Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA CÔNG SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.58 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn Đề tài........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ của Đề tài...............................................................1
3.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
5. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................2
B.NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ - NỘI QUY,
QUY CHẾ.............................................................................................................3
I. Khái niệm về văn hóa công sở.....................................................................3
1. Văn hóa là gì?..............................................................................................3
2. Văn hóa công sở là gì?................................................................................3
2.1 Thế nào là công sở?...................................................................................3
2.2 Văn hoá tổ chức........................................................................................4
3. Biểu hiện của văn hóa.................................................................................4
3.1 Giá trị tinh thần.........................................................................................4
4. Vai trò của văn hóa......................................................................................4
II. Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở:.........................................................5
1. Vai trò..........................................................................................................5
2. Ý nghĩa........................................................................................................6
III. Nội quy, quy chế làm việc.........................................................................6
1.Sự cần thiết của nội quy, quy chế.................................................................6
2.Vị trí.............................................................................................................7
3.Ý nghĩa.........................................................................................................7
CHƯƠNG II.NỘI QUY, QUY CHẾ VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG TRONG MÔI
TRƯỜNG CÔNG SỞ HÀNH CHÍNH..............................................................8
I.Văn hóa công sở...........................................................................................8
1. Trang phục, lễ phục.....................................................................................8
2.Bài trí công sở và bàn làm việc....................................................................9



II.Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức...................................................9
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành:................................9
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:....................12
III. Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội:...........13
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm:................................13
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:....................13
3.Xử lý vi phạm.............................................................................................14
4. Sự ảnh hưởng trong môi trường công sở hành chính................................14
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG VĂN HÓA CÔNG SỞ....................................................................16
1.Nhận xét, đánh giá.....................................................................................16
2.Hạn chế......................................................................................................16
3.Giải pháp....................................................................................................17
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................22


A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn
hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan. Tuy nhiên văn
hóa công sở không phải là một công sở có đầy đủ những thiết bị, vật dụng hiện
đại, lại càng không phải là một trụ sở được xây dựng hoành tráng... mà văn hóa
công sở chính là hành vi ứng xử hàng ngày của những cán bộ, công chức, viên

chức trong các mối tương tác để công việc được trôi chảy, thành công. Đánh giá
thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn mang tính tình cảm
nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành quy chế văn hóa công sở
ở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được hiện thực hóa bằng thể
chế và điều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều kiện hội nhập, cạnh
tranh văn hóa công sở càng trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng nhiều
hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.
Xuất phát từ tình hình trên, với mong muốn góp phần xây dựng một môi
trường công sở lành mạnh em đã lựa chọn Đề tài “Nội quy, quy chế và sự ảnh
hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở qua trường hợp một cổng sở hành
chính hoặc sự nghiệp”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của Đề tài
- Đánh giá tình hình việc thực hiện nội quy, quy chế trong cơ quan tổ
chức hành chính.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nâng cao xây dựng môi trường văn
hóa công sở lành mạnh
Để thực hiện các mục tiêu trên cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu tổng quan văn hóa công sở - nội quy, quy chế
1


- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao xây dựng môi
trường văn hóa công sở.
3.Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng
đến việc xây dựng văn hóa công sở của cơ quan hành chính.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Bài tiểu luận sử dụng một số biện pháp sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bài tiểu luận của em gồm 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở - nội quy, quy chế.
Chương 2: Nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng trong môi trường văn hóa
công sở hành chính
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng môi trường văn hóa
công sở

2


B.NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ - NỘI QUY,
QUY CHẾ
I. Khái niệm về văn hóa công sở
1. Văn hóa là gì?
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội.
− Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà
con người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tcas và hoạt dộng
sáng tạo. Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thê hệ nối tiêp theo sau.
− Văn hoá là toàn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân
một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước.
Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ
những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán,
lối sống và lao động.
2. Văn hóa công sở là gì?
2.1 Thế nào là công sở?

Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến
hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó, công sở là một
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước. Là tổ chức
của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước công nhận,
bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức
hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định,
được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì
lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
3


2.2 Văn hoá tổ chức
Là hệ thống những giá trị niềm tin, sự mong đợi của các thành viên trong
tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính thức và tạo nên những chuẩn mực
hành động như những giả thiết không bị chất vấn về truyền thống và cách thức
là việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc. Văn hoá
tổ chức công sở là một hệ thống được hình thành trong quá trình hoạt động của
công sở, tạo nên niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong
công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt động của
nó.
3. Biểu hiện của văn hóa
Văn hóa trong công sở cũng có rất nhiều đặc điểm nhưng chủ yếu là
những đặc điểm sau đây để nhấn mạnh làm rõ đặc điểm của văn hóa
3.1 Giá trị tinh thần
Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong

lịch sử và còn được dung cho đến ngày nay.
Bao gồm:
− Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm cua cộng đồng về sự tồn tại và
phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
− Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay
cộng đồn sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng
ngày. 3.2 Giá trị vật chất: Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội
hàng ngày. Các công trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng.
4. Vai trò của văn hóa
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị mang tính chuẩn mực, được các
thế hệ công chức trong cơ quan hành chính tạo dựng nên và tuân thủ một cách tự
giác, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Văn hóa
công sở có vai trò rất quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính
chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại.
4


Văn hòa còn là cơ sở xã hội hóa các cá nhân được thể hiện là những nhận
thức xã hội của mỗi con người để đảm bảo đời sống của chính họ. Con người
không thể tồn tại nếu tách rời tự nhiên, cũng như con người không thật sự là
người nếu tách rời môi trường văn hóa. Tất cả những điều đó con người học hỏi
và lĩnh hôi trong quá trình xã hội hóa cá nhân. Là cơ sở phát triển kinh tế được
thể hiện là các cơ sở vật chất dùng cho sản xuât kinh doanh và năng lực lao động
của con người. Các nhà kinh tế thường gọi là các yếu tố tài sản hữu hình và vô
hình, đây là cơ sở cho quá chất trình phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế phát
triển cao cùng với cơ sở vật chất phát triển cao là tiền đề cho phát triển kinh tế.
Tương tự như vậy nền văn hóa phát triển cao đồng nghĩa với người lao động có
trình độ khoa học kỹ thuật cao, đây là tiền đề thứ hai cho phát triển kinh tế. Là

nền tảng tinh thần của xã hội tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức mạnh dân
tộc. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Là cơ sở
hình thành nhân cách hoàn thiện con người và hoàn thiện xã hội. Con người
ngày càng hiểu biết được đầy đủ quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và bản
thân. Từ đó làm chủ trong mọi tình huống. Thông qua giao lưu văn hóa xã hôi
quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc được tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền
văn hóa của mình. Hội nhập quốc tế là cơ hội tốt nhất cho nền văn hóa.
II. Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở:
1. Vai trò
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát
triển và tiến bộ xã hội. Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa
quyền. Môi trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công
chức với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công
sở. Tính tự giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát
triển vượt hơn lên so với công sở khác. Văn hoá công sở còn có vai trò to lớn
trong việc xây dựng một nề nếp làm việc khoa học, kỷ cương và dân chủ. Nó đòi
hỏi các thành viên trong cơ quan hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu
quả công việc chung của công sở, giúp cho mỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại,
đánh giá mình, chống lại những biểu hiện thiếu văn hoá như: tham ô, móc
5


ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ hội... Bên cạnh đó, yếu tố văn hoá
còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật, danh dự của
công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở. Văn
hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ
bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên trong một
chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ,
sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ công chức đến
một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa

của công sở. Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện mình. Vai trò của
nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có một vai trò rất quan
trọng bởi lẻ, do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của con người,
là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm
cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
2. Ý nghĩa
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng,hiệu
quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của
đội ngủ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách hành chính nhà
nước. Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi
công sở, có sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng
và trong toàn tổ chức nói chung. Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt
khác tạo nên bầu không khí làm việc khoa học, công minh, tránh để các thành
viên trong tổ chức nghi kị, không phục cấp trên, khiếu kiện….
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến,
kinh nghiệm…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức. Qua đó, tạo cơ
hội để mỗi thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
III. Nội quy, quy chế làm việc
1.Sự cần thiết của nội quy, quy chế
Mọi cơ quan tổ chức khi thành lập được xác định chức năng, nhiệm vụ,
6


quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Khi cơ quan đi vào hoạt động nghĩa là nó bắt đầu
sống trong một không gian pháp luật để hoạt động đúng trong khuôn khổ pháp
luật đòi hỏi cần có những quy chế, nội quy để điều chỉnh mối quan hệ trong cơ
quan, tổ chức.
2.Vị trí

