Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại huyện Ba Vì TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 73 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Trụ sở Thị Trấn Tây Đằng – Ba Vì - Hà Nội
Điện thoại: 0433960068 - Email: Bavihanoi.gov.vn


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND
UBND

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân

CB

Cán bộ

CC

Công chức

LĐTB &XH Lao động Thương binh và Xã hội
BVTE

Bảo vệ trẻ em

HCĐBKK Hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

CSSKSS



Chăm sóc sức khỏe sinh sản

HCĐB

Hoàn cảnh đặc biệt


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................ 1
2.Tình hình nghiên cứu................................................................................................................................. 2
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................. 3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................. 3
5. phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................... 5
6.Những đóng góp của đề tài....................................................................................................................... 5
7.Kết cấu của đề tài...................................................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ..........6
TP HÀ NỘI...........................................................................................................6
1.1. Khái quát chung về huyên Ba Vì............................................................................................................. 6
1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................................................... 6
1.1.2. Địa hình.............................................................................................................................................. 6
1.1.3. Khí hậu............................................................................................................................................... 6
1.1.4. Đất đai............................................................................................................................................... 6
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội- an ninh – chính trị......................................................................................... 7

1.2.1. Tiềm năng kinh tế............................................................................................................................... 7
1.2.2. Văn hóa, xã hội................................................................................................................................... 8
1.2.3. Tiềm năng du lịch............................................................................................................................... 8
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì TP Hà Nội.........9
1.3.1. Chức năng của Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì TP Hà Nội.....................................................................9
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì TP Hà Nội.................................................10
1.3.4. Các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện. (phụ lục số 2)..........................................13
1.3.5. Bản mô tả công việc của lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì....................................14
1.4. Tình hình hoạt động của phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì – nơi thực tập.............................................17
1.4.1. Cơ cấu tổ chức phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì................................................................................17
1.4.2. Vị trí, chức năng, phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì.............................................................................18
1.4.3. Nhiệm vụ của các chuyên viên phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì:.......................................................19
1.4.4. Trang thiết bị vật chất:...................................................................................................................... 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ,
CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TẠI UBND HUYỆN BA VÌ TP HÀ NỘI..................................24
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác, bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn tại huyện Ba Vì................................................................................................................................... 24
2.1.1. Cơ sở lý luận:.................................................................................................................................... 24
2.1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................................ 25
2.1.3. Các quyền cơ bản về bổn phận trẻ em.............................................................................................. 30
2.2. Một số khái niệm cơ bản về trẻ em..................................................................................................... 32
2.2.1. Khái niệm trẻ em.............................................................................................................................. 32
2.2.2. Khái niệm trẻ em có oàn cảnh đặc biệt khó khăn.............................................................................32
2.2.3. Khái niệm chăm sóc trẻ em............................................................................................................... 33
2.2.4. Khái niệm bảo vệ trẻ em................................................................................................................... 33
2.2.5. Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em.................................................................................................... 33



2.2.6. Đặc điểm tâm lý của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn............................................................34
2.3. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc bệt khó khăn..............................................................................35
2.3.1. Công tác dân số gia đình và trẻ em................................................................................................... 35
2.3.2. Thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở Việt Nam........................................................36
2.3.3. Thực trạng trẻ em có HCĐBKK tại huyện Ba Vì Hà Nội.......................................................................37
2.3.4. Nguyên nhân làm trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở huyện Ba Vì Hà Nội.......................40
2.4. Thực trạng công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK tại huyện Ba Vì...............................43
2.4.1 Công tác BVCS trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK tại huyện Ba Vì được thể hiện ở một số hoạt động như :. 44
2.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại
huyện Ba Vì................................................................................................................................................ 47
2.5. Công tác tổ chức cán bộ và đối tượng, phạm vi, thời gian, kinh phí thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ
và giáo dục trẻ em...................................................................................................................................... 50
2.5.1. Công tác tổ chức cán bộ................................................................................................................... 50
2.5.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian kinh phí tổ chức thực hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ
em............................................................................................................................................................. 50
2.5.3. Tổ chức thực hiện............................................................................................................................. 51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM CÓ
HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT TẠI UBND HUYÊN BA VÌ TP HÀ NỘI...........53
3.1. Tăng cường pháp chế và các biện pháp đặc thù..................................................................................53
3.1.1. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác....................................................54
3.1.2. Về vận động nguồn hỗ trợ................................................................................................................ 54
3.1.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ trực tiếp..............................................................................54
3.1.4. Hỗ trợ hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí..........................................................................55
3.1.5. Tăng cường quản lý nhà nước và phát triển mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
.................................................................................................................................................................. 55
3.2. Kiến nghị............................................................................................................................................. 56
3.2.1. Đối với sở Lao động TB&XH TP Hà Nội.............................................................................................. 56
3.2.2. Đối với phòng Lao động TB&XH huyện Ba Vì..................................................................................... 57

