Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã long sơn, huyện anh sơn, tỉnh nghệ an qua giai đoạn 2008 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.93 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LONG SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN QUA GIAI ĐOẠN 2008 - 2010

VÕ THỊ LÊ NA

Khóa học: 2007-2011


Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LONG SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN QUA GIAI ĐOẠN 2008 - 2010


Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Võ Thị Lê Na

TS. Trương Tấn Quân

Lớp: K41B-KTNN
Niên khóa: 2007-2011

Huế, tháng 5 năm 2011


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của 4 năm học tập
và nghiên cứu tại trường đại học Kinh Tế Huế với sự dạy dỗ
tận tình của thầy cô. Để hoàn thành khóa luận này, cho
phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến:
Giảng viên TS.Trương Tấn Quân, người đã trực tiếp
hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Toàn thể các thầy cô giáo trong trường Đại Học Kinh Tế
Huế, các thầy cô trong Khoa Kinh Tế Và Phát Triển đã trang
bò cho tôi những kiến thức cơ sở để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Các chú, các anh chò UBND xã đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại
đòa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm

động viên và giúp đỡ của gia đình bạn bè trong suốt thời
gian thực tập, hoàn thành khóa luận.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài này không thể
tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Kính mong quý thầy, cô,
các bạn sinh viên và những người quan tâm đến đề tài tiếp
tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Huế,
2011

tháng

5 năm


Sinh vieõn thửùc hieọn
Voừ Thũ Leõ Na


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................iv
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .......................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1. Tầm quan trọng của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích của nghiên cứu............................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................3
5. Hạn chế của đề tài.......................................................................................................4
6. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................5
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm đất, đất nông nghiệp, độ phì của đất ....................................................5
1.1.1.1 Khái niệm về đất, đất nông nghiệp .....................................................................5
1.1.1.2. Độ phì của đất....................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của đất đai ............................................................................................7
1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong nông nghiệp ..............................................................8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất................................................9
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................12
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới. ..............................................12
1.2.2. Cơ sở pháp lý và thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam ....................................12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ LONG
SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN ..........................................................16
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ LONG SƠN ..........................16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................16

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

i


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình........................................................................................16
2.1.1.2. Khí hậu ............................................................................................................16
2.1.1.3.Tình hình các nguồn tài nguyên .......................................................................17
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................18

2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................18
2.1.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống...........................22
2.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................23
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở XÃ LONG SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN ......................................................................................26
2.2.1. Quy mô, cơ cấu, diện tích các loại đất................................................................26
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp xã Long Sơn ..............................................28
2.2.3. Quy mô, cơ cấu diện tích gieo trồng các loại cây trồng hàng năm ...................32
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ LONG SƠN
......................................................................................................................................35
2.3.1.Năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của xã ......................................35
2.3.1.1. Năng suất và sản lượng cây lương thực của xã ...............................................35
2.3.1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lấy củ của xã .......................................38
2.3.1.3. Năng suất, sản lượng cây thực phẩm của xã ..................................................40
2.3.1.4. Năng suất, sản cây công nghiệp của xã ..........................................................42
2.3.2. Một số đánh giá về hiệu quả sử dụng đất ở xã Long Sơn ..................................44
2.3.2.1. Hệ số sử dụng đất ở xã Long Sơn....................................................................44
2.3.2.2. Năng suất cây trồng, năng suất ruộng đất ở xã Long Sơn...............................45
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT Ở XÃ LONG SƠN............................................................................................46
2.4.1. Các nhân tố điều kiện tự nhiên ...........................................................................46
2.4.2. Các nhân tố kinh tế xã hội ..................................................................................47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ LONG SƠN...................................................................52
3.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất ..........................................................................52
3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã ........................................................52
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

ii



Khóa luận tốt nghiệp
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Long Sơn ..53
3.3.1 . Giải pháp về quản lý..........................................................................................54
3.3.2. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật.....................................................................55
3.3.3. Nhóm giải pháp về vốn, lao động và thị trường.................................................57
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................58
3.1. Kết luận..................................................................................................................58
3.1.1. Những thuận lợi..................................................................................................58
3.1.2. Khó khăn: ...........................................................................................................58
3.2. Kiến nghị ...............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

