Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức bộ máy văn phòng tại tổng công ty sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.22 KB, 31 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu lần này, không chỉ là sự nỗ
lực của cá nhân, mà còn sự hướng dẫn, giúp đỡ từ nhiều phía. Em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Hữu Danh, đã tận tâm chỉ
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình em trong quá trình học tập; các thầy cô Khoa
Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội; cùng toàn thể đội ngũ các
cán bộ, nhân viên Tổng công ty Sông Đà đã tạo điều kiện cho em tiến hành khảo
sát, thu thập thông tin phục vụ và hoàn thành đề tài nghiên cứu lần này. Với chủ
đề nghiên cứu khá rộng và còn nhiều lạ lẫm cộng với trình độ còn hạn chế, nên
chắc chắn chủ đề nghiên cứu vẫn còn nhiều thiếu sót, khuyết điểm. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ bảo, góp ý chân thành của quý thầy cô và
đặc biệt từ giảng viên hướng dẫn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu của tôi, đó là quá trình khảo sát,
nghiên cứu và sử dụng nhiều phương pháp để tiến hành nghiên cứu. Cùng với sự
hướng dẫn tận tình của giảng viên bộ môn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin, nội dung của đề
tài nghiên cứu.
Hà nội, ngày 08 tháng 9 năm 2017
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1


2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................2
5. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu........................................................2
6. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................3
7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.........................................................................3
8. Cấu trúc của đề tài....................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG
CÔNG TY SÔNG ĐÀ..........................................................................................4
1.1. Khái quát chung về lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty
Sông Đà...........................................................................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................4
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động.............................................................................5
1.2. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng
công ty Sông Đà..............................................................................................6
1.2.1. Về chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty........................................6
1.2.2. Về quyền hạn.....................................................................................8
1.2.3. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................9
Tiểu kết:...........................................................................................................9
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG TẠI
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ...........................................................................10
2.1. Cơ sở lý luận tổ chức bộ máy văn phòng...............................................10


2.1.1. Khái niệm về văn phòng.....................................................................10
2.1.2. Vị trí, vai trò của văn phòng trong doanh nghiệp...............................10
2.1.3. Một số mô hình tổ chức của văn phòng..............................................11
2.1.4. Những yếu tố cần thiết trong tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp..11
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy văn phòng Tổng công ty Sông Đà....................12

2.3. Định biên nhân sự trong văn phòng.......................................................12
2.4. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tổng công ty Sông Đà...............13
2.4.1. Về chức năng.......................................................................................13
2.4.2. Các nhiệm vụ của Văn phòng.............................................................13
2.4.2.1. Về công tác văn thư, lưu trữ.............................................................13
2.4.2.2. Công tác lễ tân..................................................................................14
2.4.2.3. Công tác quản lý và sử dụng các trang thiết bị văn phòng..............14
2.4.2.4. Công tác tổng hợp, đảm bảo thông tin.............................................14
2.4.2.5. Công tác Lái xe................................................................................15
2.5. Mối quan hệ công tác.............................................................................15
Tiểu kết:.........................................................................................................16
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG TẠI
TỔNG CÔNG TY..............................................................................................17
3.1. Đánh giá, nhận xét hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng tại Tổng công
ty Sông Đà.....................................................................................................17
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................17
3.1.2. Tồn tại, hạn chế...................................................................................17
3.1.3. Nguyên nhân.......................................................................................18
3.2. Một số khuyến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức
bộ máy văn phòng tại Tổng công ty Sông Đà...............................................18
3.2.1. Trong thiết lập cơ cấu bộ máy.............................................................18
3.2.2. Về tổ chức lao động khoa học.............................................................19
3.2.3. Về công tác đào tạo nguồn nhân sự.....................................................19
3.2.4. Về phân định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác.............20


3.2.5. Các giải pháp khác..............................................................................20
Tiểu kết:.........................................................................................................20
KẾT LUẬN........................................................................................................21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................22
PHỤ LỤC


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CÁN BỘ NHÂN VIÊN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

HĐTV
CBNV
PTGĐ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ 21, đất nước ta đã có nhiều bước tiến đáng kể trong nền
kinh tế. Đặc biệt từ sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ hội
nhập. Hơn thế nữa trong nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt
như hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển sản xuất phải luôn
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín nhằm đạt
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả các doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các công cụ khác nhau. Một trong
những công cụ quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn
hay nhỏ là công tác văn phòng.
Văn phòng là cửa ngõ của một cơ quan, tổ chức bởi vì văn phòng vừa có
mối quan hệ đối nội vừa có mối quan hệ đối ngoại thông qua hệ thống văn bản
đi, văn bản đến, văn bản nội bộ. Đồng thời các hoạt động tham mưu tổng hợp,
hậu cần cũng liên quan trực tiếp đến đơn vị phòng ban trong tổ chức và với vị trí