3.2.3. Đối với trường Đại học Nội Vụ Hà Nội............................................................................................... 59
3.2.4. Đối với sinh viên ngành Quản lý nhà nước........................................................................................ 59

KẾT LUẬN........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................62
PHỤ LỤC...........................................................................................................62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nhận thức, trẻ em là nguồn hạnh phúc của gia đình, là tương lai của
dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cần được ưu
tiên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; thấm nhuần sâu sắc lời căn dặn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây; vì lợi ích trăm năm phải
trồng người”; Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam khẳng định: Chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em là vấn đề có tính chiến lược, lâu dài, góp phần quan
trọng cho việc chuẩn bị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư cho
trẻ em là đầu tư cho tương lai của đất nước, của dân tộc.
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” thông điệp yêu thương mà mỗi
chúng ta chắc hẳn đã từng được nghe, đó là lời bài hát và cũng là lời khẳng định
tầm quan trọng của trẻ em đối với sự phát triển bền vững của xã hội, của toàn
nhân loại.
Ở Việt Nam, với tốc độ phát triển kinh tế xã hội đầy ấn tượng trong 20
năm qua đã phần nào tạo ra những áp lực mới với các gia đình. Không phải mọi
thay đổi đồng hành với quá trình phát triển kinh tế nhanh đều mang tính tích cực
và khi sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn thì càng nhiều người dân di cư ra
thành phố cũng như khắp nơi trong nước để tìm việc làm. Hệ quả của sự gia tăng
chênh lệnh về kinh tế, nạn thất nghiệp, tốc độ đô thị hóa nhanh, tình trạng di cư,
gia đình tan vỡ và xói mòn các giá trị truyền thống là tỷ lệ trẻ em bị bỏ rơi, quên

lãng, bị lạm dụng và bị bóc lột ngày càng cao.
Trẻ em luôn là đối tượng đầu tiên bị ảnh hưởng trước những thay đổi lớn.
Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội ước tính năm 2007 có hơn 2,5 triệu trẻ em
sống trong “các hoàn cảnh đặc biệt,” chiếm gần 10% tổng số trẻ em trai và trẻ
em gái ở Việt Nam. Con số này bao gồm: 1,2 triệu trẻ khuyết tật; 300.000 trẻ bị
ảnh hưởng bởi HIV và AIDS, trong đó 4.720 trẻ nhiễm HIV; 168.000 trẻ mồ côi
và trẻ không được cha mẹ đẻ nuôi nấng; 27.000 trẻ lao động; hơn 13.000 trẻ
em đường phố; 20.000 trẻ sống trong các trung tâm xã hội; 3.800 trẻ sử dụng
1


ma túy; và ít nhất 850 trẻ bị lạm dụng tình dục. Các vấn đề như khai thác tình
dục trẻ em vì mục đích thương mại và buôn bán trẻ em cũng ở mức độ
nghiêm trọng song chưa có số liệu cụ thể do không có nguồn số liệu đáng tin
cậy.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng
và nhà nước ta và được các cấp các ngành đặc biệt quan tâm.
Trẻ em là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong
số những em được sinh ra gặp phải hoàn cảnh khó khăn nên việc quan tâm chăm
sóc đến nhóm đối tượng này cần được quan tâm sâu sát hơn, bởi vì:
Về bản thân các em: Là đối tượng trẻ em bị thiệt thòi so với trẻ em đồng
trang lứa, thường là các em không được đến trường, không được tham gia vào
các hoạt động văn hóa văn nghệ , thể dục thể thao,… ít có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ hỗ trợ, khó khăn thiếu thốn rất nhiều.
Về luật pháp: Quyền bình đẳng, không phân biệt đối xử và quyền được
đối xử nhân đạo (Đã được ghi cụ thể trong Một số điều của công ước Quốc tế về
quyền trẻ em, Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em và các văn bản dưới luật)
Về phát triển: Chăm sóc phục hồi, hòa nhập, động viên tinh thần, tạo điều
kiện phát triển có ích cho bản thân và toàn xã hội.