iii


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

TLSX

Tư liệu sản xuất


CN

Công nghiệp

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân

DTGT

Diện tích gieo trồng

DTCT

Diện tích canh tác

ĐVT

Đơn vị tính

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

iv


Khóa luận tốt nghiệp


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
1 ha = 10000 m2 = 20 sào
1 tạ = 100 kg
1tấn = 100 kg
1 tấn = 10 tạ

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình dân số và lao động của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010...................19
Bảng 2: Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất của xã Long Sơn qua 3 năm 2008- 2010 ................25
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010.................................................................................27
Bảng 4: Quy mô, cơ cấu, diện tích đất nông nghiệp xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010...29
Bảng 5: Biến động diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu của xã Long Sơn qua 3
năm 2008-2010 ............................................................................................................................33
Bảng 6: Năng suất, sản lượng cây lương thực của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010......36
Bảng 7: Năng suất, sản lượng cây lấy củ của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010..............39
Bảng 8: Năng suất, sản lượng cây thực phẩm của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010 ......41
Bảng 9: Năng suất, sản lượng cây cây công nghiệp của xã Long Sơn qua 3 năm 2008 2010...............................................................................................................................................43
Bảng 10 . Hệ số sử dụng đất canh tác của xã Long Sơn qua 3 năm 2008- 2010 ....................44
Bảng 11: Năng suất cây trồng, năng suất ruộng đất của xã Long Sơn qua 3 năm ..................45
Bảng 12: Tình hình đầu tư thủy lợi trên địa bàn xã Long Sơn..................................................48
Bảng 13: Tình hình đầu tư phân bón đối với các loại cây trồng chính của xã Long

Sơn................................................................................................................................................50

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

vi


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tầm quan trọng của đề tài
Đất đai là một vật thể sống tự nhiên được hình thành qua nhiều thiên niên kỷ và
là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia là một trong những yếu tố quan
trọng nhất của môi trường sống và là địa bàn phân bố dân cư.
Khi nói đến đất nông nghiệp thì người ta thường nói đất sử dụng chủ yếu vào
sản xuất các ngành nông nghiệp. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
và không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp mà còn là môi trường và là nơi
cư trú cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật và con người. Thông qua
đất đai con người tiến hành các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi làm ra sản phẩm để
nuôi sống mình. Nếu không có đất đai thì không có quá trình lao động nào diễn ra. Tuy
nhiên đất đai bị giới hạn về diện tích và chất lượng đối với mỗi đơn vị sản xuất, mỗi
địa phương và đối với mỗi quốc gia. Với một nước thuần nông, đi lên từ một nước
nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, nông nghiệp có liên quan đến đời sống của 70% là
nông dân như nước ta thì đất nông nghiệp càng có vai trò và vị trí quan trọng.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc cho quá trình Công nghiệp
hóa-Hiện đại hóa (CNH-HĐH). Vì vậy nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động phi
nông nghiệp ngày càng tăng. Quỹ đất được chuyển dần sang xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã gây nên những áp lực cho
khai thác và sử dụng đất. Đặc biệt quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh làm

cho quỹ đất nông nghiệp vốn đã ít càng trở nên hạn hẹp khi một bộ phận đất nông
nghiệp đang trở thành các khu dân cư hay đô thị
Việt Nam cũng còn phải đối mặt với áp lực tăng dân số cũng như nhu cầu lương
thực ngày càng tăng nhiều làm tăng sức ép lên việc sử dụng ruộng đất. Sự mất cân
bằng sinh thái và phương thức canh tác thiếu khoa học đã làm cho đất ngày càng suy
thoái, gây ảnh hưởng đến chất lượng đất, chất lượng nông sản, chất lượng môi trường
sinh thái và ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Vì thế việc quản lý và sử dụng
đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp một cách hợp lý, đúng mục đích, để có thể khai
thác và tận dụng được hết tiềm năng và sức sản xuất của đất là việc làm hết sức cần
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

