Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Khảo sát nghệ thuật thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.69 KB, 41 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu do chính bản thân em tìm hiểu và
hoàn thành. Những thông tin và nội dung trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu
thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Đỗ Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu lần này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn thầy Ths. Nguyễn Tiến Thành đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn
em làm đề tài trong thời gian qua. Em xin gửi tới khoa Quản trị văn phòng
trường Đại học Nội vụ Hà Nội lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp em thực hiện và hoàn thành đề tài ngiên cứu này. Trong quá trình
Nghiên cứu làm đề tài với vốn kiến thức hạn hẹp và khả năng có hạn khó tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình từ
các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................2
3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng...............................................2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài........................................................2


5. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHỆ THUẬT THÚC ĐẨY NHÂN
VIÊN LÀM VIỆC HIỆU QUẢ...........................................................................4
1.1. Khái niệm, vai trò và bản chất thúc đẩy nhân việc làm việc hiệu quả.....4
1.1.1. Khái niệm thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả.................................4
1.1.2. Vai trò của thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả.................................4
1.1.3. Bản chất của thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả.............................5
1.2. Một vài quan điểm về thúc đẩy cá nhân làm việc hiệu quả.....................6
1.3. Các bước cơ bản và các công cụ trong thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu
quả...................................................................................................................7
1.3.1. Các bước cơ bản....................................................................................7
1.3.2. Các công cụ cơ bản...............................................................................8
Chương 2. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG
NGHỆ THUẬT THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC CÓ HIỆU QUẢ
TẠI BỘ NỘI VỤ..................................................................................................9
2.1. Lịch sử hình thành....................................................................................9
2.2. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................9
2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn...........................................................10
2.4. Một số học thuyết về thúc đẩy nhân viên...............................................22
2.4.1. Thuyết nhu cầu của A.Maslow............................................................22
2.4.2. Thuyết hai yếu tố của F. Herzberg......................................................22
2.5. Vai trò của việc thúc đẩy nhân viên làm việc.........................................22


2.6. Nguyên tắc trong việc thúc đẩy nhân viên làm việc..............................23
2.6.1. Tạo môi trường làm việc.....................................................................23
2.6.2. Phân công công việc...........................................................................23
2.6.3. Nâng cao giá trị của công việc............................................................23
2.6.4. Khen thưởng kịp thời..........................................................................24
2.6.5. Tạo cơ hội phát triển cho cán bộ, công chức......................................24

2.6.6. Thông tin trong Tổ chức......................................................................24
2.7. Các phương pháp thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả..................25
2.7.1. Tạo môi trường làm việc thoải mái.....................................................25
2.7.2. Thúc đẩy theo thuyết cấp bậc nhu cầu của A.Maslow........................25
2.7.2.1. Nhu cầu tự thể hiện..........................................................................25
2.7.2.2. Nhu cầu được tôn trọng....................................................................26
2.7.2.3. Nhu cầu xã hội.................................................................................26
2.7.2.4. Nhu cầu về an toàn...........................................................................26
2.7.2.5. Nhu cầu sinh học (sinh lý)...............................................................27
2.8. Xác định đúng nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân
viên................................................................................................................27
2.9. Sử dụng các đòn bẩy kích thích vật chất và tinh thần hữu hiệu.............27
2.10. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ..............28
Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHỆ THUẬT THÚC ĐẨY
NHÂN VIÊN LÀM VIỆC CÓ HIỆU QUẢ TẠI BỘ NỘI VỤ.......................29
3.1. Nhận xét, đánh giá.................................................................................29
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................29
3.1.2. Nhược điểm.........................................................................................29
3.2. Đề xuất các giải pháp.............................................................................29
KẾT LUẬN........................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................33
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả là một kỹ năng rất quan trọng mà bất
kỳ người lãnh đạo nào cũng phải có và thường xuyên duy trì để thúc đẩy nhân
viên làm việc đạt được hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động giúp cho tổ
chức, doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển.