hoạt động đa dạng đó văn phòng được gọi là phòng văn, phòng vệ, phòng ở của
các nhà quản trị. Vì vậy, với tư cách là công cụ quản lý quan trọng cần thiết bộ
phận văn phòng càng được khai thác tối đa sức mạnh và linh hoạt nhằm hỗ trợ
đắc lực cho công tác quản lý của nhà quản trị.
Sau khi được học phần Quản trị văn phòng và Quản trị văn phòng Doanh
nghiệp tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đồng thời, qua quá trình khảo sát tại
Tổng công ty Sông Đà, em đã hiểu về tổ chức hoạt động tại các doanh nghiệp.
Từ đó em đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Khảo sát, đánh giá thực
trạng công tác tổ chức bộ máy văn phòng tại Tổng công ty Sông Đà”. Với mục
đích cuối cùng là giúp bản thân có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về môn học. Qua
đó, đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ
chức bộ máy văn phòng tại Tổng công ty.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có một số tác giả nghiên cứu biên soạn về
1


công tác quản trị văn phòng doanh nghiệp, cũng như đã có một số đề tài nghiên
cứu, luận án tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này. Có thể kể đến như:
Khoa Hành chính doanh nghiệp (2001), Tổ chức quản lý văn phòng
doanh nghiệp, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội;
Một số bài viết trên các tạp chí Doanh nghiệp và thương hiệu;
Các bài giảng side của giảng viên các trường đại học
Nhưng vẫn chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể nào công tác tổ chức bộ máy
văn phòng tại Tổng công ty Sông Đà. Đây chính là lý do thiết yếu em chọn
nghiên cứu đề tài này. Hy vọng rằng đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho các
bạn đọc muốn tìm hiểu về vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.


Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tổ chức bộ máy văn phòng tại Tổng
công ty Sông Đà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian
Tập trung nghiên cứu tại Văn phòng Tổng công ty.
 Không gian nghiên cứu
Từ năm 2012 cho đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ thực trạng, đánh giá tổ chức bộ máy văn phòng của
Tổng công ty Sông Đà;
- Góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bộ máy văn phòng của Tổng
công ty;
- Đánh giá ưu – nhược điểm, đề xuất khuyến nghị giải pháp xây dựng,
nâng cao chất lượng bộ máy văn phòng tại Tổng công ty Sông Đà.
5. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
5.1.

Cơ sở nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
2


Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị
và xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
5.2.


Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích định lượng, từ đó tiến hành
phân tích định tính.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng tại Tổng công ty Sông Đà hiện nay
đang còn gặp nhiều khó khăn như: công tác hoạch định nhân sự, thực hiện các
nghiệp vụ văn phòng, mối quan hệ trong phân công nhiệm vụ còn chồng chéo
dẫn đến quá trình giải quyết công việc còn gặp nhiều gián đoạn.
7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
- Đề tài góp phần làm rõ thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tại Tổng
công ty Sông Đà.
- Từ những hạn chế và ưu điểm đề tài rút ra kinh nghiệm và đề xuất các
giải pháp đặc thù, khả thi nhằm thực hiện nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy
văn phòng của Tổng công ty.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, đưa
vào thực nghiệm.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở Đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục. Đề
tài có bố cục nội dung gồm 03 Chương:
Chương I: Tổng quan về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Sông Đà
Chương II: Thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tại Tổng công ty Sông
Đà
Chương III: Một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức bộ máy văn phòng tại Tổng công ty


3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
1.1. Khái quát chung về lịch sử hình thành và phát triển của Tổng
công ty Sông Đà
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng công ty Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ
năm 1961 (Quyết định số 214/TTg ngày 01/6/1961 của Phủ Thủ tướng về việc
thành lập Ban chỉ huy Công trường thuỷ điện Thác Bà). Công ty tập trung vào
các lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng các nhà máy điện, cơ sở hạ tầng, giao
thông, nhà máy công nghiệp, công trình dân dụng; chế tạo và cung cấp nguyên
vật liệu, thiết bị xây dựng; công nghệ xây dựng, kinh doanh bất động sản.
Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Tên giao dịch quốc tế: SONG DA CORPORATION
Tên gọi tắt: SONGDA - Viết tắt: SDC
Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà Sông Đà - đường Phạm Hùng - phường Mỹ
Đình 1 - Nam Từ Liêm - Hà Nội.
Điện thoại: (+84).04.3 8541164

Fax: (+84).04.3 8541161

Website: www.songda.vn
Với hơn 57 năm, thời gian đã ghi nhận những phát triển vượt bậc của
Tổng công ty Sông Đà. Từ một tập thể nhỏ bé, thụ động; ngày mới thành lập vẻn
vẹn chỉ gồm 3 kỹ sư thủy lợi, 30 kỹ thuật viên trình độ trung cấp, 40 kỹ thuật
viên sơ cấp, 1 chuyên gia địa chất, 1 trắc đạc và mấy trăm công nhân lao động…

