Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.79 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................2
5. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng............................................2
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.....................................................3
7. Kết cấu đề tài............................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN MINH HÀ VÀ
PHÒNG KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY.............................................................4
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thiên Minh Hà.............................4
1.1.1. Khái quát chung..................................................................................4
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.....................................................5
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty...........................................5
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty......................................................................6
1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thiên Minh Hà..............7
1.4.1. Cơ cấu lao động theo giới tính..............................................................7
1.4.2. Cơ cấu lao động theo trình độ...............................................................9
1.4.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi..............................................................10
Tiểu kết chương 1:.........................................................................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG CÔNG TY TNHH
THIÊN MINH HÀ.............................................................................................12
2.1. Khái niệm về chương trình, kế hoạch công tác......................................12
2.2. Vai trò của xây dựng chương trình, kế hoạch công tác..........................12
2.3. Phân loại chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng Công ty
TNHH Thiên Minh Hà..................................................................................13
2.4. Thực trạng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng
Công ty TNHH Thiên Minh Hà....................................................................15



2.4.1. Quy trình xây dựng chương trình, kế hoạch công tác......................17
2.4.2. Các nguyên tắc trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác.........................................................................................................18
2.4.3. Thực trạng công tác ban hành văn bản quy định xây dựng chương
trình kế hoạch công tác của văn phòng công ty............................................19
Tiểu kết chương 2:........................................................................................22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG CÔNG
TY TNHH THIÊN MINH HÀ..........................................................................23
3.1. Đánh giá công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của văn
phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà.........................................................23
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................23
3.1.2. Hạn chế...............................................................................................24
3.2. Giải pháp cho công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của
văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà...................................................24
3.2.1. Đối với Công ty TNHH Thiên Minh Hà.............................................24
3.2.2. Đối với lãnh đạo văn phòng công ty...................................................25
3.2.3. Đối với các nhân viên trong văn phòng công ty.................................25
3.2.4. Đối với việc thực hiện nghiệp vụ văn phòng......................................26
Tiểu kết chương 3:........................................................................................26
KẾT LUẬN........................................................................................................27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................28


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nếu một doanh nghiệp dù lớn dù nhỏ mà không có văn phòng làm việc thì
liệu rằng doanh nghiệp đó làm việc có đạt hiệu quả tối ưu hay không? Khi có
văn phòng làm việc rồi có một câu hỏi đặt ra: Hoạt động xây dựng chương trình,

kế hoạch công tác của văn phòng có quan trọng hay không? Có thể nói văn
phòng là đầu não của doanh nghiệp, mọi thông tin đều được thông qua và xử lý
tại văn phòng. Rõ ràng rằng, trong cơ cấu tổ chức của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng đều thấy có sự góp mặt của các phòng ban chức năng. Hoạt động của
doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động
của văn phòng doanh nghiệp đó. Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của văn phòng được đánh giá là công tác quan trọng hàng đầu cho sự
hoạt động hiệu quả của bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào. Lập kế hoạch
là một chức năng quan trọng của nhà quản trị văn phòng, giúp cho việc tổ chức
công việc trong văn phòng được khoa học, tránh sự chồng chéo trong phân công
nhiệm vụ cũng như sử dụng các nguồn lực của văn phòng được hiệu quả. Công
tác xây dựng chương trình, kế hoạch giúp cho các đơn vị, cá nhân trong văn
phòng tập trung thống nhất, với các định hướng và biện pháp tiến hành cụ thể, từ
đó đạt được kết quả công việc cao nhất, xoá bỏ hoạt động tự phát, thất thường
manh mún; tạo khả năng chủ động trong việc tác nghiệp của từng nhân viên văn
phòng, chủ động trong phối hợp với đồng nghiệp, từ đó nâng cao trách nhiệm
đối với công việc; tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của từ
nhân viên cũng như hiệu quả hoạt động chung của văn phòng.
Vì vậy, tôi đã chọn: “Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh
Hà” là đề tài cho bài tập lớn môn Quản trị văn phòng trong doanh nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Một số công trình khoa học tiêu biểu về công tác xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác của văn phòng doanh nghiệp như:
- Quản trị văn phòng – ĐH Lao động Xã hội.
1


- Quản trị doanh nghiệp – ĐH Công Nghiệp TP.HCM.
- Quản trị hành chính văn phòng – Nhà xuất bản Thống kê.