1


Khóa luận tốt nghiệp
thiết để góp phần nâng cao chất lượng đất, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản,
từ đó từng bước nâng cao thu nhậpvà cải thiện đời sống cho người dân, bảo vệ môi
trường sống và giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo cho một nền nông nghiệp phát
triển bền vững.
Trong bối cạnh hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), bên cạnh những thuận lợi thì còn đặt ra những khó khăn và thách thức
cho nền nông nghiệp nước ta. Cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn, yêu cầu về chất
lượng và sản phẩm ngày càng cao hơn, an toàn sản phẩm càng được chú trọng. Do đó,
việc tiến hành hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ngày càng trở nên cần thiết. Để đạt
được mục tiêu đó thì cần sự đóng góp không nhỏ của việc sử dụng hợp lý quỹ đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp.
Long Sơn là một xã nằm cách trung tâm huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An về phía
Đông 4 Km. Có quốc lộ 7A chạy dọc theo hướng Đông tây với chiều dài hơn 4Km.
Đây là địa phương chịu ảnh hưởng lớn của xu thế mở rộng đô thị khi tốc độ đô thị hóa
diễn ra ngày càng nhanh. Thực trạng này gây ra áp lực đối với quá trình sử dụng đất

khi phần lớn dân số của địa phương có sinh kế phụ thuộc vào nông nghiệp và nông
thôn.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Long Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An qua
giai đoạn 2008 - 2010” làm đề tài thực tập khóa luận của mình.
2. Mục đích của nghiên cứu
Mục tiêu chung: Là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Long Sơn, từ đó cải thiện mức sống cho người dân địa phương.
Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề sử dụng
đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã
Long Sơn qua 3 năm 2008 - 2010.

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp
Mục tiêu 3: Tìm hiểu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của địa phương
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ở địa phương trong thời gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Là quá trình sử dụng đất nông nghiệp của các đơn vị sử
dụng đất khác nhau ở trên địa bàn nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: xã Long Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.

Thời gian: tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất giai đoạn 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu vấn đề trên và đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sử
dụng một số phương pháp sau :
 Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng: phương pháp này
nhằm xây dựng tiền đề lý luận của đề tài. Trên cơ sở đó xem xét các sự vật hiện tượng
sự vận biến đổi của nó trong mối quan hệ phổ biến và liên hệ chặt chẽ với nhau.
 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Số liệu thứ cấp: Từ báo cáo của các cơ quan quản lý địa phương, các nghiên cứu trước
đây và một số tạp chí.Hầu hết các số liệu phân tích trong bài này tập trung chủ yếu các
số liệu thứ cấp.
Số liệu sơ cấp: Thông qua phỏng vấn sâu cán bộ quản lý địa phương và một số hộ
nông dân để làm rõ các thông tin từ các số liệu thứ cấp.
 Phương pháp phân tích thông tin:
Phương pháp thống kê: Dựa vào sự tổng hợp các số liệu thống kê để so sánh,
phân tích , làm cơ sở cho những vấn đề có tính quy luật.
Phương pháp so sánh: Dựa vào con số thống kê để so sánh các nhóm đối tượng
khác nhau, các loại đất khác nhau để tìm ra quy luật và xu hướng biến động của chúng.
Phương pháp chuyên gia: Qúa trình phân tích sẽ được tham khảo hay tham vấn
với các chuyên gia địa phương và sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực này.