Nhưng ngày nay Tổng công ty Sông Đà đã thực sự lớn mạnh kể cả lượng và
chất. Hiện nay Tổng công ty có đội ngũ CBCNV với gần 15 nghìn người trong
đó có gần 3000 kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và trình độ cao. Từ một
cơ ngơi gần như không có gì thời kỳ “hậu Sông Đà”, chỉ sau hơn 10 năm Tổng
công ty đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành xây dựng, có
doanh thu hàng năm từ 20.000 – 30.000 tỉ đồng, có tốc độ tăng trưởng trung
4


bình đạt từ 25 – 35%/năm. Thu nhập của CBCNV trong Tổng công ty không
ngừng được cải thiện, hệ thống phúc lợi xã hội như bảo hiểm, chăm sóc sức
khỏe, vui chơi giải trí, an ninh, giáo dục, đầu tư chiều sâu cho phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao được đầu tư thích đáng và hiệu quả.
Sơ đồ Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Sông
Đà, xem phụ lục 01.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Tổng công ty Sông Đà là nhà thầu chính của hầu hết các dự án thủy điện
tại Việt Nam, như Thủy điện Sơn La (2.400MW) – dự án thủy điện lớn nhất
Đông Nam Á, thủy điện Hòa Bình (1.920MW) – dự án nhà máy thủy điện ngầm
của Việt Nam, thủy điện Lai Châu (1.200MW), Thủy điện Huội Quảng
(520MW) … và là nhà thầu EPC của một số dự án khác như Tuyên Quang
(324MW), Sesan 3 (260 MW)… Sông Đà chiếm tới 85% thị phần trong nước về
xây dựng thủy điện, trở thành nhà thầu lớn nhất trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
Tổng công ty Sông Đà cũng mở rộng hoạt động của mình sang Lào với các dự
án thủy điện Xekaman 1 (322MW) bao gồm thủy điện Xekaman Sanxay,
Xekaman 3 (250MW), Xekaman 4, Namthuen… trong đó thủy điện Xekaman 1
và thủy điện Xekaman 3 đã đi vào phát điện thương mại.
Sông Đà cũng là một trong các nhà thầu dẫn đầu của Việt Nam trong thi
công công trình ngầm, công trình giao thông, đã thực hiện hơn hàng trăm km
đường hầm, đặc biệt là hầm Hải Vân với phương pháp thi công NATM…. Các

dự án giao thông khác như đường cao tốc Láng Hòa Lạc, đường quốc lộ 1A,
đường quốc lộ 10, đường quốc lộ 18, đường Hồ Chí Minh, Hầm đường bộ Hải
Vân, Hầm đường bộ Đèo Ngang, hầm đường bộ qua đèo Cả …,thi công đường
sắt cao tốc trên cao tại thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh… Bên cạnh đó rất
nhiều dự án công nghiệp đã được Tổng công ty thực hiện thành công như nhà
máy Xi măng Hạ Long, Xi Măng Bút Sơn (1,4 triệu tấn/ năm), Nhà máy giấy
Bãi Bằng (55.000 tấn/năm), Nhà máy dệt Minh Phương (55 triệu m/năm)…
Tổng công ty hiện nay có gần 15.000 cán bộ và công nhân lành nghề,
trong đó gần 3000 cán bộ kỹ thuật và quản lý tốt nghiệp đại học hoặc sau đại
5


học. Cán bộ công nhân viên của Tổng công ty Sông Đà luôn có sự gắn kết chặt
chẽ với Tổng công ty, họ góp phần xây dựng lên và đều tự hào về văn hóa Sông
Đà.
Sông Đà cũng đặc biệt chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực, tổ
chức các khóa học, đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Rất nhiều
trong số đó đã được cử đi học tập và thực tập công nghệ và kiến thức mới ở
nước ngoài.
Trong kế hoạch phát triển dài hạn của mình, Tổng công ty Sông Đà phấn
đấu trở thành công ty xây dựng mạnh hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực,
cam kết phát triển bền vững với trách nhiệm xã hội cao nhất, góp phần sự
nghiệp phát triển của đất nước.
1.2. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Tổng công ty Sông Đà
Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Luật số 68/2014/QH13 của Quốc Hội;
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-BXD ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng quyết định thành lập Tổng công ty Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1.2.1. Về chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty

* Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng về kết quả sản xuất kinh doanh; chịu trách nhiệm trước khách
hàng và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng Công ty thực hiện.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Tổng Công ty bằng
thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty và nhu cầu thị trường.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường,
di tích lịch sử văn hoá quốc phòng an ninh xã hội, trật tự an toàn xã hội và công
6


tác phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê báo cáo định kỳ theo quy định của
các cơ quan Nhà nước.
- Chịu sự kiểm tra của cơ quan cấp trền và cơ quan quản lý Nhà nước theo
quy định của Pháp luật, tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
- Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học
vào sản xuất, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất được giao, bố trí dây
chuyền sản xuất hợp lý nhằm tạo lợi nhuận cao, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh.
* Nhiệm vụ quản lý tài chính
- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, chế độ
kiểm toán và các chế độ khác do Pháp luật quy định, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các báo cáo tài chính.
- Chịu trách nhiệm đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ.

- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả trong bảng cân đối
kế toán tại thời điểm thành lập.
- Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hằng năm; đánh
giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Tổng Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước
theo quy định của Pháp luật.
- Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng pháp luật.
- Cơ quan quyết định cao nhất của Tổng Công ty là Hội đồng thành viên.
- Hội đồng thành viên bầu Ban Giám đốc để quản lý Tổng Công ty, bầu
Ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành Tổng
Công ty.
- Quản lý điều hành hoạt động của Tổng Công ty là Tổng Giám đốc do
Hội đồng thành viên bổ nhiệm và miễn nhiệm.
7


1.2.2. Về quyền hạn
* Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh :
- Có quyền quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản theo luật định.
- Có quyền lựa chọn hình thức và cách huy động vốn phù hợp với quy
định của Pháp luật.
- Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng kinh tế với
các khách hàng trong và ngoài nước; trực tiếp xuất nhập khẩu theo yêu cầu hoạt
động kinh doanh của Tổng Công ty và phù hợp với quy định hiện hành của Pháp
luật.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức đơn vị kinh doanh phù hợp với mục
tiêu nhiệm vụ của Tổng Công ty.
- Đổi mới công nghệ, trang bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả

kinh doanh.
- Đặt chi nhánh Văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài.
- Kinh doanh ngành nghề theo đúng quy định của Nhà nước.
- Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ.
- Được quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp, bao gồm: các sáng chế, giải
pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng
hoá theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
- Đầu tư liên doanh liên kết góp vốn cổ phần.
- Tuyển chọn thuê mướn sử dụng đào tạo lao động lựa chọn các hình thức
trả lương thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu quả sản
xuất kinh doanh và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy đinh
của Bộ luật Lao động.
- Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của Công ty đi
công tác nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác và các quy định của
Nhà nước.
- Các quyền khác do Pháp luật quy định.
* Quyền quản lý tài chính
- Sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên
8


tắc bảo toàn và sinh lãi.
- Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa
dùng hết công suất.
- Phát hành chuyển nhượng bán các cổ phiếu trái phiếu theo quy định của
Pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đai gắn liền với tài sản thuộc
quyền sở hữu của Tổng Công ty tại các Ngân hàng để vay vốn kinh doanh theo
quy định của Nhà nước và Pháp luật.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Là một doanh nghiệp Nhà nước, bộ máy tổ chức của Tổng công ty hoạt

động theo quy định của luật doanh nghiệp và cơ quan cấp trên, bao gồm có:
- Hội đồng Thành viên (04 ủy ban HĐTV và tổ thư ký) ;
- Tổng giám đốc ;
- Các Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng (05 PTGĐ và 01 Kế toán
trưởng) ;
- Các Ban chuyên môn (13 phòng, ban chuyên môn) ;
- Ngoài ra còn có các công ty con, các đơn vị sự nghiệp cùng tham mưu
giúp việc cho HĐTV.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy Tổng công ty Sông Đà, xem phụ lục 02.
Tiểu kết:
Trong Chương I, đề tài đã đi khảo sát tìm hiểu về lịch sử hình thành và
phát triển; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
Sông Đà. Đây sẽ là tiền đề, cho những nội dung tiếp theo mà đề tài nghiên cứu.

9


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG
TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
2.1. Cơ sở lý luận tổ chức bộ máy văn phòng
2.1.1. Khái niệm về văn phòng
Hiện nay có nhiều quan điểm, định nghĩa về văn phòng, thông thường
nhìn văn phòng dưới dạng tĩnh, người ta cho rằng: văn phòng là nơi làm việc
giấy tờ, ở đâu có giao dịch công văn giấy tờ là nơi đó có văn phòng. Đó chỉ là
cách nhìn đơn thuần dưới dạng nghiệp vụ riêng lẻ. Nhưng ngược lại chúng ta
nhìn văn phòng dưới dạng động thì: văn phòng là nơi xử lý thông tin, bao gồm
công tác tổ chức quản lý một thực thể liên quan đến xử lý dữ kiện và thông tin.
Tùy theo quy mô, lĩnh vực hoạt động mà người ta có nhiều cách gọi khác nhau,
nhưng về bản chất của văn phòng là không thay đổi, thực hiện đầy đủ những