- Quản trị nguồn nhân lực – Nhà xuất bản Phương Đông.
- Các văn bản quy phạm pháp luật và một số văn bản do nhà nước ban
hành là cơ sở pháp lý cho các cơ quan, doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu chung về cơ sở khoa học, lý luận của
hoạt động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và khảo sát thực tế quá
trình xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho Phòng kỹ thuật Công ty
TNHH Thiên Minh Hà.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Qua tìm hiểu chung về cơ sở khoa học, lý luận của quá trình xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác, giúp tôi hiểu hơn được vai trò, ý nghĩa của hoạt
động này trong công tác văn phòng của công ty. Từ đó có thể đưa ra một số biện
pháp, hướng giải quyết vấn đề mang tính cá nhân mà có thể sử dụng để nâng cao
hiệu quả của công tác xây dựng chương trình, kế hoạch trong công tác văn
phòng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu chung về cơ sở lý luận của công tác xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác.
- Thực trạng công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tại Phòng
kỹ thuật của Công ty TNHH Thiên Minh Hà. Những kết quả đạt được và thiếu
sót, hạn chế.
- Đưa ra những giải pháp cần thiết cho công tác xây dựng chương trình,
kế hoạch.
5. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Phương pháp thu thập thông tin
2



Trong đề tài này, đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu để thực hiện.
Với phương pháp này thì cần lấy các thông tin qua tài liệu của công ty, thông
qua Internet, hệ thống giáo trình trong chương trình đại học để thu thập những
thông tin có liên quan công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trong
công tác văn phòng để làm cơ sở phân tích, đánh giá trong đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Từ những thông tin, tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích, xử lý, qua
đó thu được kết quả của quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài giúp người quan tâm có những hiểu biết sâu hơn về
công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, mục đích, ý nghĩa của hoạt
động này trong công tác văn phòng. Đồng thời chỉ ra rằng công tác văn phòng là
một trong những công tác quan trọng của một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Cung cấp những tư liệu, tài liệu khảo sát về tác dụng,
tính thực tiễn của hoạt động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác không
chỉ về lý thuyết mà còn trong thực tiễn của học sinh, sinh viên và những người
quan tâm.
7. Kết cấu đề tài
Bài tập lớn ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo đề tài có nội dung gồm 03 chương sau:
Chương 1. Khái quát về Công ty TNHH Thiên Minh Hà.
Chương 2. Thực trạng công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
của Phòng kỹ thuật tại Công ty TNHH Thiên Minh Hà.
Chương 3. Một số giải pháp cho công tác xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của Văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà.

3



CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIÊN MINH HÀ VÀ
PHÒNG KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thiên Minh Hà
1.1.1. Khái quát chung
Tên pháp định: CÔNG TY TNHH THIÊN MINH HÀ.
Tên viết bằng tiếng nước ngoài: THIEN MINH HA COMPANY
LIMITED.
Tên viết tắt: THIEN MINH HA CO, LTD.
Trụ sở chính: Tầng 1 số 25 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Nguyễn Du,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Điện Thoại: 9740853

Fax: 9745289

Công ty TNHH Thiên Minh Hà được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0102081417 đăng ký ngày 18 tháng 1 năm 2012 do
phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Người đại diện pháp lý: Bà Nguyễn Thị Thu Hằng
Vốn đăng ký kinh doanh 20.000.000 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh chính
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác;
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác;
- Vận tải hành khách đường bộ khác;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ.
Quy mô hoạt động của công ty: Công ty vừa
Với đội ngũ nhân viên và bậc thợ cao lành nghề trên 100 người, có xưởng
sơn và một garage sửa chữa cộng với máy móc, trang thiết bị hiện đại,

showroom trưng bày xe rộng 800m2 và xưởng đóng thùng, đại tu xe rộng trên
1500m2. Công ty đủ khả năng đáp ứng được các nhu cầu hiện nay của khách
hàng. Để phát triển và đứng vững trên thị trường, công ty đã liên tục phát triển
4


và mạnh dạn đầu tư xây dựng máy móc, trang thiết bị hiện đại, nguồn phụ tùng
nhập khẩu nhằm nâng cao chất lượng, mang lại uy tín cho công ty.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
- Công ty TNHH Thiên Minh Hà là công ty TNHH với chức năng mua
bán, bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô con và xe du lịch, mua bán, thay thế phụ
tùng ô tô và các linh kiện phụ trợ.
- Mở tài khoản theo quy định của nhà nước.
- Xác định giá cả hợp lý theo thị trường đồng thời đảm bảo lợi nhuận
trong kinh doanh.
b) Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích
hoạt động của công ty.
- Đảm bảo phát triển vốn, lợi nhuận trong quá trình kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn lẫn nghiệp vụ cho công nhân
viên.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thiên Minh Hà chính thức đi vào hoạt động với mục tiêu
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh về mua bán,
sửa chữa vận tải và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo
công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước
và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.