Quy chế làm việc ; nội quy cơ quan là hệ thống văn bản điều chỉnh chủ
yếu mối quan hệ nội bộ trong cơ quan, tổ chức. Có tính chất bắt buộc thi hành
đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính.
3.Ý nghĩa
- Mang ý nghĩa điều chỉnh quan hệ xử sự cụ thể bên trong và quan hệ giữa
cơ quan, đơn vị, cán bộ, nhân viên với nhau.
- Tạo những nguyên tắc, nề nếp,công khai, minh bạch và là nền tảng của
văn hóa công sở giúp hạn chế những tiêu cực,tham nhũng, lãng phí trong cơ
quan tổ chức góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, uy thế và uy tín của cơ
quan.

7


CHƯƠNG II.NỘI QUY, QUY CHẾ VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG TRONG MÔI
TRƯỜNG CÔNG SỞ HÀNH CHÍNH
Giới thiệu vài nét về “ Văn Phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh Hà Tĩnh”
Hà Tĩnh là một tỉnh ở dải đất miền Trung, nằm trong vùng du lịch Bắc
Trung bộ, phía bắc giáp Nghệ An, phía nam giáp Quảng Bình, phía tây giáp Lào,
phía đông giáp biển Đông với bờ biển dài 137km. Ðịa hình đa dạng, có đủ các
vùng đồi núi, trung du, đồng bằng và biển.Đồng bằng có diện tích nhỏ bị chia
cắt bởi các dãy núi và sông suối. Hà Tĩnh có tới 14 con sông lớn nhỏ và nhiều
hồ nước. Là tỉnh nằm trong khu vực nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,7ºC.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng:
 Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành
chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và

thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
 Tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Sau đây em xin giới thiệu Quy chế văn hoá công sở và Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh như sau:
I.Văn hóa công sở
1. Trang phục, lễ phục
*Trang phục: Khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm
vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức phải mặc gọn gàng, lịch sự (Không
mặc hở hang, áo pull, quần ngắn, áo quần ngủ...; không đi guốc, dép lê
*Lễ phục: Lễ phục trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, tiếp khách
8


nước ngoài:
- Nam: Veston, áo sơ mi, đeo cravat, đi giày;
- Nữ: Áo dài truyền thống, veston nữ, hoặc váy công sở.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trang phục riêng thì
phải mặc trang phục đó khi thực hiện nhiệm vụ.
2.Bài trí công sở và bàn làm việc
- Treo Quốc huy, Quốc kỳ:
- Quốc huy, Quốc kỳ được treo nơi trang trọng.. Kích thước, màu sắc của
Quốc huy, Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn của pháp luật quy định.
- Trụ sở làm việc:
+ Trụ sở làm việc phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ
tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan theo mẫu quy định thống
nhất do Bộ Nội vụ ban hành.

+ "Nội quy của cơ quan (đơn vị)" được treo tại vị trí dễ nhìn thấy.
- Phòng làm việc:
+ Bên ngoài phòng làm việc phải có biển ghi rõ tên đơn vị.
+ Bên trong phòng làm việc phải sắp xếp, bài trí gọn gàng, ngăn nắp,
khoa học, hợp lý, thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ chung và của các thành
viên trong phòng; đảm bảo các yêu cầu về an toàn cháy, nổ.
+ Trên bàn làm việc phải có bảng ghi rõ họ, tên, chức danh của cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định.
+ Phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong cơ quan và của khách đến làm việc phải để đúng nơi quy định.
II.Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành:
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải
thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên
chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các quy định
khác của pháp luật về những việc cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện.
1.2. Cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn
9