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp
5. Hạn chế của đề tài
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả sử dụng
đất trên cơ sở sử dụng các số liệu thứ cấp đã được tổng hợp. Vì vậy đề tài chỉ phân tích

hiệu quả sử dụng đất của các loại cây trồng khác nhau, các loại đất khác nhau. Đề tài
không điều tra hộ gia đình nên không đi sâu phân tích các nhân tố vốn, lao động và
một số đặc điểm khác ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sử dụng đất. Nếu có những
phân tích kết hợp như thế thì đề tài sẽ sâu sắc và thuyết phục hơn.
Do thời gian và năng lực hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, bạn bè cùng những người nghiên cứu để đề
tài được hoàn thiện hơn.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
Chương II: Thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Long Sơn,
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của
xã Long Sơn

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm đất, đất nông nghiệp, độ phì của đất
1.1.1.1 Khái niệm về đất, đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là sản
phẩm của tự nhiên nhưng nó chứa đựng những yếu tố lao động sống hoặc lao động vật
hóa của con người.

Đất đai ở mỗi quốc gia, mỗi vùng địa lý có những đặc trưng khác nhau về khí
hậu địa hình nên tính chất cũng khác nhau. Tính chất đất khác nhau của đất đai còn thể
hiện ở các phương thức quản lý. Điều này quyết định bởi từng chế độ chính trị và trình
độ hiểu biết của con người, của mỗi dân tộc.
Sự hình thành đất là một quá trình lâu dài và phức tạp, có thể chia các quá trình
hình thành đất thành ba nhóm: quá trình phong hóa, quá trình tích lũy và biến đổi chất
hữu cơ trong đất, quá trình di chuyển khoáng chất và vật liệu hữu cơ trong đất.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đookutraiep coi: “Đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian”.
Theo C.Mac “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:“ Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng có thể
hiểu với khái niệm chung nhất: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật,
động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất.
Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn,
thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò to lớn đối với các hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội của loài người.

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu. thí nghiệm

về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
1.1.1.2. Độ phì của đất
Độ phì nhiêu là một đặc trưng cơ bản của đất. là cơ sở để đánh giá và phân hạng
đất; là dấu hiệu biểu hiện chất lượng của ruộng đất, nó ảnh hưởng đặc biệt đến mức độ
tăng năng suất cây trồng. Độ phì nhiêu của đất được chia thành các loại sau tùy theo
mục đích khác nhau:
- Độ phì nhiêu tự nhiên: là độ phì nhiêu được hình thành dưới tác dụng của các
yếu tố tự nhiên, chưa có sự tác động của con người. Được hình thành do quá trình
phong hóa của vỏ trái đất dưới tác động của lý, hóa và sinh học.
- Độ phì nhiêu nhân tạo: là độ phì nhiêu được hình thành do quá trình lao động
sản xuất của con người tác động vào đất đai thông qua các hoạt động như cày xới, bón
phân, cải tạo đất, thủy lợi, các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp. Độ phì nhiêu nhân tạo
phụ thuộc nhiều vào vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, vào trình độ khoa học kỹ
thuật và khả năng ứng dụng chúng vào việc khai thác sử dụng đất cũng như quan hệ
sản xuất xã hội.
- Độ phì nhiêu kinh tế: là độ phì nhiêu mang lại lợi ích kinh tế cụ thể, là sự
thống nhất giữa độ phì nhiêu tự nhiên và độ phì nhiêu nhân tạo, có tác dụng thiết thực
đối với cây trồng và năng suất của chúng trong quá trình sản xuất và được xã hội thừa
nhận.
- Độ phì nhiêu tiềm tàng: là độ phì nhiêu tự nhiên mà cây trồng tạm thời chưa
sử dụng đến. Độ phì nhiêu tự nhiên có một phần tác dụng ngay đến cây trồng, có một
phần vì nhiều lý do mà chưa ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng.
Như vậy độ phì nhiêu của đất có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao năng suất
trong lao động. Khai thác và phát triển độ phì nhiêu của đất là mục đích cơ bản lâu dài
trong quá trình sử dụng đất, là mục đích cấp bách lâu dài trong sản xuất nông nghiệp.