chức năng, nhiệm vụ cơ bản mà nó đã sinh ra.
Văn phòng là tổ chức hành chính của cơ quan, doanh nghiệp nhà nước
theo phạm vi hành chính với nghĩa rộng, nghĩa là hoạt động quản lý và điều
hành.
Theo góc độ một nhà tổ chức văn phòng, chúng ta có thể đưa ra định
nghĩa sau: Văn phòng là bộ máy làm việc của cơ quan, doanh nghiệp, giúp giải
quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan,
doanh nghiệp; là địa điểm giao tiếp đối nội, đội ngoại của cơ quan, doanh
nghiệp. Đó là nơi thực hiện công tác tham mưu, tổng hợp, hậu cần, quản lý văn
bản, các nghiệp vụ về văn thư-lưu trữ… nhằm mục đích đảm bảo hoạt động của
cơ quan, doanh nghiệp.
2.1.2. Vị trí, vai trò của văn phòng trong doanh nghiệp
Văn phòng có vị trí, vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay,
là trung tâm thần kinh, là mắt xích không thể thiếu trong mỗi doanh nghiêp. Là
nơi thu thập, xử lý thông tin, là nơi quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu, giao tiếp đối
nội, đối ngoại; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các bộ phận khác trong hoạt
động của doanh nghiệp. Tham mưu, tổng hợp phục vụ cho công tác hoạch định
10


ra quyết định, lãnh đạo điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Bên cạnh đó, là
cầu nối với các phòng ban, đơn vị, cá nhân trong doanh nghiệp, tạo nên sự thống
nhất, ăn khớp trong việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
2.1.3. Một số mô hình tổ chức của văn phòng
Bộ máy văn phòng có thể tổ chức theo nhiều mô hình khác nhau, tùy
thuộc vào quy mô, nhu cầu, lĩnh vực hoạt động. Nhưng qua thực tiễn, các nhà
quản trị văn phòng thường áp dụng tổ chức một số mô hình cơ bản sau đây:
- Mô hình tập trung;
- Mô hình phân tán;
- Mô hình hỗn hợp.

2.1.4. Những yếu tố cần thiết trong tổ chức bộ máy văn phòng doanh
nghiệp
Căn cứ vào thể chế, pháp luật, các chính sách, các quy định của nhà nước,
các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên để tiến hành xây dựng tổ
chức bộ máy của văn phòng. Đây là cơ sở quan trọng nhằm xác định các đặc
trưng cần có, đảm bảo việc tổ chức và hoạt động của văn phòng được thống
nhất, đúng theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, cơ quan cấp trên, nội dung tiến
hành tổ chức bộ máy văn phòng bao gồm: xác định mục tiêu tổ chức, xây dựng
các phân hệ chức năng nhằm đảm bảo mục tiêu, phân cấp trách nhiệm và quyền
hạn cho từng cấp quản lý, xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận trong văn
phòng, giữa văn phòng với các đơn vị trong cơ quan, xác định nhu cầu về cán bộ
và thông tin.
Xây dựng các chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân trong văn
phòng. Hoạch định về nhân sự, tiến hành tổ chức, kiểm tra về các nghiệp vụ của
nhân sự trong văn phòng, xây dựng môi trường làm việc…
Một số yếu tố không thể thiếu trong quá trình tổ chức bộ máy văn phòng:
hiện đại hóa công tác văn phòng. Hiện đại hóa bao quát tất cả các mặt về tư duy,
tổ chức quản lý, con người, trang thiết bị…

11


2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy văn phòng Tổng công ty Sông Đà
Tham mưu giúp Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc quản lý, điều hành
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và quản trị.
Văn phòng Tổng công ty, hiện nay được tổ chức theo mô hình hỗn hợp,
với đầy đủ về các chức danh và các bộ phận giúp việc.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy văn phòng Tổng công ty Sông Đà, xem
phụ lục 04.

2.3. Định biên nhân sự trong văn phòng
Như chúng ta đã biết, con người là chủ thể thực hiện những hoạt động cần
thiết để đạt được những mục tiêu của tổ chức. Tổ chức cơ cấu nhân sự phù hợp
trong tổ chức giúp chúng ta quản lý tốt nguồn lực tiềm tàng này và nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm
bắt được tầm quan trọng đó, lãnh đạo Tổng Công ty luôn thực hiện tốt công tác
hoạch định về nhân sự trong văn phòng, đảm bảo về mặt số lượng và trình độ,
chuyên môn làm công tác văn phòng
Tổng số nguồn nhân lực của Văn phòng Tổng công ty là 13 người. Bao
gồm:
-

01 Chánh văn phòng;
02 Phó Chánh văn phòng;
02 Nhân viên Tổng hợp, Thư ký;
01 Nhân viên Văn thư;
01 Nhân viên Lưu trữ;
02 Nhân viên Lễ tân;
01 Quản trị mạng;
02 Nhân viên Lái xe;
02 Nhân viên Hậu cần;