minh, lịch sự; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không dùng câu thiếu
chủ ngữ, không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt... Khi giao dịch trực tiếp hoặc
bằng văn bản hành chính hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng (điện
thoại, thư tín, qua mạng...) phải đảm bảo thông tin trao đổi ngắn gọn, tập trung
vào nội dung công việc mà cơ quan, đơn vị và công dân cần được hướng dẫn, trả
lời.
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành các quyết định của
người quản lý trực tiếp khi thi hành nhiệm vụ, công vụ:
1.3.1. Cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải
chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp; có thái độ trung thực, thân thiện,

có tinh thần phối hợp với cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan, đơn
vị và cán bộ công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ, công vụ có hiệu quả.
1.3.2. Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì phải
thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng thời có trách nhiệm
báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về thực hiện quyết định đó.
1.3.3. Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền, cán bộ, công
chức, viên chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật hoặc không phù hợp với
thực tiễn thì phải báo ngay với người ra quyết định. Trong trường hợp vẫn phải
chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra do việc thực hiện quyết
định đó.
1.3.4. Có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định của cán bộ,
công chức, viên chức cấp dưới thuộc lĩnh vực được giao theo dõi, phụ trách; có
trách nhiệm phát hiện và báo cáo kịp thời với người ra quyết định cùng cấp, cấp
dưới hoặc của cấp trên về những quyết định có căn cứ trái pháp luật hoặc không
phù hợp với thực tiễn thuộc lĩnh vực được giao.
1.4. Khi cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ, công vụ để
giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân:
1.4.1. Phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, có trách nhiệm hướng dẫn rõ ràng,
10


cụ thể, công khai quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.4.2. Giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân
phải đúng luật, đúng qui trình và quy định của cơ quan liên quan; đúng thời gian
quy định.
1.4.3. Trường hợp cần kéo dài quá thời gian quy định, cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm thông báo công khai cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và
công dân biết rõ lý do.

1.4.4. Không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân; đồng thời phải chịu trách
nhiệm về hành vi của mình theo đúng quy định của pháp luật.
1.5. Trong quan hệ với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải
chân tình, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết; có thái độ trung thực, thân thiện, phối
hợp và góp ý kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để công việc
được giải quyết nhanh, đạt hiệu quả tốt.
1.6. Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phải xây dựng, giữ gìn sự
đoàn kết, đạo đức, văn hoá công sở trong cơ quan, đơn vị; trong quản lý, điều
hành phải nắm bắt kịp thời tâm lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý để có cách điều hành phù hợp; phát huy dân chủ, sáng kiến, tôn
trọng, tạo điều kiện trong học tập và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức, viên
chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ danh dự của cán
bộ, công chức, viên chức khi bị phản ảnh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
1.7. Cán bộ, công chức, viên chức thừa hành chuyên môn nghiệp vụ phải
tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng và chấp hành quyết định của lãnh
đạo quản lý, hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy tinh thần tự
chủ, dám chịu trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động,
điều hành của cơ quan, đơn vị đảm bảo cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công
vụ đạt hiệu quả.
1.8. Khi dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức có trong thành phần
cuộc họp phải đi họp đúng giờ, chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung được phân
công trình bày, khi được tham gia phát biểu phải trình bày ngắn gọn, súc tích, đi
11


vào trọng tâm của vấn đề, tránh trùng lắp với các nội dung đã được phát biểu.
Trong cuộc họp không được nói chuyện riêng nhất là khi có đại biểu đang phát
biểu; để điện thoại di động ở chế độ rung.
1.9. Sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; chấp hành các quy định về

văn hoá công sở; quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ và nội quy, quy định của cơ quan.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
2.1. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện những quy định của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật khác về những việc cán
bộ, công chức, viên chức không được làm.
2.2. Khi thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức không
được mạo danh để giải quyết công việc; không được mượn danh nghĩa cơ quan,
đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân.
2.3. Không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ
do mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị
mình, hoặc của cơ quan, đơn vị, tổ chức khác, hoặc vi phạm tới quyền lợi chính
đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân.
2.4. Không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp công
tác của những người trong cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2.5. Không che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan, đơn
vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc làm liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ do mình được giao thực hiện.
2.6. Khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và
công dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được
giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.
2.7. Không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ tài liệu liên
quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao
12


nhiệm vụ giải quyết.