Nếu công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
không được trú trọng thì sẽ có rất nhiều những mảnh đời non nớt bị mất đi cơ
hội phát triển, gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của các em, tác động xấu
đến sự phát triển bền vững của đất nước, xã hội không ổn định và hàng nghìn hệ
lụy khác kéo theo đó. Nhận thấy tầm ý nghĩa to lớn của công tác chăm sóc thế
hệ trẻ mà nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, em xin nghiên
cứu sâu về đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại huyện Ba Vì TP Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của trẻ có em HCĐBKK trên
địa bàn huyện. Đưa ra các giải pháp can thiệp, phương hướng giải quyết vấn đề
2


dưới góc độ kiến thức ngành Quản lý nhà nước nhằm giúp trẻ em có HCĐBKK
giải quyết vấn đề một cách triệt để của mình, hướng đến một cuộc sống tốt đẹp
hơn.
Thông qua nghiên cứu này có thể giúp cho các nhà lãnh đạo tại cơ sở thấy
được nhu cầu cần thiết của các em, những thiếu hụt về vật chất tinh thần để từ
đó có các hỗ trợ và giúp đỡ một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất.
Đề tài nghiên cứu góp phần vào việc xây dựng đất nước và toàn xã hội
làm cho mọi người thấy được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta trong công
tác BVCSTE nhất là trẻ em có HCĐBKK.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3. 1 Mục tiêu nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp khả thi về quản lý nhà nước đối với công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại huyện Ba Vì TP Hà
Nội
3.2


Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề trẻ em có hoản cảnh
đặc biệt và quản lý nhà nước đối với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt;
Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại huyện Ba Vì TP Hà Nội
Đề xuất một số giải pháp trong quản lý Nhà nước đối với công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoản cảnh đặc biệt
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về Quản lý Nhà nước đối với bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt – tại hệ thống Tại huyện Ba Vì TP Hà Nộibao
3


gồm 14 tỉnh từ năm 2010 đến năm 2012.

4


5. phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu: Các văn bản về chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, bài viết về trẻ em, địa điểm nghiên
cứu tại huyện Ba Vì TP Hà Nội;
Phương pháp phân tích, so sánh: phân tích vấn đề quản lý nhà nước đối

với bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại hệ thống Tại
huyện Ba Vì TP Hà Nội so với văn bản về chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước để thấy sự phù hợp của chính sách so với chuẩn mực quốc tế; So sánh
kinh nghiệm về vấn đề này với một số nước như Nga, Australia,..
Phương pháp thống kê theo số liệu của Tại huyện Ba Vì TP Hà Nội giai
đoạn 2015-2010
6. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước đối với
công tác bảo vệ, chăm sóc và giá dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Kết quả của
đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo đối với quản lý
nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
Ý nghĩa thực tiễn: có thể sử dụng các giải pháp của đề tài để tiếp tục hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt tại huyện Ba Vì TP Hà Nội.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Vị trí địa lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại UBND huyện Ba Vì
TP Hà Nội

5


CHƯƠNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ
TP HÀ NỘI
1.1. Khái quát chung về huyên Ba Vì

1.1.1. Vị trí địa lý
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà
Nội. Với tổng diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân
tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi,
một xã giữa sông Hồng. Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp tỉnh Hòa
Bình, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện
Nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà Nội tháng 8
năm 2008
1.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện thấp dần từ phía Tây Nam sang phía Đông Bắc, chia
thành 3 tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông
Hồng
1.1.3. Khí hậu
Về khí hậu, Ba Vì nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các yếu tố khí tượng trung bình nhiều năm ở trạm khí
tượng Ba Vì cho thấy:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung
bình 230C, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,60c. Tổng
lượng mưa là 1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các
tháng đều vượt trên 100 mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8
(339,6mm).
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ
200C , tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C; Lượng mưa các tháng biến động từ
15,0 đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 chỉ đạt 15mm.
1.1.4. Đất đai
Đất đai huyện Ba Vì được chia làm 2 nhóm, nhóm vùng đồng bằng và
6


nhóm đất vùng đồi núi.

Nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai toàn
huyện.
Nhóm đất vùng đồi núi: 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện.
Theo số liệu thống kê năm 2015, diện tích rừng toàn huyện có 10.724,9
ha, trong đố rừng sản xuất 4.400,4 ha, rừng phòng hộ 78,4 ha và 6.246ha rừng
đặc dụng. Diện tích rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở vùng núi Ba Vì từ độ cao
400m trở lên. Rừng tự nhiên được phủ xanh bằng các loại thảm thực vật phong
phú, đa dạng, trong đó có nhiều loại cây đặc trưng của rừng nhiệt đới thuộc
phạm vi Vườn quốc gia Ba Vì.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội- an ninh – chính trị
1.2.1. Tiềm năng kinh tế
Ba Vì được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cả bức tranh sơn thuỷ hữu tình,
với hệ sinh thái phong phú, thảm thực vật đa dạng, được coi là "lá phổi xanh"
phía Tây thủ đô Hà Nội, là điểm đến của khách du lịch trong và ngoài nước. Đó
chính là Vườn Quốc Gia Ba Vì. Nơi đây có rất nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi
đẹp như: Núi, rừng, Thác, suối, Sông, Hồ cùng với các danh lam thắng cảnh nổi
tiếng như: Ao Vua, Khoang Xanh - Suối Tiên, Hồ Tiên Sa, Thiên Sơn - Suối
Ngà, Khu du lịch Tản Đà, Thác Đa, Hồ Suối Hai, Hồ Cẩm Quỳ, Rừng nguyên
sinh Bằng Tạ - Đầm Long, Đồi cò Ngọc Nhị... Nơi có nhiều trang trại đồng quê,
nhiều sản phẩm nông nghiệp phong phú. Có nguồn nước khoáng nóng thiên
nhiên tại Thuần Mỹ rất thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
Động thực vật Ba Vì rất đa dạng, phong phú. Hiện nay các nhà thực vật
học Việt Nam ước khoảng 2000 loại. Gồm thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới bước
đầu kê được 812 loài thực vật bậc cao với 88 họ thực vật, 270 loài bậc cao gồm
nhiều loại gỗ quý hiếm như lát hoa, kim giao sến mật, sồi, dẻ gai.... Hai loại cây
rất quý được ghi vào "Sách đỏ Việt Nam" là Bách xanh và Thông đỏ đang được
bảo vệ nghiêm ngặt. Động vật cú 44 loài thú, 104 loại chim, 15 loại bò sát, 9
loại lưỡng cư (tài liệu quy hoạch Vườn quốc gia Ba Vì). Đây là nguồn tài
nguyên rừng quý hiếm được bảo vệ nghiêm ngặt.
7



Ba Vì là nơi có mạng lưới thủy văn hết sức độc đáo, xung quang gần như
được bao bọc bởi hai dòng sông lớn là sông Hồng và sông Đà. Ngoài ra trong
khu vực còn có nhiều các dòng suối nhỏ bắt nguồn từ trên đỉnh núi xuống, mùa
mưa lượng nước lớn tạo ra các thác nước đẹp như thác Ao Vua, thác Ngà, thác
Khoang Xanh... Đứng trên đỉnh núi Ba Vì ta có thể quan sát được toàn cảnh non
nước của vùng. Phía Tây là dòng sông Đà chảy sát chân núi. Phía Đông là hồ
Đồng Mô, phía Bắc là Hồ Suối Hai, xa hơn là dòng sông Hồng. Tất cả tạo nên
cảnh trí non nước hưu tình thơ mộng hiếm có của vùng núi Ba Vì
1.2.2. Văn hóa, xã hội
Nhân dân Ba Vì vốn bình dị, thông minh, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong
lao động kiên cường, bất khuất trong chống giặc ngoại xâm nhất là trong hai
cuộc kháng chống Thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ xâm lược. Trong thời kỳ đổi
mới Đảng bộ, nhân dân huyện Ba Vì tiếp tục phát huy truyền thống quê hương,
phát triển mạnh mẽ và vững chắc góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp hiện
đại hóa đất nước. Những thành tích mà Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì đã
được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân thời kỳ chống Mỹ, Huân chương lao động hạng nhất thời kỳ đổi mới.
1.2.3. Tiềm năng du lịch

Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với
cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến với
Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.
8


Với bề dày lịch sử, Ba Vì là nơi có nhiều di tích lịch sử - văn hoá có giá
trị đặc biệt như: Cụm di tích: Đền Thượng - Đền Trung - Đền Hạ thờ Tam vị Tản
Viên Sơn Thánh; Đình Tây Đằng, Đình Chu Quyến là 2 di tích được xếp hạng

đặc biệt quan trọng cấp quốc gia, Đình Thụy Phiêu được các nhà khoa học đánh
giá là một trong những ngôi đình cổ nhất Việt Nam có niên đại tuyệt đối 1531thời Nhà Mạc; Đền thờ Bác Hồ, Khu di tích lịch sử K9 ( nơi lưu giữ những kỷ
vật liên quan đến Bác Hồ khi Người ở đây) cùng hàng trăm di tích lịch sử - văn
hoá có giá trị khác.
Ba Vì được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cả bức tranh sơn thuỷ hữu tình,
với hệ sinh thái phong phú, thảm thực vật đa dạng, được coi là "lá phổi xanh"
phía Tây thủ đô Hà Nội. Nơi đây có rất nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp
như: Núi, đồi, rừng, Thác, suối, Sông, Hồ cùng với các danh lam thắng cảnh nổi
tiếng như: Ao Vua, Khoang Xanh - Suối Tiên, Hồ Tiên Sa (gắn liền với truyền
thuyết "Sơn Tinh - Thuỷ Tinh"), Thiên Sơn - Suối Ngà, Khu du lịch Tản Đà,
Thác Đa, Hồ Suối Hai, Hồ Cẩm Quỳ, Rừng nguyên sinh Bằng Tạ - Đầm Long,
Đồi cò Ngọc Nhị... Nơi có nhiều trang trại đồng quê, nhiều sản phẩm nông
nghiệp phong phú. Có nguồn nước khoáng nóng thiên nhiên tại Thuần Mỹ rất
thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban
nhân dân huyện Ba Vì TP Hà Nội.
1.3.1. Chức năng của Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì TP Hà Nội
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2015,
UBND các cấp nói chung, Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì TP Hà Nội nói riêng là
cơ quan Hành chính Nhà nước ở địa phương, quản lý phạm vi, lãnh thổ của
huyện theo Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của HĐND huyện và cơ
quan cấp trên trong lĩnh vực: Kinh tế, Chính trị, An Ninh, Xã hội, Quốc phòng.
Cụ thể là:
Phát triển Kinh tế Công nghiệp, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thương
nghiệp, Văn hoá, Xã hội, Giáo dục, Y tế và Dịch vụ;
Thu chi ngân sách của địa phương;
9