Hiện nay Văn phòng Tổng công ty vẫn tiếp tục quan tâm để tuyển thêm
các cán bộ có trình độ để thay thế những cán bộ đến tuổi nghỉ hưu. Với độ tuổi
trung bình 30 đội ngũ cán bộ văn phòng tạo được sự ổn định cho vấn đề nhân sự
tuy vậy cần có sự phân bố lại về số lượng, trẻ hoá tại Văn phòng để có được sự
năng động cần thiết phục vụ cho mục tiêu, chiến lược mới.
12



2.4. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tổng công ty Sông Đà
2.4.1. Về chức năng
Đề xuất, tham mưu cho Ban lãnh đạo Tổng Công ty về tổ chức bộ máy
hoạt động, công tác hành chính, xây dựng các chương trình, kế hoạch, văn thư –
lưu trữ, xây dựng các nội quy, quy chế, lễ tân – tiếp khách, tổ chức hội nghị sự
kiện, hậu cần…
Là cầu nối công tác từ Ban lãnh đạo Tổng công ty đến các bộ phận, cá
nhân và ngược lại.
Là đầu mối xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện chính sách Tổng công ty và thu nhận phản hồi một cách kịp thời, chính xác.
Là đầu mối tiếp nhận, xử lý công văn đi đến, liên hệ công tác trong và
ngoài Tổng công ty.
Tổ chức phục vụ hội nghị, sự kiện, khánh thành, đấu thầu ….
Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Tham mưu cho ban lãnh đạo Tổng công ty xây dựng kế hoạch hoạt động,
duy trì và phát triển môi trường làm việc bền vững, văn minh, thân thiện và
chuyên nghiệp.
Cập nhật, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, hướng dẫn, giải
đáp việc áp dụng các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động Sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty. Định kỳ kiểm tra và đánh giá việc vận dụng quy định
của pháp luật của các ban trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phối hợp Giải quyết khiếu nại, tranh chấp phát sinh trong nội bộ Tổng
công ty và với các tổ chức, đơn vị ngoài.
2.4.2. Các nhiệm vụ của Văn phòng
2.4.2.1. Về công tác văn thư, lưu trữ
Thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ, quản lý công văn đi – đến, văn bản
của đơn vị liên quan gửi đến, xử lý văn bản gửi đi đảm bảo thông tin kịp thời,
thông suốt.
Quản lý và sử dụng con dấu của Tổng công ty trên nguyên tắc an toàn,

13


đảm bảo bảo mật, đúng quy định hiện hành.
Quản lý và lữu trữ hồ sơ pháp lý Tổng công ty.
Giải quyết thủ tục hành chính cho CBNV trong Tổng công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty về việc xây dựng các quy chế, nội
quy về công tác văn thư, lưu trữ.
Xây dựng kế hoạch chỉnh lý tài liệu, xây dựng danh mục hồ sơ; bảo quản
lưu giữ hồ sơ tài liệu phục vụ cho quá trình khai thác, sử dụng.
2.4.2.2. Công tác lễ tân
Đón tiếp các đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch đến làm việc với Tổng
công ty;
Tổ chức phục vụ hội nghị, hội họp, sự kiện, lễ khởi công, khánh thành của
Tổng công ty;
Tổ chức buổi lễ, ăn trưa, các hoạt động kỷ niệm, tiệc.
2.4.2.3. Công tác quản lý và sử dụng các trang thiết bị văn phòng
Quản lý văn phòng và trang thiết bị văn phòng.
Duy trì hoạt động các thiết bị máy móc, trang thiết bị văn phòng phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Mua sắm, quản lý các trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm theo định
mức.
Làm thủ tục thanh lý đối với trang thiết bị văn phòng hết giá trị sử dụng.
Làm thủ tục đối chiếu công nợ và thanh toán các chi phí văn phòng.
Đảm bảo an toàn về con người, tài sản trật tự, phòng cháy chữa cháy khối
văn phòng Tổng công ty.
Quản lý các trang thiết bị kỹ thuật, quản lý hệ thống điều hòa, điện nước,
dụng cụ hành chính, vệ sinh đảm bảo phục vụ tốt các phòng, ban.
2.4.2.4. Công tác tổng hợp, đảm bảo thông tin
Thu thập, xử lý các thông tin phục vụ cho quá trình hoạch định và ra

quyết định của lãnh đạo;
Tham mưu cho lãnh đạo về việc soạn thảo và ban hành các chương trình,
kế hoạch, các nội quy, quy chế, quy trình trong cơ quan;
14