2.8. Không làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung
đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức và công dân theo quy định của
pháp luật.
2.9. Không sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không đi muộn, về
sớm; không chơi bài, chơi games trong giờ làm việc;
2.10. Không uống rượu, bia trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự
đồng ý của Lãnh đạo Văn phòng vào các dịp liên hoan, lễ, tết); không uống
rượu, bia khi điều khiển phương tiện giao thông; không vi phạm các quy định
của Luật Giao thông đường bộ.
2.11. Không quảng cáo thương mại tại công sở.
III. Ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội:
1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải làm:
1.1. Khi tham gia các hoạt động xã hội phải thể hiện văn minh, lịch sự
trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu. Tham gia sinh hoạt nơi
cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân
nơi cư trú.
1.2. Phải có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham gia vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực mình được giao đúng quy định của pháp luật nhằm tạo nếp
sống và làm việc theo quy định của pháp luật.
1.3. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông
báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết để xử lý.
1.4. Tích cực tuyên truyền, giáo dục, vân động nhân dân nơi cư trú, người
thân trong gia đình gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm:
2.1. Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế
khi tham gia các hoạt động trong xã hội. Không được sử dụng các tài sản,
phương tiện công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động nhiệm vụ,
công vụ.
13



2.2. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành
vi trái pháp luật
2.3. Không được vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp
luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện, các chuẩn
mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để đảm bảo sự văn minh, tiến bộ
của xã hội.
2.4. Không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh
nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình xa hoa,
lãng phí vì mục đích vụ lợi.
3.Xử lý vi phạm
1.1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm Quy định
này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp
luật hiện hành.
1.2. Việc thực hiện Quy định này sẽ là căn cứ để xét, bình bầu thi đua
khen thưởng cuối năm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Văn
phòng.
4. Sự ảnh hưởng trong môi trường công sở hành chính
Trình độ, năng lực nhận thức của các CBCC được biểu hiện qua mức độ
nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền và nghĩa vụ của
bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự với cấp trên, đồng nghiệp và với nhân
dân… Trình độ, năng lực nhận thức còn biểu hiện thông qua mức độ tự giác thực
hiện các quy chế, quy định làm việc của cơ quan, các quy tắc, chuẩn mực ứng
xử. Nếu CBCC nhận thức rõ và có ý thức tuân thủ, bảo vệ và duy trì những quy
định đó trong hoạt động thực thi công vụ thì văn hóa công sở sẽ không ngừng
được nâng cao. Vì vậy, để góp phần xây dựng văn hóa công sở, một giải pháp rất
quan trọng là tăng cường công tác giáo dục cho CBCC về chức năng, nhiệm vụ,
định hướng hoạt động của cơ quan, tổ chức; chức trách, quyền và nghĩa vụ của

bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện qua thái độ, hành vi ứng xử… để
CBCC nắm vững và tự giác thực hiện.
14


Ngoài ra, văn hóa công sở của cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nhận thức, năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở của CBCC
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Nếu người lãnh đạo nhận thức rõ sự cần thiết,
tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa công sở, có sự quan tâm và nỗ lực
cần thiết cho việc xây dựng và phát triển văn hóa công sở trong cơ quan, đơn vị
mình, đồng thời có năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở bảo đảm sự
đoàn kết, dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động… thì văn
hóa công sở sẽ không ngừng được tăng cường và đảm bảo thực hiện. Ngược lại,
nếu người lãnh đạo quan liêu, cửa quyền, tổ chức điều hành mất dân chủ, không
được cấp dưới ủng hộ, gây mất đoàn kết trong cơ quan thì không thể phát huy
tác dụng của văn hóa công sở, làm ảnh hưởng tới kết quả thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị. Do đó, cần đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, nâng cao văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính hiện nay.