Trên thực tế, đã có rất nhiều biện pháp về thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu
quả được các nhà quản lý áp dụng như: Tăng lương thưởng và phúc lợi; tạo nên
môi trường làm việc thoải mái cho nhân viên; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
đồng nghiệp và cấp trên; tạo điều kiện thăng tiến trong công việc… nhưng không
phải nhà quản lý nào cũng đạt được kết quả mong muốn khi áp dụng các biện
pháp này.
Bởi lẽ, đối tượng của quản trị nhân sự chính là con người mà mỗi người lại
có những nhu cầu khác nhau, rất đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi theo thời
gian. Do đó, nhà quản trị cần phải thường xuyên quan tâm, chú ý đến việc sử
dụng các biện pháp tạo động lực sao cho phù hợp với từng thời kỳ, với từng nhân
viên của mình.
Mọi cơ quan, tổ chức dẫu quy mô lớn hay nhỏ, thì yếu tố con người là
quyết định sự thành công hay phát triển. Khai thác tối đa nguồn nhân lực,
thúc đẩy nhân viên phát huy thế mạnh và làm việc hiệu quả luôn là chiến
lược khôn ngoan nhất của người lãnh đạo.
Để nguồn lực con người thực sự phát huy được hiệu quả thì việc khích lệ
lao động là rất cần thiết. Xã hội ngày càng nâng cao, đời sống con người được
cải thiện nên ngoài các biện pháp khích lệ bằng vật chất thì khích lệ bằng tinh
thần nên yếu tố tinh thần đóng vai trò hết sức to lớn. Để hiểu rõ điều này, thì yêu
cầu tất yếu là ban lãnh đạo cần phải biết đánh giá của nhân viên về các yếu tố
tạo động lực cho họ làm việc và phải hiểu được những nhu cầu của nhân viên
mình từ đó xây dựng được chính sách tạo động lực phù hợp để có thể “chiêu
hiền đãi sĩ” với những người tài, khai thác tối đa năng lực làm việc của nhân
viên.
1


Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị văn phòng em thấy vấn đề về
nghệ thuật thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả là rất quan trọng đối với một
nhà lãnh đạo.

Với những lý do trên em đã chọn đề tài “Khảo sát nghệ thuật thúc đẩy
nhân viên làm việc có hiệu quả” tại Bộ Nội vụ làm đề tài viết tiểu luận bài tập
lớn thi kết thúc học phần môn “Quản trị học”.
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đối tượng: Nghệ thuật thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả tại Bộ
Nội vụ.
- Mục đích:
+ Tìm hiểu khái quát về Bộ Nội vụ và hoạt động của Bộ Nội vụ.
+ Tìm hiểu về Nghệ thuật thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả tại Bộ
Nội vụ.
+ Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nghệ thuật thúc đẩy nhân viên
làm việc có hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu khảo sát, đánh giá về nghệ thuật thúc
đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả.
3.Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng.
Trong bài nghiên cứu này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu là:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
4.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Bài nghiên cứu đã phát hiện ra những ưu điểm và mặt còn hạn chế trong
nghệ thuật thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả tại Bộ Nội vụ. Giải pháp đưa
ra có thể áp dụng vào thực tế góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện
thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả tại Bộ. Kết quả đạt được của đề tài có
thể trở thành tư liệu nghiên cứu phục vụ cho các cơ quan về nghệ thuật thúc đẩy
nhân viên làm việc có hiệu quả.
5.Cấu trúc của đề tài.
- Mở đầu, kết luận.
- Tài liệu tham khảo và phụ lục.
*Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương:
2



Chương 1: Cơ sở lý luận về nghệ thuật thúc đấy nhân viên làm việc
hiệu quả.
Chương 2: Khái quát về tổ chức hoạt động và thực trạng nghệ thuật
thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả tại Bộ Nội vụ.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao nghệ thuật thúc đẩy nhân viên
làm việc có hiệu quả.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHỆ THUẬT THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN
LÀM VIỆC HIỆU QUẢ
1.1. Khái niệm, vai trò và bản chất thúc đẩy nhân việc làm việc hiệu quả.
1.1.1. Khái niệm thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả.
Thúc đẩy nhân viên làm việc là trạng thái tinh thần ở bên trong tạo ra năng
lượng, kích hoạt và hướng hành vi của cá nhân nhằm đạt mục đích cụ thể. Thúc đẩy
nhân viên làm việc hiệu quả là mô tả một cá nhân trong hoàn cảnh cụ thể của một tổ
chức: người quản lý thúc đẩy và động viên một người khác, nhân viên cam kết và
thực hiện một hành động cụ thể. Hay nói cách khác, thúc đẩy nhân viên làm việc
hiệu quả là tập hợp các tác động nhằm thu hút và giữ các nhân viên trong tổ chức.
Thúc đẩy nhân viên làm việc thúc đẩy nhân viên hành động và tiếp tục giữ nhân viên
theo hướng định sẵn.
*Ví dụ: Để thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả, Tập đoàn Vinmark thực hiện
nghệ thuật như:






Tôn trọng cá nhân.
Nhân viên là tài sản lớn nhất.
Nhân viên được gọi là “đồng sự” Associates.
Tôn trọng sự khác biệt.