Tuyên truyền Giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thi hành pháp luật;

Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước của các tổ chức và
công dân, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân;
Về công tác thi hành án, giải quyết đơn thư khiếu nại.
UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội do Hội đồng nhân dân huyện Ba Vì TP
Hà Nội bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan Hành
chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước cơ quan cùng cấp và cơ
quan Nhà nước cấp trên.
UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trên địa bàn huyện Ba Vì TP Hà Nội, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất trong bộ máy Hành chính Nhà nước từ Trung ương đến Cơ sở, là cơ
quan chấp hành, phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân huyện
Ba Vì TP Hà Nội.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì TP Hà
Nội
UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội có
nhiệm vụ chỉ đạo điều hành thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác tuần,
tháng, quý, năm đã đề ra, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các Phường trong hoạt
động quản lý Nhà nước.
Nhiệm vụ của UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội được quy định chung tại
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 19/06/2015. Cụ thể là:
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển Kinh tế, Xã hội, An ninh,
Quốc phòng hàng năm và nhiều năm của huyện. Xây dựng Kế hoạch Đầu tư và
xây dựng các công trình trọng điểm của huyện trình HĐND cùng cấp thông qua,
quyết định, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Xây dựng quy chế làm việc của UBND huyện, công tác tổ chức bộ máy
và thực hiện quản lý cán bộ theo phân cấp và quy định của Nhà nước. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với các tập thể cá nhân do UBND huyện
trực tiếp quản lý.
10



Xây dựng chương trình công tác hàng năm của UBND huyện, các biện
pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND huyện về Kinh tế, Xã hội, An ninh Quốc
phòng, thông qua các báo cáo khác của UBND huyện trước khi trình HĐND
huyện.
Kết luận những vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ chủ chốt
do UBND quản lý hoặc những vụ việc phức tạp theo quy định của Luật khiếu
nại tố cáo.
Kiểm điểm đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của tập thể và cá nhân
thuộc UBND hàng năm.
Giải quyết những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của UBND.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân Huyện Ba Vì TP Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội gồm có: 01 Chủ tịch,
03 Phó chủ tịch và 12 phòng, ban chuyên môn. Mỗi thành viên của UBND
huyện chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được phân công trước HĐND,
UBND và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện; cùng các thành viên khác chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND huyện trước Thành uỷ, HĐND, UBND
Thành phố, Huyện uỷ, HĐND huyện Ba Vì TP Hà Nội và các Cơ quan Nhà
nước cấp trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện (Đ/c: Bạch Công Tiến):
Chủ tịch UBND là người đứng đầu, lãnh đạo, quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm toàn diện các mặt hoạt động của UBND huyện trước UBND Thành
phố Hà Nội, Huyện uỷ và HĐND huyện và thực hiện các nhiệm vụ theo Quy
chế làm việc của UBND huyện Ba Vì TP Hà Nội;
Chỉ đạo chung việc xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện các
nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện; Chỉ đạo chung công tác
lập dự toán ngân sách, bổ sung ngân sách cho các đơn vị, Uỷ ban nhân dân các
Phường để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh;

Chỉ đạo công tác quy hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng các
dự án trên địa bàn huyện;
11


Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác: Nội chính, An ninh Quốc phòng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, địa giới hành chính, đối ngoại,
công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công tác thi đua - khen thưởng, chương trình
công tác của UBND huyện, chỉ đạo chung công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại
- tố cáo của công dân;
Đảm bảo mối quan hệ phối hợp giữa UBND huyện với Huyện uỷ, Thường
trực HĐND huyện;
Trực tiếp làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng thi đua - khen thưởng, Chủ
tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự... Trưởng các Ban chỉ đạo khác được thành lập
theo chương trình kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Thanh tra
Huyện, Công an Huyện, Ban chỉ huy Quân sự Huyện, Cơ quan thi hành án;
Phụ trách các Phường Cầu Diễn, Mỹ Đình 1;
Xử lý công việc có liên quan đến: Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân Huyện;
Là chủ tài khoản thu - chi ngân sách huyện Ba Vì TP Hà Nội.
Các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện.
Giúp việc cho Chủ tịch la 03 phó chủ tịch, mỗi phó chủ tịch được giao
nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực nhất định.
Phó chủ tịch quản lý Kinh tế của Uỷ ban nhân dân Huyện (Đ/c Nguyễn
Đình Dần):
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh
tế, Văn phòng HĐND và UBND huyện, Ban Quản lý dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật xung quanh huyện Ba Vì, Ban quản lý chợ;
Xử lý công việc liên quan đến các ngành: Thống kê, Chi cục thuế, Kho
bạc, Đội quản lý thị trường số 11, Trạm thú y.

Phó chủ tịch quản lý Văn hóa xã hội của Uỷ ban nhân dân Huyện (đ/c Lê
Văn Minh):
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và tập thể UBND huyện, HĐND huyện
về công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn
12


hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao, Lao động Thương binh và Xã hội, Đào tạo
nghề, Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, Bảo hiểm xã
hội, Công tác tôn giáo và các vấn đề xã hội khác;
Trực tiếp phụ trách quản lý các đơn vị: Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng
Giáo dục - Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Trung
tâm y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Trung tâm Thể dục - thể
thao, Trung tâm Văn hoá, Trung tâm dạy nghề, Hội Chữ thập đỏ;
Xử lý công việc liên quan đến các ngành: Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng
chính sách xã hội huyện, Hội người mù.
Phó chủ tịch quản lý lĩnh vực Đất đai - Trật tự xây dựng (đ/c Nguyễn Thế
Hà):
Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác: quản lý đất đai, Tài nguyên môi
trường, quản lý trật tự xây dựng, giao thông vận tải; công tác giải phóng mặt
bằng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện (trừ các dự án
do UBND huyện làm chủ đầu tư, dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh
Hồ Tây, Dự án xây dựng tuyến đường Văn Cao - Hồ Tây và dự án nâng cấp, cải
tạo đường Lạc Long Quân), Tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại - tố cáo có
liên quan đến các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;
Trực tiếp phụ trách quản lý các đơn vị: Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Thanh tra xây dựng;
Xử lý công việc liên quan đến ngành: Thanh tra Giao thông vận tải.
Các uỷ viên Uỷ ban nhân dân quân
Giúp việc cho Chủ tịch còn có 05 uỷ viên Uỷ ban nhân dân gồm:

Trưởng Công an huyện (đ/c Thiều Văn Bường).
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy huyện sự huyện (đ/c Đinh Mạnh Hùng).
Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện (đ/c Lê Quang Kha).
Chánh Thanh tra huyện (đ/c Đinh Thế Qúy).
Trưởng Phòng Nội vụ UBND huyện (đ/c Nguyễn Thành Sơn)
1.3.4. Các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện. (phụ lục số
2)
13


Giúp việc cho Chủ tịch và các phó chủ tịch UBND huyện có 12 phòng,
ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo
quy hoạt động của UBND. 12 phòng, ban chuyên môn của UBND huyện gồm:
Văn phòng HĐND và UBND huyện;
Phòng Nội vụ;
Phòng Thanh tra;
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội;
Phòng Văn hoá Thông tin - Thể dục thể thao;
Phòng Kinh tế;
Phòng Giáo dục và Đào tạo;
Phòng Quản lý đô thị;
Phòng Tư pháp;
Phòng Tài chính - Kế hoạch;
Phòng Y tế;
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân huyện còn có 06 đoàn thể chính trị gồm: Hội
Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ
quốc, Liên đoàn Lao động. Và bên cạnh đó còn có các đơn vị hiệp quản: Đội
quản lý thị trường, Đội thi hành án, Đội Thanh tra giao thông công chính, Đội
quản lý trật tự xây dựng, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân...

1.3.5. Bản mô tả công việc của lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân
huyện Ba Vì.
Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện Ba Vì gồm: 01 Chánh Văn
phòng và 03 Phó văn phòng phụ trách quản lý các lĩnh vực nhất định trong hoạt
động của Văn phòng.
Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện - Đ/c Nguyễn Đình Dần:
Là người lãnh đạo điều hành toàn diện hoạt động của Văn phòng HĐND
và UBND huyện. Các công việc cụ thể của Chánh Văn phòng bao gồm:
Trực tiếp phụ trách các công việc: tổ chức bộ máy cán bộ, tài chính, tham
mưu tổng hợp; Trực tiếp chỉ đạo các bộ phận: tham mưu - tổng hợp, Kế toán - Thủ
14