Ngành nghề kinh doanh của công ty: Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có
động cơ khác; vận tải hàng hóa bằng đường bộ; bán phụ tùng và các bộ phận
phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác; bán buôn ô tô và xe có động cơ khác;
vận tải hành khách đường bộ khác; hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải
đường bộ.
Chiến lược kinh doanh của công ty luôn gắn với thị trường, làm phát huy
5


thế mạnh của bản thân công ty, giành ưu thế cạnh tranh. Hơn cả là chiến lược
phải cụ thể, có tính thực thi cao, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của doanh
nghiệp ở từng giai đoạn, từng thời kỳ với mục đích đạt hiệu quả tối đa.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân quyền dọc. Đây là
cách thức tổ chức phổ biến nhất hiện nay. Với ưu điểm tổ chức hoạt động trực
tiếp, phân quyền theo các chức năng hoạt động, đây là mô hình thích hợp với
công ty có quy mô vừa như Thiên Minh Hà. Mặt khác, việc thực hiện này mang
lại sự quản lý trực tiếp về mọi mặt, giúp thông tin được cung cấp kịp thời tới nhà
quản lý. Công ty có quy định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của
các cấp quản lý tương ứng với cơ cấu tổ chức được giới thiệu trong Điều lệ công
ty. Theo đó, Ban Giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất, thực hiện mọi quyền
hoạt động và kinh doanh của công ty. Ngoài ra, còn có các bộ phận khác với các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định chi tiết và cụ thể theo Điều lệ
của công ty, và đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Cụ thể, công ty có 9 phòng ban với các chức năng khác nhau đều giúp
việc cho Ban Giám đốc, các phòng sẽ được phân công và phụ trách từng mảng
hoạt động khác nhau của công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty được biểu diễn
qua sơ đồ tổ chức như sau:

6



Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiên Minh Hà
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

Giám đốc Tài

Giám đốc

Giám đốc

chính

Marketing

Sản xuất

Phòng

Phòng Dự

Phòng kỹ Phòng

hành chính Tài chính

Kinh

án và Kế


thuật

nhân

doanh

hoạch

và Xuất

kinh

nhập

doanh

khẩu

Phòng

Phòng
– Kế toán

sự

cung cấp

Phân

Văn


xưởng

phòng

(Nguồn: phòng HCNS)
1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty TNHH Thiên Minh Hà
1.4.1. Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính (đơn vị: người)
Năm
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016

Nam
82
115
158

Nữ
14
17
20

Tổng
96
132
178
(Nguồn: phòng HCNS)


7


Qua số liệu trên tác giả thấy:
Năm 2014:
Lao động nam có 82 người chiếm tỷ lệ 85,42% trên tổng số 96 lao động;
Lao động nữ có 14 người chiếm 14,58% trên tổng số 96 lao động;
Sự chênh lệch giữa giới tính khá lớn nam nhiều hơn nữ là 68 người
(70,84%). Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán ô tô, sản xuất ,
bảo dưỡng máy móc thiết bị nên nhu cầu tuyển dụng và cân bằng giới tính cũng
được kiểm soát theo kế hoạch của công ty trong mọi giai đoạn đều cần lao động
nam nhiều hơn. Vì thế cũng không ảnh hưởng gì đến hoạt động kinh doanh của
công ty.
Năm 2015:
Lao động nam có 115 người chiếm tỷ lệ 87,12% trên tổng số 132 lao động;
Lao động nữ có 17 người chiếm 12,88% trên tổng số 132 lao động; tỷ lệ
lao động nam vẫn hơn lao động nữ là 74,24% (98 người) trong năm 2015;
Tổng lao động năm 2015 là 132 người tăng 36 người so với năm 2014. Cụ
thể: Lao động nam tăng 33 người, lao động nữ tăng 03 người, tuy rằng lao động
nữ tăng không nhiều nhưng chất lượng lao động vẫn đảm bảo hoàn thành công
việc. Lao động nam tăng cao do tính chất công việc là lái xe mà nữ giới lại khó
có thể đảm nhận được.
Năm 2016:
Lao động nam có 158 người chiếm tỷ lệ 88,76% trên tổng số 178 lao động;
Có 20 người chiếm 11,24% số lao động nữ của công ty;
Tổng lao động năm 2016 là 178 người, tăng 46 người so với năm 2015 và
tăng 82 người so với năm 2014. Cụ thể:
Năm 2016: lao động nam tăng 43 người, lao động nữ tăng 03 người so với
năm 2015; lao động nam tăng 76 người, lao động nữ tăng 06 người so với năm
2014.