Đảm bảo thông tin phục vụ cho công tác tổng hợp được thông suốt.
2.4.2.5. Công tác Lái xe
Bố trí xe đưa đón lãnh đạo, CBNV và khách theo quy định của Tổng công
ty.
2.5. Mối quan hệ công tác
Phối hợp với ban Tổ chức–Nhân sự tham mưu trong công tác thu thập
cung cấp văn bản liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, đổi mới và phát triển
doanh nghiệp, cán bộ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, y
tế, chế độ bảo hộ lao động, thi đua và khen thưởng.
Phối hợp với Ban Chiến lược-Đầu tư trong công tác tham mưu giúp Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc quản lý, xây dựng, điều hành công tác kế hoạch
hàng năm, dài hạn, quy hoạch và chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, đầu
tư phát triển và công tác thống kê kết quả hoạt động.
Phối hợp với Ban Tài chính – Kế toán trong công tác cung cấp văn bản
liên quan đến quản lý, điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán.
Phối hợp với Ban Kiểm soát nội bộ trong công tác Tham mưu xây dựng
chương trình, kế hoạch Thanh tra, kiểm tra; thực hiện xử lý, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; xây dựng kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng; công tác bảo vệ;
bảo vệ bí mật Nhà nước và Tổng công ty; công tác quốc phòng.
Cùng với Ban pháp chế thu thập văn bản pháp luật, tham mưu xây dựng
kế hoạch hoạt động, công tác pháp chế trong Tổng công ty, tham mưu văn bản,
lưu giữ văn bản, tài liệu liên quan đến những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt
động và bảo vệ quyền và lợi ích pháp lý của Tổng công ty.
Làm đầu mối xây dựng các chương trình, sự kiện liên quan đến hoạt động

thông tin truyền thông, quảng bá thương hiệu, tuyên truyền văn hóa doanh
nghiệp, công tác truyền thống của Tổng công ty.
Phối hợp xây dựng, định hướng, tìm kiếm công tác quan hệ, hợp tác với
các đối tác nước ngoài trong việc tìm kiếm, thu xếp nguồn vốn từ các tổ chức tín
dụng và các tổ chức tài chính nước ngoài, hợp tác với các đối tác nước ngoài và
các quan hệ quốc tế khác.
15


Phối hợp với Ban quản lý Kỹ thuật Công nghệ trong tổ chức, cung cấp
văn bản, hồ sơ kỹ thuật trong công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ và môi
trường, tiêu chuẩn hoá, quản lý chất lượng trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh.
Phối hợp cung cấp trang thiết bị, duy trì hoạt động trang thiết bị cho hoạt
động Ban Công nghệ thông tin, đảm bảo công tác đầu tư xây dựng, vận hành,
kinh doanh và chiến lược phát triển viễn thông và công nghệ thông tin của Tổng
công ty.
Tham mưu, tổng hợp công văn, thông tin hai chiều giúp Ban Kinh tế,
trong công tác đầu tư xây dựng, quy hoạch các dự án đầu tư, thiết kế, dự toán
đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn các công trình và công tác giám sát đầu tư.
Tham mưu, giúp đỡ Ban Quản lý đấu thầu tổ chức sự kiện, cung cấp nhân
lực phục vụ sự kiện thầu, đảm bảo trang thiết bị, cơ sở vật chất, điều kiện tổ
chức thầu, tư vấn mua sắm phục vụ sửa chữa lớn, sản xuất kinh doanh.
Tham mưu, tư vấn, cung cấp văn bản liên quan cho Ban Quản trị rủi ro
trong hoạt động quản trị các dự án, hợp đồng rủi ro, công tác an toàn - bảo hộ
lao động của Tổng công ty.
Tiểu kết:
Nội dung của Chương II, đề tài đưa ra cơ sở lý luận về công tác tổ chức
bộ máy trong văn phòng; đã khảo sát thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tại
Tổng công ty Sông Đà về các mặt như: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của văn phòng; định biên nhân sự; mối quan hệ giữa công tác giữa
văn phòng với các ban chuyên môn trong Tổng công ty. Đây là điều kiện để đề
tài đưa ra những đánh giá, nhận xét và khuyến nghị, giải pháp ở chương tiếp
theo.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
16


QUÀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG TẠI TỔNG
CÔNG TY
3.1. Đánh giá, nhận xét hoạt động tổ chức bộ máy văn phòng tại Tổng
công ty Sông Đà
3.1.1. Ưu điểm
Tính chuyên môn cao là điều dễ dàng nhận thấy, trong quá trình khảo sát
của đề tài. Mỗi bộ phận đảm nhiệm một nhiệm vụ nhất định, vận dụng được khả
năng, trình độ chuyên môn cao. Đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực, có kinh
nghiệm, có cán bộ nòng cốt, có kinh nghiệm, có tầm nhìn chiến lược, có đủ năng
lực đảm nhận vị trí theo yêu cầu Tổng công ty giao phó.
Sự quan tâm của Ban lãnh đạo Tổng công ty để hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng cá nhân trong các bộ phận.
Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với
những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.
Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các cán bộ, nhân viên
đều dễ dàng hiểu công việc của các đơn vị và công việc của mình.
Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ, bộ máy tinh gọn, ổn định cao, hiệu
lực, tính tin cậy cao, sắp xếp khoa học, tính kinh tế và đúng chức năng.
Phối hợp với các ban hiệu quả. Cho hiệu quả hoạt động cao nhất.
3.1.2. Tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác tổ chức bộ máy văn phòng của
Tổng công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Chưa xây dựng được nội quy hoạt động của văn phòng;
Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng;
Thông tin báo cáo và phản hồi trong văn phòng với các ban trong Tổng
công ty; hoặc giữa các bộ phận trong văn phòng được thực hiện nghiêm túc, tuy
nhiên văn phòng chưa xây dựng những quy định cụ thể để từng bước hoàn thiện
hệ thống này;
Công tác hành chính Văn phòng trong Công ty chưa được đánh giá đúng,
người có nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực này chưa sâu nên công việc
17