quỹ;
Bố trí sắp xếp cán bộ, công chức và nhân viên văn phòng có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn để phục vụ tôt công tác chỉ đạo, điều hành của Thường trực
HĐND và lãnh đạo UBND huyện;
Chỉ đạo việc theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình trên địa bàn huyện,
phục vụ công tác điều hành của lãnh đạo HĐND và UBND. Truyền đạt các Nghị
quyết, Quyết định, Chỉ thị, các ý kiến chỉ đạo Trường trực HĐND và UBND
huyện;
Chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ nội dung phục vụ các cuộc họp thường xuyên,
đột xuất của HĐND, UBND huyện, hoạt động của đoàn Đại biểu Quốc hội,
đoàn đại biểu HĐND Thành phố;
Ký các văn bản theo sự uỷ nhiệm của Thường trực HĐND, lãnh đạo
UBND huyện;
Là chủ tài khoản của Văn phòng HĐND và UBND huyện;
Chủ trì các cuộc họp, giao ban toàn thể Văn phòng để kiểm điểm, đánh
giá kết quả công tác của đơn vị theo từng tháng, quý, năm.
Phó văn phòng phụ trách công tác tổng hợp - đ/c Lê Văn Minh:

Trực tiếp phụ trách các công việc: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”, Cải cách hành chính và ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước tại UBND huyện;
Giúp Chánh văn phòng chỉ đạo điều hành chuyên viên các bộ phận: tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trung tâm công nghệ
thông tin;
Theo dõi, tổng hợp và phối hợp cùng các phòng, ban liên quan để đề xuất
với UBND huyện các biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tại
UBND huyện;
Tổng hợp các văn bản tài liệu, báo cáo phục vụ hoạt động chỉ đạo điều
hành của Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND huyện theo sự chỉ đạo, giao
nhiệm vụ của Chánh văn phòng;
Được ký các văn bản thông thường và các văn bản trong phần việc được
15


phân công phụ trách;
Chủ trì các cuộc họp giao ban và họp kiểm điểm đánh giá chất lượng
chuyên viên của các bộ phận: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính, trung tâm công nghệ thông tin.
Phó văn phòng phụ trách công tác tổng hợp về quản lý đất đai, trật tự xây
dựng đô thị và tiếp dân - Đ/c Nguyễn Thế Hà:
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc: Theo dõi, tổng hợp về công
tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng đô thị, Tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư
tại bộ phận tiếp dân của UBND huyện;
Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan tham mưu cho đồng chí Phó
Chủ tịch UBND huyện phụ trách về quản lý và xử lý các vi phạm về đất đai, trật
tự xây dựng;
Điều hành tổ chức công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân, đôn đốc các phòng ban, UBND các phường giải quyết

đơn thư theo quy định; Phối hợp cùng Thanh tra huyện bố trí lịch tiếp dân của
Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND huyện.
Giúp Chánh văn phòng quản lý, điều hành chuyên viên giúp việc đồng chí
Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng
và cán bộ tiếp dân thuộc văn phòng;
Được ký các văn bản thông thường và các văn bản trong phần việc được
phân công phụ trách.
Phó văn phòng phụ trách công tác hành chính, quản trị Đ/c Nguyễn Hữu
Thịnh:
Trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc: công tác văn thư-lưu trữ, hành
chính, quản trị;
Giúp Chánh văn phòng quản lý, điều hành nhân viên các bộ phận: Văn
thư - lưu trữ, quản trị điện nước, giao thông, in ấn, đánh máy, lái xe, trực tổng
đài điện thoại, quản lý phòng hội họp, hội trường, phục vụ, nấu ăn, bảo vệ, chăm
sóc vườn hoa, cây cảnh;
Điều hành tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ của UBND huyện
16


theo quy định;
Giúp Chánh văn phòng thực hiện công tác tiếp khách, hiếu, hỷ của
Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND huyện;
Đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị làm việc cho các phòng, ban
thuộc UBND huyện, Quản lý tài sản, trang thiết bị làm việc của cơ quan HĐND,
UBND và các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, Đề xuất việc thanh
lý tài sản, mua sắm, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị làm việc, phương tiện
phục vụ công tác của Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND huyện;
Chỉ đạo điều hành thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, trông giữ phương
tiện cho cá nhân đến giao dịch tại huyện, đảm bảo an ninh trật tự, công tác
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, công tác thực hành tiết kiệm tại trụ

sở cơ quan HĐND, UBND huyện;
Chỉ đạo điều hành việc nấu ăn tại bếp cơ quan, đảm bảo chất lượng bữa ăn
và vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường; Được ký các văn bản thông
thường và các văn bản trong phần việc được phân công phụ trách, chủ trì các
cuộc họp giao ban bộ phận hành chính, quản trị, họp kiểm điểm đánh giá chất
lượng cán bộ, nhân viên bộ phận hành chính, quản trị.
1.4. Tình hình hoạt động của phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì – nơi
thực tập
1.4.1. Cơ cấu tổ chức phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì
Các bộ phận của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Ba Vì
gồm 5 bộ phận:
Sơ đồ các bộ phận
PHÒNG LĐTB&XH HUYỆN BA VÌ