1.1.2. Vai trò của thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả.
Theo các nhà nghiên cứu, khi nhân viên được thúc đẩy làm việc hiệu quả, tức
là nhân viên sẽ mang lại những lợi ích sau đây:
- Đối với tổ chức:
 Tăng mức độ hoàn thành công việc.
 Sử dụng tốt hơn nguồn lực tổ chức.
 Giảm tỷ lệ nghỉ việc.
 Tăng sự hài lòng trong công việc.
 Giảm chi phí ẩn trong tổ chức.
- Đối với cấp quản lý, để thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả, cần phải:
 Hiểu rõ hơn về nhân viên và động lực thúc đẩy nhân viên làm việc.
 Xác định các cách để thúc đẩy nhân viên làm việc.
 Thúc đẩy nhóm làm việc.
 Trao quyền cho nhân viên làm việc.
4


 Tóm lại:
 Trong tất cả các chức năng quản lý, thúc đẩy nhân viên làm việc là
công việc khó khăn và phức tạp nhất.
 Các cấp quản lý cần thấu hiểu thúc đẩy nhân viên làm việc trong ngữ
cảnh kinh doanh.
 Thúc đẩy nhân viên làm việc trong kinh doanh bị ảnh hưởng không

chỉ kinh doanh mà còn các yếu tố phi kinh doanh.
Thúc đẩy nhân viên làm việc trong tổ chức bao gồm thực hiện công tác
tạo động lực trong quản lý trong ngữ cảnh tổ chức kinh doanh tới toàn thể các cá
nhân trong tổ chức.
1.1.3. Bản chất của thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả.
- Thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả thực chất là công tác:
 Thỏa mãn tài chính vật chất.
 Địa vị trong công ty và xã hội.
 Đào tạo và phát triển.
 Tôn trọng và ghi nhận.
 Chấp nhận và cống hiến.
 Hoàn thành mục tiêu cá nhân.
- Trong thúc đẩy cá nhân làm việc hiệu quả cần lưu ý:
 Các mục tiêu cá nhân thay đổi theo thời gian.
 Các mục tiêu cá nhân bị ảnh hưởng bởi người thân và nhà quản lý.
 Các mục tiêu cá nhân có tính thỏa hiệp và ưu tiên trong từng thời đoạn
thời gian.
 Các mục tiêu cá nhân được so sánh giữa các cá nhân khác và môi
trường.
*Ví dụ : Trong kinh doanh, thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả thể hiện ở chỗ
phải thỏa mãn:
 Đạt được các mục tiêu kinh doanh với chi phí hợp lý.
 Đảm bảo quy trình kinh doanh và hoạt động tuân thủ.
 Phát triển năng lực và tri thức của công ty.
 Đảm bảo công ty phát triển bền vững và lâu dài.
- Bản chất của thúc đẩy nhân viên làm việc rất phức tạp bởi vì các lý do sau
đây:
 Liên quan tới cá nhân và các cảm xúc nội tại cá nhân.
 Liên quan tới các hành vi hướng mục tiêu.
5








Là quá trình liên tục.
Có tính chất rất phức tạp.
Mang tính chất hệ thống.
Có thể trở thành tích cực hoặc tiêu cực.

1.2. Một vài quan điểm về thúc đẩy cá nhân làm việc hiệu quả.
Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về thúc đẩy cá nhân làm việc hiệu quả,
như: Có người cho rằng thúc đẩy nhân viên làm việc tại mức độ cá nhân: các hành
động, suy nghĩ và thái độ nhằm giúp cho cá nhân tự tạo ra và điều chỉnh thúc đẩy
nhân viên làm việc tích cực. Có quan điểm lại cho rằng việc thúc đẩy nhân viên làm
việc tại mức độ nhóm: các hành động của nhóm tác động tới cá nhân và các hành
động tương tác của cá nhân và nhóm nhằm tạo ra hoặc thay đổi theo chiều hướng
tích cực thúc đẩy nhân viên làm việc cá nhân. Cũng có quan điểm cho rằng thúc đẩy
nhân viên làm việc tại mức độ tổ chức: các hệ thống quy trình, chính sách, cơ cấu tổ
chức, các quan điểm nhân sự và thành tố hệ thống nhân sự, sự cam kết của lãnh đạo
và các ví dụ thực hiện cụ thể nhằm tạo môi trường kích thích và khuyến khích thực
thi động lực tại nhóm và cá nhân.
Thúc đẩy cá nhân làm việc hiệu quả là giải quyết mâu thuẫn giữa ba loại
mục tiêu – mục tiêu cá nhân, mục tiêu người đại diện và mục tiêu công ty thúc
đẩy nhân viên làm việc tối đa.