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN


6


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai có những đặc điểm độc đáo, khác biệt với các tư liệu sản xuất khác và
có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tặng vật của thiên nhiên cho loài
người, con người không thể làm ra đất. Đất đai được cố định bởi không gian và diện
tích nhất định nó chỉ biến đổi từ dạng này sang dạng khác, từ mục đích sử dụng này
thành mục đích sử dụng khác.
Thứ hai: Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, bất cứ quốc
gia nào, nhà nước nào cũng cần có đất và phải có đất để tồn tại và phát triển. Chính là
tài nguyên quý giá của quốc gia cho nên phải biết quý trọng và bảo vệ giữu gìn để
phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên nhưng nó có
chứa đựng những yếu tố lao động sống hoặc lao động vật hóa của con người.
Thứ ba: Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Có đất
thì mới có sinh vật, mới có sự sống. Trong đời sống xã hội đất đai là công cụ lao động
chung là điều kiện cần thiết để thực hiện tất cả các quá trình sản xuất. Đưa đất vào sản
xuất thì đất trở thành tư liệu sản xuất nhưng vai trò của đất đai trong các lĩnh vực
không giống nhau. Đất đai gắn bó mật thiết với môi trường sống, môi trường sống lại
ảnh hưởng trực tiếp tới đất đai. Tính chất của đất cũng phần nào ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống sinh lý của con người sống trên đất đó.
Thứ tư: Đất đai là địa bàn phân bố dân cư là chỗ đứng của khu công nghiệp, an
ninh quốc phòng. Con người cũng như mọi sinh vật cũng cần có đất để trú ngụ. Thông
qua lao động con người trồng trọt, chăn nuôi trên đất, từ đất cho con người sản phẩm
để nuôi mình. Trong CN chế biến và xây dựng thì đất đai là địa điểm, là chỗ đứng, là
nền tảng không gian để thực hiện quá trình lao động và còn là kho tàng nguyên nhiên
vật liệu. Đất đai còn là nơi xây dựng khu văn hóa, du lịch, là địa bàn phân bố an ninh
quốc phòng.

Thứ năm: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt đối với Nông lâm nghiệp. Đất khác
với tư liệu sản xuất khác ở chỗ đất đai là tư liệu sản xuất gắn chặt với sự cố định địa
điểm. Trong Nông nghiệp, Lâm nghiệp đất đai hạn chế về diện tích và không gì thay
thế được. Các tư liệu sản xuất khác theo mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

7


Khóa luận tốt nghiệp
thể thay đổi về số lượng, những cái chưa được hoặc kém hoàn thiện có thể thay thế
những cái hoàn thiện hơn. Trong sản xuất Nông Lâm nghiệp đất đai có đặc tính tuyệt
vời sử dụng đúng thì độ phì nhiêu tăng và từ đó tăng năng suất cây trồng.
1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong nông nghiệp
- Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động: Đất đai
vốn là sản phẩm của tự nhiên, đất đai đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở
thành sản phẩm của lao động từ khi con người tiến hành khai phá đưa đất hoang hóa
vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người. Đặc điểm này cần được lưu ý, trong
quá trình sử dụng đất con người phải không ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất. Bên
cạnh đó khi xây dựng các chính sách kinh tế có liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp
thì cũng cần quan tâm đến đặc điểm này.
- Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất đai là
không có giới hạn: cần phải quý trọng và sử dụng hợp lý đất đai, sử dụng một cách tiết
kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang mục đích khác vì số lượng diện tích đất
đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất định. Mặc dù bị giới hạn về mặt
không gian nhưng sức sản xuất của đất đai không có giới hạn. Điều đó có nghĩa là mỗi
đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư sức lao động, đầu tư vốn và đưa khoa
học công nghệ mới vào trong sản xuất mà sản phẩm mang lại trên một đơn vị diện tích
ngày càng nhiều.
- Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều: Các TLSX khác có

thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác khi cần thiết còn ruộng đất thì ngược lại.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng, ruộng đất không thể di chuyển
theo ý muốn của con người. Do đó, khi sử dụng ruộng đất để sản xuất cần căn cứ vào
điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa của từng vùng để bố trí sản xuất. Ruộng đất có
chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay cả trên từng cánh đồng, đây là
kết quả của một mặt là của quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là do
quá trình canh tác của con người.
- Đất đai không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng
hợp lý thì chất lượng đất đai sẽ ngày càng tốt hơn. Các TLSX khác sau một thời gian
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp
sử dụng sẽ đều bị hao mòn hữu hình hoặc hao mòn vô hình, và cuối cũng sẽ bị đào thải
khỏi quá trình sản xuất và sẽ được thay thế bằng những tư liệu sản xuất mới có chất
lượng tốt hơn và giá cả rẻ hơn. Còn đối với TLSX là ruộng đất thì nếu được sử dụng
hợp lý thì chất lượng sẽ ngày càng tốt hơn, sức sản xuất sẽ tốt hơn và mang lại nhiều
sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Đặc điểm này yêu cầu người sử
dụng đất phải nắm được quy luật tự nhiên về đất, để có phương pháp sử dụng hợp lý.
Đồng thời còn phụ thuộc vào chính sách ruộng đất của Nhà nước, các chính sách kinh
tế vĩ mô khác và tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và các tiến bộ
khoa học- công nghệ của từng giai đoạn phát triển nhất định.
- Đất đai thường không đồng nhất về mặt chất lượng: đặc điểm này là do cấu
tạo vị trí, địa hình, thổ nhưỡng, độ màu mỡ của đất đai thường là khác nhau, bên cạnh
đó còn do chế độ chăm sóc, tưới nước, bón phân, luân canh cây trồng trong quá trình
sử dụng của con người.
Từ những đặc điểm trên đã cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của đất đai.

Để giữ gìn, bảo vệ và phát triển quỹ đất ngày càng hạn hẹp như hiện nay thì cần phải
nắm chắc chất lượng đất, đầu tư thâm canh cải tạo đất, sử dụng đất hợp lý để tăng năng
suất cây trồng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy
văn, không khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đô về thời gian và không gian, biên độ tối
cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa
quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả
năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ
dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn
cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự

nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Con người là nhân tố quan trọng bởi vì con người có khả năng nắm bắt
nhanh, nắm bắt được những thông tin cần thiết, thông qua những kiến thức và kinh
nghiệm con người con có những sáng tạo làm cho việc lựa chọn cây trồng, vật nuôi gì,
thâm canh như thế nào sẽ có quyết định rất lớn đến kết quả thu được của từng thửa đất.
Hiện nay, với nền kinh tế thị trường khi nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển,
khoa học công nghệ, công nghệ sinh học tiến bộ đạt đến trình độ cao trong khi thực tế
đất đai ngày càng khan hiếm thì trình độ và sự học hỏi nhanh sẽ mang lại sự thành
công. Bên cạnh những sự tác động tích cực đó thì trong quá trình sản xuất và sinh hoạt
của mình con người cũng đã có những tác động trực tiếp và gián tiếp gây ra ảnh hưởng
xấu tới đất canh tác, chẳng hạn như việc khai thác bừa bãi, bỏ hoang đất.... Những
hành động đó không chỉ làm cho diện tích đất ngày càng bị thu hẹp mà còn làm cho
chất lượng đất ngày một xấu đi.
- Các yếu tố kỹ thuật canh tác
Kỹ thuật canh tác của nước ta trước đây rất lạc hậu, nhưng qua thời gian cùng
với sự vận động và phát triển kinh tế của đất nước thì các tiến bộ khoa học kỹ thuật
ngày được áp dụng nhiều hơn vào trong sản xuất nên từ đó dẫn đến việc sử dụng đất
nông nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Những sự tác động của con người vào cây trồng, vật nuôi và đất đai để kết hợp
hài hòa các yếu tố của quá trình sản xuất để đạt được lợi ích cao trên cơ sở nghiên cứu
những quy luật tự nhiên của sinh vật đó chính là các biện phápkỹ thuật canh tác. Sử
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp
dụng hợp lý, hiệu quả các biện pháp kỹ thuật canh tác sẽ mang lại hiệu quả cao cho
cây trồng, vật nuôi và việc sử dụng đất đai.