BP
NGƯỜI CÓ
CÔNG

BP BẢO TRỢ
XÃ HỘI,
GIẢM
NGHÈO

BP LAO
ĐỘNG -VIỆC
LÀM

17

BP BẢO VỆ

CHĂM SÓC
TRẺ EM VÀ
BÌNH ĐẲNG
GIỚI

BP PHÒNG
CHỐNG TỆ
NẠN XÃ HỘI


Cơ cấu tổ chức và biên chế
Tổng biên chế của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện có 13
biên chế và 1 hợp đồng có thời hạn.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học11/13 đ/c
Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp chính trị 13/13 đ/c.
Trong đó: Lãnh đạo phòng:
Đỗ Xuân Trung: Trưởng phòng: Chỉ đạo chung.
Nguyễn Sóng Hồng: Phó trưởng phòng: Phụ trách bộ phận Bảo trợ xã
hội, giảm nghèo.
Đặng Quyết Thắng: Phó trưởng phòng: Phụ trách bộ phận: Bảo vệ chăm
sóc trẻ em và bình đẳng giới.
Nguyễn Ngọc Bình: Phó trưởng phòng: phụ trách công tác Hành chính –
Lao động, việc làm.
Công chức, lao động hợp đồng (13 biên chế + 01hợp đồng)
Bộ phận thực hiện chính sách người có công với Cách Mạng (02 người)
Nguyễn Văn Thắng
Phạm Quốc Hùng Cường
Bộ phận lao động việc làm (01 người)
Phạm Thị Vinh
Nguyễn Thị Bắc

Bộ phận Bảo trợ xã hội (02 người)
Nguyễn Sóng Hồng
Ngô Thị Bến Nhớ
Nguyễn Văn Chung
Bộ phận Phòng chống tệ nạn xã hội (01 người)
Nguyễn Thị Thu Kiên
Bộ phận Kế toán - Tài vụ (01 người)
Phan Nhật Thủy
Bộ phận Bảo vệ chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới (01 người)
Nguyễn Thị Thu Hà
1.4.2. Vị trí, chức năng, phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì
18


Vị trí: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật
Chức năng: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Ba Vì là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực : lao động; việc
làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an
toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội, giảm nghèo; bảo vệ và chăm sóc
trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
1.4.3. Nhiệm vụ của các chuyên viên phòng LĐ – TB&XH huyện Ba Vì:
Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.

Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn
huyện sau khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và
tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các
cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã
hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng
niệm, các công trình ghi công liệt sỹ.
19


Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội.
Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có
công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh

vực lao động, người có công và xã hội.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân huyện.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Về lĩnh vực người có công
a) Hướng dẫn, thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với người có
công với cách mạng; chế độ chính sách người có công;
Công tác chi trả trợ cấp ưu đãi
Thăm hỏi tặng quà lễ tết
Phúng viếng các Liệt sĩ
Ưu đãi học sinh, sinh viên
Bảo hiểm người có công
20


Công tác khen thưởng kháng chiến
Chế độ đối với người có huân huy chương
b) Phối hợp với các ngành, địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ
chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
c) Quy định việc quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ;
e) Hướng dẫn công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về mộ

liệt sĩ theo thẩm quyền.
Về lĩnh vực Bảo trợ xã hội, giảm nghèo
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về giảm nghèo và trợ
giúp xã hội;
b) Tổ chức thực hện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các
chương trình trợ giúp xã hội theo thẩm quyền;
c) Làm các thủ tục nhận đối tượng vào các cơ sở bảo trợ xã hội và từ cơ
sở bảo trợ xã hội về gia đình.
Làm các thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào các cơ sở trợ
giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em trở về gia đình;
d) Trợ cấp thường xuyên, đột xuất cho các đối tượng Bảo trợ xã hội
đ) Bảo hiểm y tế người nghèo, Bảo hiểm y tế đối tượng Bảo trợ xã hội
e) Hướng dẫn các phường thực hiện các cuộc điều tra mức sống hộ dân
cư, điều tra hộ nghèo…
Về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ trẻ em
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trong phạm vi quyền hạn;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội
và các tổ chức thực hiện Chương trình hành động Quốc gia với trẻ em; Chương
trình bảo vệ trẻ em, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và các
chương trình, kế hoạch khác về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
c) Quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam.
d) Công tác bình đẳng giới
Về lĩnh vực phòng chống tệ nạn xã hội
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách, giải
pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy;
21



×