Như vậy tác giả thấy sự thay đổi lớn của năm 2016 và số lượng lao động
đã tăng dần theo từng năm, công ty cũng dự kiến sẽ tăng lao động theo từng năm
để phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
8


1.4.2. Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo trình độ (đơn vị: người)
Năm
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016

Trên Đại
học
18
25
25

Đại học

Cao đẳng,
Trung cấp
36
53
67

22
38
48


Trung học
phổ thông
20
16
38

Tổng
96
132
178

(Nguồn: phòng HCNS)
Qua số liệu trên tác giả nhận thấy:
Năm 2014:
Lao động có trình độ: trên Đại học chiếm 18,75% (18 người), Trung học
phổ thông chiếm 20,83% (20 người);
Thời gian này trình độ Cao đẳng, Trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm
37,5% (36 người), Đại học chiếm 22,92% (22 người), như vậy lao động công ty
có trình độ ở mức trung bình khá.
Năm 2015:
Lao động có trình độ: trên Đại học chiếm 18,94% (25 người), Trung học
phổ thông chiếm 12,12% (16 người);
Lao động có trình độ Đại học chiếm 28,79% (38 người) cao nhất và Cao
đẳng, Trung cấp chiếm 40,15% (53 người);
Như vậy, trình độ lao động chuyển biến rõ rệt, cũng phần nào cho thấy sự
phát triển không ngừng của công ty.
Năm 2016:
Lao động đạt trình độ trên Đại học chiếm 14,04% (25 người), Đại học
chiếm 26,97% (48 người), Cao đẳng, Trung cấp chiếm 37,64% (67 người) và

Trung học phổ thông chiếm 21,35% (38 người). Có thể nói công ty có lao động
trình độ cao. Trình độ của người lao động đang được công ty quan tâm đầu tư
hơn như công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Điều này cho thấy trình độ lao động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của công ty, vì thế lực lượng lao động tuyển vào được chọn lọc kỹ càng
hơn.
9


1.4.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi (đơn vị: người)
Năm

<25 tuổi

Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016

31
26
44

25 – 35
tuổi
37
57
71

35 – 40

tuổi
23
42
56

>40 tuổi

Tổng

5
7
7

96
132
178

(Nguồn: phòng HCNS)
Qua số liệu trên tác giả nhận thấy:
Năm 2014:
Lao động dưới 25 tuổi chiếm 32,29% (31 người), lao động từ 25 đến 35
tuổi chiếm 38,55% (37 người), lao động từ 35 đến 40 tuổi chiếm 23.96% (23
người), lao động từ 40 tuổi trở lên chiếm 5,2% (05 người);
Năm 2015:
Lao động dưới 25 tuổi chiếm 19,69% (26 người), lao động từ 25 đến 35
tuổi chiếm 43,18% (57 người), lao động từ 35 đến 40 tuổi chiếm 31,82% (42
người), lao động từ 40 tuổi trở lên chiếm 5,31% (07 người);
Năm 2016:
Lao động dưới 25 tuổi chiếm 24,72% (44 người), lao động từ 25 đến 35
tuổi chiếm 39,89% (71 người), lao động từ 35 đến 40 tuổi chiếm 31,46% (56

người), lao động từ 40 tuổi trở lên chiếm 3,93% (07 người);
Nhìn chung, qua các số liệu trên ta thấy công ty ưu tiên giới trẻ để tận
dụng khả năng tư duy sáng tạo, sự năng động, nhiệt huyết của tuổi trẻ góp phần
phát triển công ty đồng thời cũng là môi trường cho nhân viên hoàn thiện hơn kỹ
năng, kinh nghiệm làm việc.

10


Tiểu kết chương 1:
Chương 1 đã nêu được những nét khái quát về chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động kinh doanh và nhân sự của Công ty TNHH
Thiên Minh Hà. Từ đó, chương 2 đã khảo sát về thực trạng về công tác xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà.

11


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ
HOẠCH CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG CÔNG TY TNHH
THIÊN MINH HÀ
2.1. Khái niệm về chương trình, kế hoạch công tác
- Chương trình là gì?
Chương trình là toàn bộ những việc cần làm đối với một lĩnh vực công tác
hoặc tất cả các mặt công tác của một cơ quan, một ngành chủ quản hay của Nhà
nước nói chung theo một trình tự nhất định và trong thời gian nhất định.
Đối với những chương trình quan trọng, cần có sự phê duyệt hoặc ra
quyết định ban hành của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi đã được phê duyệt
hoặc ban hành thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải tổ chức thực hiện

nghiêm túc.
- Kế hoạch là gì?
Kế hoạch công tác là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu,
biện pháp tiến hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác của Nhà nước nói
chung hoặc của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Kế hoạch
thường được xây dựng cho từng thời gian nhất định theo niên hạn như: kế hoạch
dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm…); kế hoạch trung hạn (2 – 3 năm), kế hoạch
ngắn hạn (1 năm, 6 tháng, quý).
Theo nguyên tắc, kế hoạch mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì nó bắt buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành
đúng thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng
thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao của một cơ quan, đơn vị.
- Khái niệm lịch làm việc: là bản ghi ngày giờ thực hiện các công việc
theo dự kiến của kế hoạch.
2.2. Vai trò của xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
Chương trình, kế hoạch có vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động của
12


cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cũng như của cá nhân. Cụ thể:
Chương trình, kế hoạch giúp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đạt được
mục tiêu một cách tương đối chính xác. Chương trình, kế hoạch góp phần đảm
bảo tính ổn định trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Chương trình, kế hoạch giúp tăng tính hiệu quả làm việc của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp: có chương trình, kế hoạch tốt sẽ giúp tiết kiệm thời gian,
chi phí, nhân lực cho cơ quan, tổ chức trong các hoạt động; có chương trình, kế
hoạch tốt sẽ hạn chế được rủi ro trong quá trình hoạt động. Làm việc theo
chương trình, kế hoạch giúp cho doanh nghiệp chủ động công việc, biết làm việc
gì trước, việc gì sau, không bỏ sót công việc.

Chương trình, kế hoạch giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với mọi sự
thay đổi trong quá trình điều hành cơ quan, tổ chức một cách linh hoạt mà vẫn
đạt mục tiêu đã đề ra. Chương trình, kế hoạch giúp cho lãnh đạo cơ quan, doanh
nghiệp phân bổ và sử dụng hợp lý quỹ thời gian, huy động được các đơn vị giúp
việc; bố trí lực lượng tập trung theo một kế hoạch thống nhất; phối hợp đồng bộ,
nhịp nhàng các đơn vị để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đã đề ra.
Chương trình, kế hoạch đảm bảo cho giám đốc công ty, trưởng phòng kinh
doanh điều hành hoạt động được thống nhất, tránh chồng chéo và mâu thuẫn
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy được trí tuệ của tập thể lãnh đạo, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh cửa cơ quan, doanh nghiệp.
Chương trình, kế hoạch làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá
mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
Lịch làm việc đóng vai trò quan trọng để thực hiện hoạt động trong cơ
quan, tổ chức một cách khoa học, nề nếp và hiệu quả. Lịch làm việc của cá nhân
sẽ giúp cho cá nhân quản trị được thời gian cá nhân và thực hiện công việc được
giao một cách hiệu quả.
2.3. Phân loại chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng Công
ty TNHH Thiên Minh Hà
Ở văn phòng doanh nghiệp, có thể phân loại chương trình, kế hoạch công
tác như sau:
13


Phân loại theo theo thời gian thực hiện kế hoạch: Các kế hoạch được phân
ra thành kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác
định các lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách giải
pháp dài hạn về tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển …do những nhà quản lý
cấp cao lập mang tính tập trung cao và linh hoạt.
Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác

thảo các chính sách, chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được
hoạch định trong chiến lược của tổ chức. Kế hoạch trung hạn được lập bởi các
chuyên gia quản lý cấp cao, chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập
trung và ít uyển chuyển hơn kế hoạch dài hạn.
Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ thể hoá
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả
nghiên cứu thị trường, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm
kế hoạch do các chuyên gia quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện
lập nên. Kế hoạch này không mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc,
ít linh hoạt.
Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, kế hoạch dài
hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng
năm.
Phân loại theo mức cụ thể: Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định
hướng.
Kế hoạch cụ thể: Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất rõ
ràng, không có sự mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
Kế hoạch định hướng: Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung và
có tính linh hoạt. Khi môi trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang
trong giai đoạn hình thành và suy thoái trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế
hoạch định hướng hay được sử dụng hơn kế hoạch cụ thể.
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính
14


chất tương đối, các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau. Ví dụ như, kế
hoạch chiến lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế
hoạch chiến lược nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn, trong khi đó kế
hoạch tác nghiệp phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.

2.4. Thực trạng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Văn
phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà
Ban lãnh đạo nói riêng và toàn thể nhân viên của Công ty TNHH Thiên
Minh Hà nói chung đều nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác
lập chương trình, kế hoạch công tác. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường khi
có những thay đổi từng giờ từng phút của công nghệ và nhu cầu xã hội thì càng
cần những kế hoạch công tác khoa học, cụ thể để thích ứng kịp thời với sự thay
đổi đó.
Văn phòng công ty cũng đã xây dựng cho mình một chương trình, kế
hoạch công tác theo chuẩn ISO nhằm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, hoạt động của văn phòng được tiến hành một cách có hệ thống, đưa
công ty đạt được các mục tiêu đã định. Trong đó, ban lãnh đạo văn phòng đã
cam kết:
- Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của phòng theo
đúng quy trình chuẩn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của công
ty, truyền đạt ý nghĩa của việc này trong công ty.
- Luôn có tầm nhìn chiến lược về sự phát triển của công ty, thiết lập quy
trình lập kế hoạch sản xuất phù hợp, trong đó nêu rõ định hướng phát triển của
công ty và cách thức đạt được mục tiêu.
- Phổ biến tới toàn phòng và hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho cán nhân viên
lập kế hoạch hiểu và nắm bắt được phương pháp cũng như quy trình công tác
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác để thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu.
- Tạo môi trường trong đó mọi người đều tích cực tham gia vào việc thực
hiện các mục tiêu kế hoạch công tác đã đề ra.
- Đảm bảo các nhu cầu về nguồn lực được đáp ứng.
15


Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác là một quá trình đòi

hỏi phải xác định các mục tiêu cụ thể, có căn cứ và đưa ra quyết định trên cơ sở
các mục tiêu đã đề ra, kinh nghiệm và các đánh giá thận trọng. Công tác lập kế
hoạch của văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà được tuân theo một quy
trình chuẩn chất lượng với những bước đi cụ thể và mục đích rõ ràng giúp cho
việc xây dựng, tổng hợp và theo dõi thực hiện kế hoạch công tác của tất cả các
nhân viên trong phòng, tạo sự nhịp nhàng với các phòng ban khác trong công ty.
Trong công tác xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, văn phòng đã
đề ra hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể: mục tiêu kế hoạch về giá trị sản
xuất, mục tiêu doanh thu, mục tiêu sản lượng, mục tiêu lợi nhuận…Căn cứ vào
đó cán bộ công nhân viên nỗ lực phấn đấu để đạt được đích đến đã đề ra. Nó còn
là động lực cho sự phát triển chung của cả phòng và cả của toàn công ty.
Để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cho mình, văn phòng công
ty đã dựa trên các căn cứ sau:
Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của Công ty TNHH Thiên Minh Hà để xây
dựng chương trình công tác. Chỉ tiêu ba phần, đó là:
- Chỉ tiêu chính thức: Là các chỉ tiêu sản xuất như giá trị sản xuất, Tổng
doanh thu …Và các chỉ tiêu hiệu quả như lợi nhuận, các khoản nộp Ngân sách…
- Chỉ tiêu hướng dẫn: Là các chỉ tiêu như chất lượng máy móc thi công,
năng lực cán bộ công nhân viên, khả năng hoàn thành các dự án thi công đúng
tiến độ…
- Chỉ tiêu thi đua: Là chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn kinh doanh.
Dựa vào căn cứ trên, văn phòng công ty xây dựng chương trình, công tác
phù hợp với yêu cầu của cấp trên giao phó:
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường: Nghiên cứu thị
trường là khâu quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh hàng năm của công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa
và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, thông qua hệ thống văn bản báo
cáo của các phòng ban liên quan, văn phòng sẽ nắm được những thông tin về giá
16



cả, tình hình cung cầu, sự phát triển của ngành công nghiệp trong tương quan
chung từ đó đề ra những phương án chiến lược và lập kế hoạch, xây dựng
chương trình công tác cho phù hợp.
Căn cứ vào năng lực hiện có của công ty: Khi tiến hành xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác, một căn cứ không kém phần quan trọng đó là căn cứ
vào năng lực hiện có của công ty để từ đó biết được hiện nay công ty đang đứng
ở đâu? Năng lực sản xuất kinh doanh là bao nhiêu? Công nghệ như thế nào? Để
trả lời được các câu hỏi đó, công ty phải xem xét đánh giá năng lực chủ yếu về
các mặt sau: Năng lực về số lượng máy móc thiết bị, công nghệ, lao động, năng
lực sản xuất của công ty,…Lấy đó làm căn cứ, văn phòng công ty đã đưa ra
những chương trình công tác mang tính phù hợp cao với khả năng của mình.
Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác năm trước: Là khi xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm
ngoài việc căn cứ vào nhiệm vụ , mục tiêu của kế hoạch năm, chỉ tiêu kế hoạch
được giao, năng lực hiện có của công ty, kết quả nghiên cứu và dự báo thị
trường thì văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà còn căn cứ vào tình hình
đánh giá thực hiện chương trình, kế hoạch công tác năm trước, tức là xem xét
khả năng thực hiện kế hoạch là bao nhiêu, đạt được những kết quả gì và còn tồn
tại những gì…để từ đó đề ra kế hoạch cho năm tới.
Trong văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà thường xây dựng kế
hoạch tháng, quý và sau mỗi một tháng hay một quý văn công ty thường tổng
kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra để làm cơ sở cho việc đề ra kế
hoạch cho tháng và dài hơn cho kế hoạch năm tiếp theo.
Với những căn cứ rõ ràng như vậy, văn phòng công ty đã xây dựng cho
mình chương trình, kế hoạch công tác thành công, tạo được hiệu quả cao trong
việc chỉ đạo, điều hành công tác văn phòng.
2.4.1. Quy trình xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
Bước 1: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch

Những tháng cuối năm, nhân viên phụ trách lập kế hoạch của văn phòng
thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin thị trường ảnh hưởng đến hoạt động
17


sản xuất, kinh doanh của công ty. Sau khi thu thập, tổng hợp các thông tin cần
thiết, văn phòng sẽ phối hợp cùng phòng Tài chính - Kế toán tiến hành phân
tích, xử lý thông tin để lập dự thảo chương trình, kế hoạch công tác và đề ra
phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chính cho kế hoạch năm sau.
Sau đó, văn phòng soạn thảo văn bản hướng dẫn các phòng ban khác xây
dựng kế hoạch của từng phòng, trình Tổng giám đốc ký duyệt, cuối cùng gửi
cho các phòng ban.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch
Sau khi có đầy đủ các thông tin cần thiết, văn phòng công ty tiến hành xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình và trình lãnh đạo xem xét, phê
duyệt.
Bước 3: Tổng hợp kế hoạch
Trưởng phòng tổng hợp kế hoạch của các thành viên trong phòng, đưa ra
lựa chọn các phương án khả thi và tham khảo ý kiến nhân viên trước khi lên, xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác cuối cùng.
Bước 4: Trình và phê duyệt kế hoạch
Sau khi đã hoàn thành công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác,
Ban lãnh đạo phòng sẽ gửi lên Ban quản trị để lấy ý kiến phê duyệt của Hội
đồng. Sau khi được phê duyệt, hoạt động của văn phòng tuân thủ theo như kế
hoạch đã đề ra, đảm bảo sự rõ ràng, khoa học trong cách làm việc.
2.4.2. Các nguyên tắc trong công tác xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác
Thứ nhất là nguyên tắc thống nhất:
Nguyên tắc thống nhất yêu cầu bảo đảm sự phân chia và phối hợp chặt
chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp,

các phòng ban trong một doanh nghiệp thống nhất.
Thứ hai là nguyên tắc tham gia:
Đây là nguyên tắc có quan hệ mật thiết với nguyên tắc thống nhất.
Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia
những hoạt động cụ thể trong công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công
18


tác, không phụ thuộc vào nhiệm vụ và chức năng của họ.
Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác khi có sự tham gia
của mọi thành phần trong doanh nghiệp sẽ mang lại những lợi ích sau:
- Mỗi thành viên của phòng đều có hiểu biết sâu sắc hơn về nhiệm vụ của
mình vì vậy nếu tham gia trong công tác xây dựng chương tình công tác họ sẽ
nhận được thông tin một cách chủ động hơn và việc trao đổi thông tin sẽ dễ dàng
hơn.
- Sự tham gia sẽ dẫn đến việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
của phòng sẽ trở thành kế hoạch của chính người lao động. Nhân viên tham gia
vào việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch, chương trình công tác chính là đem
lại sự thoả mãn nhu cầu này cho chính bản thân họ.
- Cho phép người trực tiếp tham gia vào công việc kế hoạch phát huy tính
chủ động của mình với hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba là chương trình, kế hoạch công tác phải mang tính linh hoạt:
Do nhiều bất định trong tương lai và sai lầm có thể có ngay cả trong các
dự báo thông thái nhất. Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện:
- Cần có nhiều phương án kế hoạch.
- Ngoài kế hoạch chính cần xây dựng những kế hoạch dự phòng, kế hoạch
phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi phương hướng khi
những sự kiện không lường trước được có thể xảy ra.
- Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thường xuyên để giúp kế
hoạch không xa dời thực tế.

2.4.3. Thực trạng công tác ban hành văn bản quy định xây dựng
chương trình kế hoạch công tác của văn phòng công ty
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của phòng, công ty
đã được Ban giám đốc phê duyệt; Các bộ phận, cán bộ trong văn phòng cụ thể
hoá chương trình kế hoạch công tác của văn phòng theo từng tuần, từng tháng để
tổ chức triển khai thực hiện. Để công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác của văn phòng công ty có hiệu quả thì đòi hỏi phải có những văn bản quy
định rõ ràng, cụ thể và được thể hiện một cách khách quan nhất về việc xây
19