- Điều kiện về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động… “Yếu tố kinh tế –
xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai” (Lương
Văn Hinh và cs, 2003). Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu
cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất
đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới việc sử dụng đất được
đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ
tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự
quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị
sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có
tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế – xã hội trong lĩnh
vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng
đất đai đạt hiệu quả cao.
- Văn hóa, phong tục tập quán
Phong tục tập quán sản xuất cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
đất, đối, nếu tập quán sản xuất không phù hợp thì sẽ làm giảm chất lượng của đất đai
và làm cho hiệu quả sử dụng đất càng ngày càng giảm.
- Các nhân tố khác
Nhóm nhân tố khác bao gồm các nhân tố như: cơ sở hạ tầng. Nhóm nhân tố
này cũng tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng đất canh tác không chỉ ở hiện tại mà
còn ảnh hưởng đến những kế quả đạt được trong tương lai.
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN


11


Khóa luận tốt nghiệp
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới.
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương
chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất
có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22%
tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không
đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm
6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế
giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất
nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác.
Diện tích đất đang canh tác
trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được
đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58% ( Theo Viện tài nguyên thế giới)
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng,
theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người tạo nên sức ép lớn về
vấn đề lương thực thực phẩm và đất nông nghiệp để sản xuất.
1.2.2. Cơ sở pháp lý và thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam
Đất đai là một trong hai mục tiêu quan trọng của cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, do Đảng ta lãnh đạo đánh đổ thực dân để giải phóng đất nước mang lại
độc lập tự do, đánh đổ giai cấp địa chủ , phong kiến đem lại đất cho dân cày. Đảng và
nhà nước đã có nhiều chính sách để đảm bảo quyền lợi cho người dân.

Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai.
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai của quốc gia. Trong thời gian này tuy
chưa có luật đất đai nhưng hàng loạt hệ thống văn bản mang tính pháp luật của nhà
nước về đất đai đã ra đời. Quyết định 201 CP ngày 01/7/1980 của hội đồng chính phủ
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp
về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước.Quyết định này có nêu về quản lý nhà nước đối với ruộng đất gồm 7 nội
dung: Điều tra, khảo sát và phân bổ các loại đất; Thống kê đăng ký đất ; Quy hoạch sử
dụng đất ; Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất ; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các chế độ về quản lý sử dụng đất ; Giải quyết các tranh chấp về đất ; Quy định các
chế độ, thể lệ quản lý việc sử dụng đất và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ ấy. Ngày
10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị 299/TTg về “ Công tác đo đạc ,
phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất cả nước”. Ngày 18/12/1980 Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sử đổi quy định: “Đất
đai, rừng núi, sông hồ,hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất , ở vùng biển và
thềm lục địa,, đều thuộc quyền sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch chung”. Chỉ thị 100 CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban bí thư trung
ương Đảng về giao khoản sản phẩm từ khi ban hành tình hình sử dụng đất có nhiều
chuyển biến rõ rệt theo hướng tiến bộ.
Luật đất đai đầu tiên được Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987 và có hiệu lực
thi hành từ .ngày 08/01/1988, tiếp đó là Nghị quyết 10NQ/TW ngày 05/04/1988 của
Bộ chính trị về việc giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài là dấu mốc quan
trọng đối với sự phát triển nông nghiệp.
Hiến pháp 1992 xác định điểm khởi đầu công cuộc đổi mới hệ thống chính trị,
chế độ sỏ hữu và quản lý đất đai được ghi vào hiến pháp. Trong đó quy định “ Đất đai

thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật” được quy định tại điều 17 của Hiến pháp. Luật đất đai mới được thông qua
tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và Chủ tịch nước đã kí lệnh công bố ngày 31/7/1993,
điều 13 của luật đất đai năm 1993 đã nêu 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Mới
đây nhất là Luật đất đai năm 2003 với 13 nội dung về quản lý nhà nước về đất đai, đây
là văn bản pháp lý hoàn chỉnh và đầy đủ nhất từ trước đến nay. Và sau đó là hàng loạt
các văn bản hướng dẫn thi hành luật kèm theo đã thực sự đưa công tác quản lý và sử
dụng đất đai vào ổn định và nề nếp. Đến nay công tác quản lý đất đai ngày càng được
tăng cường, nhà nước ta đã hoàn thành hơn 70 vạn văn bản pháp luật và ban hành trên
400 văn bản triển khai thi hành và cụ thể hóa luật đất đai cho phù hợp với từng địa
SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp
phương. Công tác quản lý nhà nước về đất đai đến nay đã thu được rất nhiều kết quả
khả quan về việc đo đạc thành lập bản đồ, công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác thanh tra, kiểm tra...
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất nông
nghiệp là 24.696 nghìn ha chiếm 74,56% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất
bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về
dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn rửa trôi bạc màu do
mất rừng, mưa lớn,canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức; quá trình chua hoá, mặn
hóa, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng... nghiêm trọng dẫn
đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông
nghiệp.
Diện tích đất canh tác của Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, tuy Việt Nam vẫn là
nước xuất khẩu lương thức khá ổn định của thế giới nhưng với tốc độ chuyển đổi đất
như hiện nay thì sẽ có rất nhiều khó khăn thách thức được đặt ra trong tương lại.

Với những áp lực về sự gia tăng dân số và sự ngày càng khan hiếm và có giới
hạn về mặt đất đai thì đòi hỏi phải có sự sắp xếp hợp lý loại đất, việc sử dụng đất để có
thể đảm bảo cho sản xuất ổn định và an toàn lương thực.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ tiêu phản ánh qui mô ruộng đất bình quân:
Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên khẩu: là chỉ tiêu phản ánh bình quân
một khẩu có bao nhiêu diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp
BQ diện tích đất nông nghiệp/ khẩu

=
Tổng số nhân khẩu

Bình quân diện tích đất canh tác trên khẩu: là chỉ tiêu phản ánh bình quân một
nhân khẩu có bao nhiêu diện tích đất canh tác
Tổng diện tích đất canh tác
BQ diện tích đất canh tác / khẩu

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

=

Tổng số nhân khẩu

14


Khóa luận tốt nghiệp
Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên lao động:
Tổng diện tích đất nông nghiệp

BQ diện tích đất nông nghiệp trên lao động =

Tổng số lao động

Bình quân diện tích đất canh tác trên lao động:
Tổng diện tích đất canh tác
BQ diện tích đất canh tác trên lao động

=

Tổng số lao động

* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đất
- Các chỉ tiêu hiệu quả
+ Hệ số sử dụng ruộng đất: là tỷ lệ giữa diện tích gieo trồng với diện tích canh tác
hàng năm của địa phương nghiên cứu. Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng đất
canh tác hay cho biết mức quay vòng đất canh tác trong một năm. Chỉ tiêu này
được tính như sau:
Tổng diện tích cây trồng trong năm
Hệ số sử dụng đất

=
Tổng diện tích canh tác trong năm

+ Năng suất ruộng đất: Là chỉ tiêu biểu hiện bẳng tổng sản lượng nông nghiệp
được tạo ra trong một năm trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Chỉ tiêu này có thể
tính bằng công cách:
Khối lượng sản phẩm sản xuất
NSRĐ


=

Diện tích đất canh tác

Trong đó: NSRĐ là năng suất ruộng đất tính bằng giá trị trong một năm tính trên một
đơn vị diện tích canh tác.
+ Năng suất cây trồng : Là lượng sản phẩm của cây trồng đó tính trên một ha trong
một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này đánh giá trình độ sản xuất của địa phương hay toàn
ngành.

Tổng sản lượng cây trồng i
Năng suất cây trồng i

=
Tổng diện tích gieo trồng cây trồng i

SV thực hiện: Võ Thị Lê Na - K41BKTNN

15


×