6



1.3. Các bước cơ bản và các công cụ trong thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu
quả.
1.3.1. Các bước cơ bản.
Mỗi tổ chức có một cách thức thúc đẩy nhân viên làm việc hiêu quả riêng.
Theo tìm hiểu của tôi, các bước thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả của Alan
H. Monroe, Giáo sư trường Đại nhân viên Purdue được áp dụng phổ biến hiên
nay. Ông đã sử dụng lý thuyết của tâm lý nhân viên thuyết phục nhằm phát triển
một dàn ý cho những bài diễn thuyết để tạo ra kết quả như mong muốn. Đây là
một phương pháp được sử dụng rộng rãi và hiệu quả. Các bước cụ thể trong quy
trình là như sau:
- Thu hút sự chú ý: Đầu tiên, hãy khiến người nghe phải chú ý. Sử dụng nghệ
thuật kể chuyện, tính hài hước, một thống kê gây sốc hay một câu hỏi tu từ - bất
cứ thứ gì có thể khiến đối phương phải nhổm dậy và chú ý đến nhà quản lý .
- Khơi dậy mong muốn: Thuyết phục người nghe là có một vấn đề đang tồn tại.
Những lí lẽ đưa ra phải khiến cho người nghe nhận thức được rằng những gì
đang xảy ra ở thời điểm hiện tại là không ổn – và nó cần phải thay đổi.
- Đáp lại sự kỳ vọng: Đưa ra giải pháp để người nghe sẵn sàng hành động, đây là
phần chính trong bài thuyết trình. Có rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào
mục đích của tổ chức.
- Phác thảo viễn cảnh sắp xảy ra: Mô tả tình huống sẽ xảy ra nếu mọi người không
hành động gì cả. Bức tranh càng chân thực và chi tiết thì càng có tác dụng khơi dậy
mong muốn hành động theo những gì nhà quản lý khuyến cáo. Mục tiêu là để người
nghe đồng ý và cùng nhìn về một hướng, từ hành vi, thái độ đến niềm tin. Hãy giúp
nhân viên nhìn ra những kết quả có thể có nếu nhân viên hành động theo cách đề
xuất.
- Thực tiễn hóa: Nêu ra những hành động cụ thể mà người nghe có thể làm để
giải quyết vấn đề và muốn nhân viên phải hành động ngay. Đừng khiến nhân
viên bị quá tải với quá nhiều thông tin hay quá nhiều sự kì vọng và hãy cho nhân
viên cơ hội để đưa ra những giải pháp của riêng mình. Đơn giản chỉ cần mời

nhân viên nghỉ giải lao trong khi nhà quản lý đi lại xung quanh và trả lời những
7


câu hỏi.
Các bước này thực chất là một quá trình: Thu hút sự chú ý của đối
phương; khơi dậy mong muốn một cách thuyết phục; trình bày giải pháp của bản
thân lãnh đạo; phác hoạt một bức tranh cụ thể nếu thành công (hay thất bại); và
kêu gọi người nghe làm điều gì đó ngay lập tức: đó là một cấu trúc đơn giản đã
được sử dụng phổ biến trong suốt khoảng thời gian qua để truyền tải thành công
những thông điệp.
1.3.2. Các công cụ cơ bản.
Có nhiều công cụ để thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả như các yêu tố
thuộc vật chất bao gồm: Tiền lương – Tiền công; Các hình thức khuyến khích khen
thưởng; Các chương trình phúc lợi. Các hình thức thúc đẩy nhân viên làm việc hiểu
quả bằng các yếu tố phi vật chất như đào tạo và phát triển người lao động; tăng
cường tính hấp dẫn của công việc thông qua thiết kế và thiết kế lại công việc; đánh
giá thực hiện công việc; làm phong phú công việc; làm rõ quyền hạn và trách
nhiệm của nhân viên; cơ hội thăng tiến; tạo môi trường làm việc.