dựng chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng công ty.
Việc ban hành văn bản của bộ phận xây dựng chương trình, kế hoạch
được quy định cụ thể trong các quyết định về chương trình kế hoạch của công ty
và trong Luật Ban hành văn bản, bao gồm các Quyết định, Thông báo, Chỉ thị,
Báo cáo… Kế hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn theo thời gian 3 năm, năm 5 trở
lên…và các chương trình hoạt động theo năm, quý, tháng, tuần…theo mỗi
nhiệm vụ cụ thể để ban hành các văn bản kèm theo.
Đối với mỗi văn bản ban hành về công tác xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của văn phòng căn cứ theo tư cách, nhiệm vụ và từng công việc
cụ thể của hoạt động văn phòng đã được cấp trên quy định. Theo đó, Trưởng
phòng có chức năng quản lý các chương trình, kế hoạch và quản lý văn bản,
quản lý nội bộ có quyền ban hành quyết định để áp dụng pháp luật trong quá
trình hoạt động của văn phòng. Hàng năm văn phòng công ty ban hành khoảng
50 kế hoạch với những nội dung cụ thể được quy định trong các văn bản quy
định về công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của văn phòng công
ty. Các văn bản quy định về xây dựng chương trình kế hoạch công tác của văn
phòng trong thời gian qua đã đảm bảo được các yêu cầu về quy trình, trình tự
các bước khi soạn thảo. Qua đó, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
mà các văn bản soạn thảo ra trong quá trình ban hành văn bản quy định của văn

phòng được thể hiện ở văn bản quy định như sau:

20


CÔNG TY TNHH
THIÊN MINH HÀ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:…/QĐ-CT

Hà Nội, ngày 9 tháng 01 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2017 CỦA VĂN PHÒNG
CÔNG TY TNHH THIÊN MINH HÀ
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của công
ty;
Căn cứ Quyết định số 459/QĐ-CT ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Giám
đốc công ty quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng công ty;
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-CT ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Công
ty TNHH Thiên Minh Hà ban hành Quy chế xây dựng Kế hoạch của Văn phòng
công ty;
Căn cứ Báo cáo số 05/BC-CT ngày 10 tháng 12 năm 2016 của văn phòng
công ty năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm
2017;

Xét đề nghị của Trưởng phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác năm 2017
của Văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các đơn vị thuộc Bộ liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Giám đốc (để báo cáo);
- Các Phó Giám đốc (để biết);
- Lưu: VT, TH.

KT. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Trần Văn B

21


Tiểu kết chương 2:
Trên đây là những kiến thức cơ bản về công tác xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác trong các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp. Thông qua vai trò
của mình, có thể thấy, công tác xây dựng chương trình kế hoạch công tác là một
trong những điều kiện làm cho công ty doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Quá
trình vận dụng, ứng dụng và thực trạng xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác của văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà đã cho thấy những tác dụng
vượt trội khi đưa ra các kế hoạch công tác phù hợp. Xây dựng thành công được
chương trình, kế hoạch công tác sẽ giúp cho tổ chức phát triển mạnh mẽ, nhất là

trong sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp cần có
những định hướng đúng đắn và có các phương pháp xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác phù hợp và hiệu quả.

22


CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG CÔNG
TY TNHH THIÊN MINH HÀ
3.1. Đánh giá công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của
văn phòng Công ty TNHH Thiên Minh Hà
3.1.1. Ưu điểm
Về mặt xác định căn cứ lập kế hoạch: Văn phòng công ty đã xác định
tương đối đầy đủ các căn cứ cho việc lập kế hoạch. Đây đều là những căn cứ
quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kế hoạch.
Về mặt quy trình: Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của
văn phòng công ty xét về mặt lý thuyết đã bao gồm các bước cơ bản nhất, tuần
tự và khoa học. Quá trình xây dựng kế hoạch trên đã đáp ứng được những yêu
cầu cơ bản về hoạt động kế hoạch hóa của một doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, phù hợp với đặc điểm của công ty về năng lực, máy móc, trang thiết
bị, biến động thị trường và nguồn vốn kinh doanh.
Hơn thế nữa, công tác xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của văn
phòng còn là một công cụ quản lý hoạt động sản xuất, thực hiện, cho phép ban
lãnh đạo công ty có thể thực hiện được chức năng quản lý chung của mình và
những người lập kế hoạch có thể theo dõi, kiểm soát các nguồn lực của công ty
cũng như quá trình thực hiện những mục tiêu đề ra.
Chính từ việc có thể kiểm soát được quá trình thực hiện những mục tiêu
đã đề ra nó còn cho phép công ty có sự điều chỉnh kế hoạch cần thiết để phù hợp

với những biến động của thị trường.
Về mặt nội dung: Nhìn chung công tác xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của văn phòng công ty khá đầy đủ từ các căn cứ lập kế hoạch tới các
chỉ tiêu kế hoạch mang lại tính tổng hợp cao và khoa học, giúp các nhân viên có
thể làm việc và hoạt động rõ ràng hơn.
Trưởng phòng cũng là một người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
23


×