nhiều khi bị ách tắc, thông tin chưa thông suốt và thiếu sự tổng hợp, phân tích
xử lý thông tin chưa kịp thời trong quá trình hoạt động;
Chưa có những biện pháp cương quyết và nghiêm minh về quản lý lao
động trong cơ quan và văn phòng nên nhiều cán bộ công nhân viên còn đi làm
muộn về sớm và không phát huy hết năng suất trong giờ làm việc;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng chưa được quan tâm,
chú ý.
3.1.3. Nguyên nhân
Trong một số trường hợp lãnh đạo Tổng công ty vẫn chưa đánh giá được
tầm quan trọng của việc tổ chức hoàn thiện bộ máy văn phòng.
Công tác tham mưu, xây dựng các nội quy, quy chế trong văn phòng chưa
được triển khai.
Việc ứng dụng quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong công tác văn
phòng, còn chậm trễ.
3.2. Một số khuyến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tổ
chức bộ máy văn phòng tại Tổng công ty Sông Đà
3.2.1. Trong thiết lập cơ cấu bộ máy

Thiết lập cơ cấu bộ máy văn phòng tuân theo đúng quy định của nhà nước
và pháp luật. đồng thời, nâng cao tính năng động, gọn nhẹ, khoa học, đem lại
hiệu quả hoạt động cao, làm cho các chỉ tiêu của Tổng công ty tăng lên.
Tiếp tục xây dựng cơ cấu gọn nhẹ, phản ứng linh hoạt trong bất kỳ tình
huống xảy ra, các quyết định được thực hiện nhanh chóng, khắc phục tình trạng
trùng lặp hoặc chia cắt chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận nhằm nâng cao
hiểu quả sản xuất kinh doanh, tìm kiếm được nhiều khách hàng và nhiều nhà
thầu, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tăng cường đảm bảo mối quan hệ hai chiều giữa Ban lãnh đạo, các phòng
ban tạo nên khối quản lý thống nhất, hoạt động nhịp nhàng với nhau.
Một số CBNV chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc dẫn đến
sự phối hợp giữa các bộ phận chưa được nhịp nhàng, một số CBNV phải đảm
nhiệm quá nhiều công nhiều nên nhiều lúc có sự bế tắc.
18


3.2.2. Về tổ chức lao động khoa học
Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của văn phòng;
Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ trong công tác văn phòng;
Xây dựng môi trường làm việc khoa học trong văn phòng Tổng công ty
như: thái độ, phong cách làm việc, phong cách tư duy, chủ động, sáng tạo;
Có hình thức khen thưởng kịp thời các cá nhân đơn vị thực hiện tốt; khiển
trách, kỷ luật những người vi phạm tạo nên một kỷ luật lao động công bằng,
nghiêm túc;
Xây dựng mô hình phòng làm việc kiểu mẫu, khoa học theo đúng quy
định.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các bộ phận, cá nhân nhằm thúc
đẩy hoạt động của văn phòng. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện
bộ máy văn phòng.
3.2.3. Về công tác đào tạo nguồn nhân sự

Nâng cao năng lực gắn kết việc kiện toàn tổ chức với việc sắp xếp cán bộ,
tổ chức, đào tạo thi tuyển nâng bậc, đào tạo lại đội ngũ cán bộ. chuẩn bị kế
hoạch đội ngũ cán bộ kế cận bằng cách đổi mới. Nếu cần thiết thì có thể tuyển
thêm nhân viên hoặc thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi trong
thời kỳ phát triển.
Chức danh nhiệm vụ của từng bộ phận công nhân viên được xác định rõ
ràng, sắp xếp lao động đúng người đúng việc. Đảm bảo môi trườn, điều kiện làm
việc cho CBNV.
Tăng cường chính sách khuyến khích lao động, quản lý đi học tập nâng
cao chuyên môn, cử đi học và thuê chuyên gia đến giảng dạy đội ngũ lao động
của công ty để có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công
tác quản lý và sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Tăng cường chính sách thu hút những lao động trẻ, có trình độ đào tạo
cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
cạnh tranh.
3.2.4. Về phân định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác
19


×