8


Chương 2
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG NGHỆ
THUẬT THÚC ĐẨY NHÂN VIÊN LÀM VIỆC CÓ HIỆU QUẢ
TẠI BỘ NỘI VỤ.
2.1. Lịch sử hình thành.
Ngay sau khi giành được chính quyền vào tháng 8 năm 1945, đứng trước
yêu cầu cấp bách phải sớm ổn định tình hình, củng cố chính quyền cách mạng

để từ đó có điều kiện củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, bảo vệ thành quả cách
mạng, đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Ngày 28 tháng 8 năm 1945, Ủy ban
dân tộc giải phóng Việt Nam tự cải tổ thành chính phủ lâm thời Nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa. Chính phủ lâm thời gồm 13 Bộ do Chủ tịch Hồ Chí Minh
đứng đầu, trong đó có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng.
Trong cơ cấu Chính phủ lâm thời, Bộ Nội vụ có vai trò rất quan trọng, Bộ Nội
vụ vừa có chức năng xây dựng và củng cố hệ thống chính quyền cách mạng,
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an, vừa đảm nhiệm một phần chức năng của
Chủ tịch phủ, theo dõi và điều hành công tác nội trị, pháp chế, hành chính công
và là đầu mối phối hợp hoạt động của các Bộ khác.
2.2. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ
(Xem phụ lục số 01)
* Tổng số cán bộ, công chức, viên chức của Bộ gồm 530 người, trong đó:
- Theo giới tính:
+ Nam: Chiếm 57% trên tổng số
+ Nữ: Chiếm 43% trên tổng số
-Theo độ tuổi được chia thành như sau:
+ Độ tuổi lao động duới 25 tuổi: 7%
+ Độ tuổi lao động từ 26 – 35 tuổi: 25%
+ Độ tuổi lao động từ 36 – 55 tuổi: 60%
+ Còn lại: 8%

9


2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ theo Nghị định 61/NĐ- CP
- Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; Chính

quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà
nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý
của Bộ theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định
số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc
ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư; quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
năm năm, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được ban
hành hoặc phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước:
10


a) Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ

Quốc hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
dự thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành
chính, sự nghiệp nhà nước;
b) Thẩm định các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại tổng
cục và tương đương do Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ; thẩm định dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ; thẩm định đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà
nước và các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối các dự thảo nghị định của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ ký, ban hành;
d) Hướng dẫn tiêu chí chung để thực hiện phân loại, xếp hạng các tổ chức
hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành
thông tư liên tịch hướng dẫn chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
11



các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính
phủ quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Về chính quyền địa phương:
a) Trình Chính phủ ban hành các quy định về: Phân loại đơn vị hành chính
các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị
hành chính các cấp; thành lập mới, đổi tên, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp xã;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử
thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Tham dự các phiên
họp định kỳ của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi cần thiết tham dự các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về xây dựng chính quyền, quản lý địa giới
hành chính và chương trình làm việc toàn khoá, hàng năm của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp về
phương thức hoạt động; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức cấp xã;
e) Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên
Ủy ban nhân dân các cấp; số lượng đơn vị hành chính các cấp.
7. Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Thẩm định và trình Chính phủ đề án về: Thành lập mới, sáp nhập, chia,
tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp
nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung

ương; nâng cấp về cấp quản lý hành chính đô thị thuộc tỉnh;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp
12


tỉnh;
c) Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; chủ trì xây dựng phương án giải
quyết về địa giới hành chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết về những
vấn đề chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành chính;
đ) Quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
8. Về quản lý biên chế:
a) Quyết định giao biên chế công chức, biên chế làm việc ở nước ngoài
của tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên chế công chức thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế
công chức nhà nước hàng năm;
b) Bổ sung biên chế công chức cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau khi Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
c) Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho tổ chức của cơ quan thuộc
Chính phủ và biên chế công chức các tổ chức hội có sử dụng biên chế nhà nước
sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về biên chế công
chức, số lượng viên chức của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập trong phạm vi cả nước.
9. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức, viên

chức lãnh đạo, quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ, công chức, viên
chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
13


b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về: Tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ
chức, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, đạo đức, văn hóa giao tiếp của
cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung quản lý khác đối với cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về
chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý từ cấp
trưởng phòng và tương đương đến thứ trưởng và tương đương của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ cấp trưởng phòng và tương đương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
d) Quy định ngạch và mã số ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; cơ cấu ngạch công
chức; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp; số hiệu, thẻ và chế độ đeo thẻ của công chức, viên
chức; trang phục đối với cán bộ, công chức;
đ) Chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và
tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch chuyên

viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong
các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; phối hợp với Ban Tổ
chức Trung ương Đảng tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên
và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương; từ ngạch chuyên
viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị –
xã hội; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức; quyết định
14


bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp, chức danh nghề nghiệp tương đương
ngạch chuyên viên cao cấp theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát việc nâng ngạch
công chức và thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức;
e) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh nghề nghiệp viên chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức, đánh giá, nội dung, hình thức thi tuyển, xét,
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành để Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên ngành ban hành;
g) Thẩm định về nhân sự đối với các chức danh cán bộ, công chức, viên
chức và các chức danh lãnh đạo, quản lý khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ quyết định, phê chuẩn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ cao cấp theo phân công và
phân cấp;
i) Xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức theo phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ về
quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các

cơ quan nhà nước; thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về công tác
cán bộ nữ.
10. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức cấp
xã và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b) Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về tổ chức của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thống nhất quản lý hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức
15


cấp xã;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối
với cán bộ, công chức ngành nội vụ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;
đ) Phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức hàng năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
e) Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy
hoạch nhân lực ngành Nội vụ; đào tạo nguồn nhân lực đại học, sau đại học các
lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý.
11. Về chính sách tiền lương:
a) Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về: Chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch, bậc
lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến cấp xã;

tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức sự nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản
lý doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ lực
lượng vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước; việc nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật; việc xếp hệ số lương khi bổ nhiệm ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước;
d) Làm thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính
16


sách tiền lương nhà nước.
12. Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính
phủ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của chính phủ về: Trình tự, thủ tục
thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy
phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong nước;
c) Quyết định việc: Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất;
giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ có
phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội,
tổ chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ
theo quy định của pháp luật.

13. Về thi đua, khen thưởng:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Nhà nước và Chính phủ về tổ
chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng,
tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; xử lý vi
phạm;
b) Tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện các phong trào thi đua, chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về
thi đua, khen thưởng đối với các ngành, các cấp;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng do các cơ quan, tổ chức trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Quy định việc hủy quyết định khen thưởng, thu hồi, cấp, đổi hiện vật
khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm chuẩn bị
hiện vật kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
đ) Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
17


thưởng Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen
thưởng ở các cấp, các ngành;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung
ương.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức khác liên
quan trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn giáo;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác tôn giáo đối với các

ngành, các cấp liên quan và địa phương;
c) Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo
trình giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được
Nhà nước cho phép hoạt động;
d) Hướng dẫn các Tôn giáo hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức
sắc tôn giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế.
15. Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Xây dựng các đề án, dự án về sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo
quản, bảo hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ và tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về
quản lý công tác văn thư, lưu trữ;
c) Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu
lưu trữ, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố,
giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu
trữ được bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia;
d) Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước;
đ) Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.
18


16. Về cải cách hành chính nhà nước:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính
nhà nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định; làm
thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải

cách công chức, công vụ;
d) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch cải cách
hành chính và dự toán ngân sách hàng năm;
đ) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách
hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mục tiêu, nội dung để gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;
e) Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ;
g) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo cải cách
hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm;
h) Xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm
trình phiên họp Chính phủ;
i) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn việc triển khai thục hiện Bộ chỉ số
theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
k) Chủ trì việc xây dựng và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài
lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện;
19


l) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực
hiện công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
m) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.

17. Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã,
phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
18. Về hợp tác quốc tế:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan
đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ theo quy định của Chính phủ;
c) Thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương về tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế, cấp quốc gia và hội nghị, hội thảo do Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì liên quan đến các nội dung, lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Nội vụ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hợp tác về lĩnh
vực công vụ với các nước ASEAN.
19. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế, chính sách đối với thanh niên
trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các cấp, các
ngành;
c) Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
20. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
20


theo quy định của pháp luật.

21. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức,
thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của Luật
Viên chức và các quy định khác có liên quan; thanh tra việc thực hiện tuyển
dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn
nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo
đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức trong phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Nội vụ; phối hợp với Bộ Tài chính thanh tra việc thực hiện
các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ.
22. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng
con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
24. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng
dụng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
25. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê
theo các lĩnh vực quản lý của Bộ.
26. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức;
cải cách hành chính; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật.
21



×