15


CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG MÔI
TRƯỜNG VĂN HÓA CÔNG SỞ
1.Nhận xét, đánh giá
Mặc dù văn hóa công sở hiện nay đã được hình thành về cơ bản nhưng
thực hiện hay không còn tùy thuộc vào ý thức của mỗi CBCC cũng như phụ
thuộc vào nhận thức đúng đắn về phương thức để có ứng xử văn minh tại công
sở.

Hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế trong văn hóa công sở như: đi làm
muộn, đi họp muộn, nói chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không phù hợp
khi đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh
chung, hút thuốc lá, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được giao… đã làm
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan
đơn vị và nguy hại hơn hết là làm giảm giá trị của bản thân.
Ở một số cơ quan đơn vị, có hạn chế là do tinh thần tự quản, tự giác của
CBCC còn thấp, do tính ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm trong công tác, thiếu nhiệt
tình, nhiệt huyết trong công việc, tâm lý làm cho có làm, làm cho xong việc…
Một số ít là do chưa biết nhận thức phải làm như thế nào để có những hành vi,
ứng xử văn minh, lịch sự nơi công sở.
Văn hóa công sở được hình thành theo tính kế thừa và tiếp thu có sáng
tạo, có chọn lọc qua các giai đoạn, do đó văn hóa công sở không ngừng được bổ
sung và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện
đại. Để tạo nét văn hóa riêng cho mỗi công sở đòi hỏi phải có sự đồng thuận và
cố gắng trên tinh thần tự giác của các cá nhân trong từng tổ chức nói riêng và
toàn hệ thống nói chung. Xây dựng văn hóa công sở thực chất là xây dựng con
người mới.
2.Hạn chế
Hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế trong văn hóa công sở như: đi làm
muộn, đi họp muộn, nói chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không phù hợp
khi đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh
chung, hút thuốc lá, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được giao… đã làm
16


ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt doanh nghiệp.
Ở một số doanh nghiệp có hạn chế là do tinh thần tự quản, tự giác của
nhân viên còn thấp, do tính ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm trong công tác, thiếu nhiệt
tình, nhiệt huyết trong công việc, tâm lý làm cho có làm, làm cho xong việc…

Một số ít là do chưa biết nhận thức phải làm như thế nào để có những hành vi,
ứng xử văn minh, lịch sự nơi công sở.
3.Giải pháp
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong đội
ngũ CBCC,VC về VHCS và tầm quan trọng của VHCS. Chú trọng đến công tác
tuyên truyền miệng, gắn với công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thực hiện hiệu
quả việc học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh và phong trào thi
đua xây dựng người cán bộ công chức “trung thành - tận tụy - sáng tạo - gương
mẫu”. Phát
huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm của cấp ủy và các tổ chức đoàn thể trong
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, CBCC,VC.
Thứ hai, cần xây dựng, hoàn thiện các quy định về VHCS, bao gồm: Quy
định về trang phục, lễ phục, đeo thẻ chức danh CBCC,VC; quy định về văn hóa
ứng xử nơi công sở, thái độ, tác phong giao tiếp trong đơn vị; quy định về tiếp
và giải quyết công việc của công dân; quy định về kỷ luật, hội họp, hội thảo,…
Thứ ba, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong xây dựng và thực hiện VHCS. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thường xuyên
quan tâm, gương mẫu và nghiêm túc trong tổ chức thực hiện VHCS của cơ
quan, đơn vị mình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện VHCS trong cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
Thứ tư, chú trọng công tác biểu dương, khen thưởng, động viên
CBCC,VC thực hiện tốt VHCS. Bổ sung việc thực hiện VHCS vào tiêu chí bình
xét thi đua hằng năm. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về
VHCS.
Thứ năm, Tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ CBCC về văn
hóa công sở và tầm quan trọng của văn hóa công sở trong môi trường làm việc
17


hiện nay.

Thứ sáu, Có chính sách và cơ chế quan tâm đến đời sống CBCC.
Thứ bảy, Lãnh đạo bên cạnh việc tuyển chọn, sắp xếp công việc phù hợp
còn phải tạo ra môi trường làm việc thân thiện, kịp thời biểu dương khen thưởng
những cá nhân xuất sắc, quan tâm đến đời sống của CBCNV khi ốm đau, hiếu,
hỷ.
Ngoài ra cần thực hiện thêm những nội dung sau để xây dựng phong trào
văn hóa công sở lành mạnh hơn:
Tạo sự hoà đồng
Công sở là nơi làm việc chung với nhiều người có trình độ, tính cách hoàn
toàn khác biệt. Thời gian chúng ta đi làm tiếp xúc với đồng nghiệp đôi khi còn
nhiều hơn cả người thân gia đình. Do vậy, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
đồng nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Hãy hoà đồng, nhiệt tình giúp đỡ
mọi người trong công việc cũng như sẵn sàng tiếp nhận góp ý xây dựng của
đồng nghiệp để bản thân ngày càng hoàn thiện hơn. Luôn giữ vững nguyên tắc
“lấy công việc làm trọng”, không để những việc vặt vãnh cá nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả công việc.
- Hãy xem môi trường làm việc như một ngôi trường lớn để học hỏi, rèn
luyện kỹ năng, gom góp kinh nghiệm cũng như hoàn thiện nhân cách bản thân.
- Nở nụ cười và lời chào thân thiện với đồng nghiệp.
- Hãy đối xử với nguời khác như cách bạn muốn người ta đối xử với bạn.
Nếu bạn đối xử trân trọng và quan tâm với đống nghiệp, họ khó có thể làm điều
ngược lại đối với bạn.
Giữ hoà khí nơi làm việc
-Tạo môi trường làm việc tích cực: Muốn có những đồng nghiệp tốt, thì
trước hết bạn phải là một đồng nghiệp tốt của họ. Đừng đỏi hỏi họ phải đối xử
với bạn như thế nào mà bạn phải xem lại thái độ của mình với từng đồng nghiệp.
-Luôn cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói, biết giữ lời hứa, chia sẻ những
thành tích, ý kiến, đóng góp với mọi người sẽ góp phần tạo nên một môi trường
làm việc vui vẻ, hiệu quả công việc cao, thắt chặt tình đoàn kết với mọi người.
18



Xây dựng phong cách làm việc
- Tạo cho mình một “tác phong chuyên nghiệp” chính là bạn đang thể
hiện bạn là một người chuyên nghiệp. Phong cách chuyên nghiệp tạo nét đẹp
văn hoá của một dân văn phòng hiện đại. Cần phải biết quý trọng thời gian, mỗi
ngày chúng ta có 8-9 giờ làm việc, thời gian tuy dài nhưng rất ngắn ngủi đối với
những người biết việc.
- Đầu tiên của phong cách chuyên nghiệp là đúng giờ. Đó là một cử chỉ
đẹp. Bạn muốn thành công trong công việc, trong quản lý thì bạn phải làm việc,
tham dự các cuộc họp nơi công sở, có kỷ luật và đúng giờ. Thứ đến là ngăn nắp,
gọn gàng nơi làm việc. Ba là biết nhận trách nhiệm của mình trong công việc và
cuộc sống, biết lắng nghe, biết xin lỗi và biết nói lời cảm ơn chân thành.
Thái độ lạc quan
Những lúc chúng ta buồn, sống bi quan hãy thay đổi thái độ; những lúc
chán nản, bất mãn hãy thay đổi cách nhìn với mọi việc.
Chân thành lắng nghe, tôn trọng người khác, tôn trọng thời gian của người
khác, chú ý đến mọi người xung quanh. Mỗi ngày hãy chủ động làm một vài
điều tử tế, chúng ta sẽ thấy cuộc sống thật vui vẻ và nhẹ nhàng.
Một thái độ lạc quan sẽ giúp bạn làm việc tốt hơn: khi lạc quan bạn sẽ nổ
lực và phát huy hết trách nhiệm của mình cho công việc. Mọi người sẽ nhận ra
bạn và công nhận khả năng đích thực của bạn.
Làm hăng say, chơi nhiệt tình
Giải trí là một phần không kém quan trọng trong một ngày, nó giúp giải
toả căng thẳng, làm vơi bớt nỗi lo âu và giúp chúng ta có trạng thái cân bằng
trong cuộc sống. Khi đi chơi, biết cư xử thoải mái với đồng nghiệp ngoài nơi
làm việc, đó là lúc bạn sẽ được sống với chính mình.
Xây dựng tinh thần Đoàn kết
Phát triển bền vững: là mục tiêu mà mọi cơ quan hướng đến, mà để thực
hiện được mục tiêu đó không còn cách nào khác là phải đoàn kết tạo thành sức

mạnh tập thể, để phát huy mọi nguồn lực. Đoàn kết là nền tảng của sự phát triển
bền vững. Có đoàn kết mới có dân chủ.
19


Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết càng trở nên có ý
nghĩa hơn bao giờ hết. Chúng ta phải biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng
hợp, cùng hướng tới một sự phát triển bền vững.
- Ý nghĩa của đoàn kết:
+ Đoàn kết sẽ làm cho mọi công việc trở nên dễ dàng hơn. Đoàn kết sẽ
tạo nên sức mạnh to lớn, chiến thắng mọi khó khăn, thử thách.
+ Đoàn kết tạo nên những kinh nghiệm phối hợp, tạo nên sự nhiệt tình,
hăng hái để hoàn thành nhiệm vụ và tạo nên bầu không khí vui vẻ để làm việc
hiệu quả.
+ Đoàn kết tạo cho tất cả mọi người cảm giác được tôn trọng.
+ Đoàn kết tạo nên ý thức thuộc về bổn phận và tăng cường bản chất tốt
đẹp của mọi người.
+ Đoàn kết giúp cho mối quan hệ của con người gần gũi, thân ái với nhau
hơn, tạo ra nhiều niềm vui trong cuộc sống.

20


PHẦN KẾT LUẬN
Thực tế hiện nay cho thấy, nơi nào cán bộ công nhân viên chức càng
gương mẫu, thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, nơi đó càng có sự đoàn kết,
thống nhất nội bộ cao, chất lượng, hiệu quả công việc tốt hơn, nhiệm vụ chính trị
luôn đảm bảo, thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra. Chính điều này đã góp
phần quan trọng nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính, đồng thời
nhận được sự đồng tình cao của quần chúng nhân dân.

Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên chức tại một số cơ quan đã có
thái độ thân thiện, biết tôn trọng, lịch sự, lắng nghe, hướng dẫn, giải thích tận
tình, rõ ràng, trung thực, hợp tác hơn trong giao tiếp với nhân dân; phát huy tinh
thần tập thể, gương mẫu trong lối sống, chấp hành kỷ luật, giữ gìn đoàn kết nội
bộ, đạo đức, văn hóa công vụ trong cơ quan, đề cao tinh thần trách nhiệm trong
công việc... Như vậy để tạo môi trường văn hóa tốt trong công sở, vấn đề quan
trọng nhất là người "cầm cái" đứng đầu một cơ quan phải tạo được cơ chế tết để
các nhân viên có điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng thân thiện có
tính đoàn kết cao. Và điều cốt lõi là người lãnh đạo cần giải quyết tốt được bài
toán về quyền lợi của mỗi thành viên trong cơ quan sao cho công bằng, phù hợp
với năng lực làm việc và khả năng cống hiến của từng người.
Như vậy trong môi trường văn hóa công sở việc thực hiện tốt các nội quy,
quy chế của cơ quan có tấm quan trọng rất lớn trong việc xây dựng một môi
trường văn hóa công sở lành mạnh.
Trên đây là toàn bộ bài tiểu luận của em về đề tài “Nội quy, quy chế và
sự ảnh hưởng đến việc xây dựng văn hóa công sở qua trường hợp một cổng
sở hành chính hoặc sự nghiệp”.
Với vốn kiến thức còn hạn chế, trong công việc còn gặp phải một số khó
khăn vướng mắc. Vì vậy bài tiểu luận của em vẫn còn những thiếu sót, em rất
mong thầy cô tham gia đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02
tháng 08 năm 2007 Ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước.
2. Quyết định số: 78/QĐ-VP ngày ngày 06 tháng 02 năm 2015 Quy định
Về việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở và Quy tắc ứng xử của cán bộ, công

chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh.

22



×