Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Thực trạng công tác tổ chức, quản lý về văn thư, lưu trữ tại Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tên đầy đủ

VT

Văn thư

LT

Lưu trữ

KH&ĐT

Kế hoạch và đào tạo

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

BNV

Bộ Nội vụ

LTCQ


Lưu trữ cơ quan


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn đất nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới và là
thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng
với tốc độ cao, để phát triển được mạnh mẽ và bền vững thì cần phải có sự điều
hành quản lý và định hướng của các cơ quan nhà nước. Điều này đòi hỏi sự nỗ
lực của mọi thành viên tham gia vào quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Như chúng ta đã biết, thời đại ngày nay phòng hành chính văn thư giữ
một chức năng và vị trí rất quan trọng trong các cơ quan nhà nước các doanh
nghiệp. Công tác Văn thư – Lưu trữ luôn được quan tâm đến bởi đó là cơng tác
đảm bảo hoạt động quản lý Hành chính thơng qua các Văn bản- tài liệu. Hoạt
động phịng hành chính văn thư đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển
của doanh nghiệp. Làm tốt công tác VT, LT, giấy tờ sẽ đảm bảo cung cấp thơng
tin giải quyết cơng việc nhanh chóng, chính xác, đảm bảo bí mật cho mỗi cơ
quan. Vì vậy, văn phịng hành chính văn thư phải được tổ chức quản lý một cách
khoa học và hiệu quả. Một văn phịng hành chính văn thư khoa học và hoạt động
có hiệu quả cao sẽ giúp cho đơn vị đó triển khai cơng việc được thuận lợi, đem
lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội cũng như chất lượng công việc và ngược lại.
Phịng hành chính văn thư tham gia tổ chức lưu trữ các Hồ sơ, chứng từ, công
tác soạn thảo văn bản, vào sổ công văn đi, vào sổ công văn đến, duyệt văn bản,
chuyển giao văn bản, lập hồ sơ hiện hành, trả các thủ tục hành chính và in ấn
đánh máy vi tính phịng hành chính văn thư đã tạo cho việc soạn các văn bản
hành chính và một số cơng việc khác.
Thấy được vai trị quan trọng đó của hành chính văn thư thì việc nâng cao
trình độ văn thư, lưu trữ là một vấn đề cấp thiết đối với đơn vị. Là một sinh viên
thực tập, sau bốn năm được học tập và đào tạo tại trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội. Tôi đã nắm được những kỹ năng, thao tác làm việc trong chương trình hành

chính - văn thư. Tuy nhiên cịn nhiều điều mà tôi chưa biết và cần học hỏi thêm
rất nhiều khi ứng dụng vào công việc thực tế. Khi được nhà trường tạo điều kiện
cho chúng tôi tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tôi đã xác định mục tiêu
3


phải cố gắng nhiều trong đợt thực tập này là:
-

Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào công việc thực tế.
Học hỏi thêm những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại Bộ Kế hoạch Đầu
tư - Đầu tư nước ngồi, tuy cịn gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, song nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, các
anh, chị và sự cố gắng của bản thân, tơi đã hồn thành cơng việc thực tập của
mình một cách có hiệu quả và học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích.
Chính vì vậy tơi quyết định lựa chọn thực hiện bài báo cáo thực tập này
với tên đề tài: “Thực trạng công tác tổ chức, quản lý về văn thư, lưu trữ tại
Cục Đầu tư nước ngồi - Bộ Kế hoạch và Đầu tư”
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi trong thời gian qua.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về thơng tin sử
dụng trong cơng trình nghiên cứu này.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Để lựa chọn và hồn thiện được đề tài này, tơi đã tích cực tìm hiểu các
thơng tin, tài liệu tại phịng lưu trữ của Cục Đầu tư nước ngồi cũng như tại thư
viện của BBộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng thời khảo sát trực tiếp các cán bộ
đang làm việc tại cơ quan.
Tơi tìm hiểu đề tài qua các bài báo cáo thực tập của các sinh viên khóa
trên với nội dung đề tài có liên quan.
Ngồi ra tơi cịn tìm hiểu trên mạng , tạp chí nói về tổ chức quản lý về văn
thư lưu trữ tại các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay.

Tham khảo một số công văn, nghị định về VT, LT như :

-

Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn

-

thư.
Thông tư số: 16/2014/TT-BNV ngày 20/11/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn

-

giao, nhận tài liệu lưu trữ vào lưu trữ lịch sử các cấp
Số 310/QĐ-VTLTNN ngày 21/12/2012 về ban hành Quy trình tạo lập cơ sở dữ
liệu tài liệu lưu trữ
3. Mục tiêu nghiên cứu.

-

Khảo sát thực trạng công tác tổ chức, quản lý Văn thư, Lưu trữ tại Cục Đầu tư
4


-

nước ngồi.
Đánh giá thực trạng đó.
Đề xuất những giải pháp để giúp cho cán bộ văn thư thực hiện việc nâng cao
chất lượng quản lý VT, LT đạt hiệu quả cao.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

-

Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cwo cấu tổ chức của Cục ĐTNN
từ đó trình bày vai trị của cơng tác văn thư, lưu trữ đối với hoạt động của cơ

-

quan.
Nghiên cứu phản ánh, đánh giá thực trạng công tác văn thư, lưu trữ của Cục

-

ĐTNN hiện nay, đồng thời chỉ ra ưu điểm hạn chế của công tác này.
Trên cơ sỏ nhận xét, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác văn thư lưu trữ tại Cục ĐTNN.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

-

Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức, quản lý về văn thư, lưu trữ
Phạm vi nghiên cứu: Tại Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 6B
Hoàng Diệu.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này, tôi đã sửu dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:

-


Phương pháp khảo sát trực tiếp qua một số cán bộ nhân viên của văn phòng tại

-

Cơng ty.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm, tiếp thu và chắt lọc những tài liệu có

-

sẵn trên thư viện và trang web uy tín.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: đây là phương pháp được tôi áp dụng phổ
biến nhất trong tồn q trình nghiên cứu và hồn thành bài tập này.
7. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo được chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác tổ chức, quản lý văn thư lưu trữ.
Chương 2: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế
hoạch Đầu tư và Cục Đầu tư nước ngồi.Thực trạng cơng tác tổ chức, quản lý về
văn thư lưu trữ của Cục.
5


Chương 3: Đánh giá thực trạng và nêu một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác tổ chức văn thư, lưu trữ .
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo này, ngồi sự cố gắng của bản thân
tơi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ để có thể hồn thành bài báo một cách tốt
nhất có thể. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản trị văn phịng đã tạo
điều kiện để tơi được học tập và nghiên cứu về các lĩnh vực chuyên ngành môn
quản trị văn phịng, qua đó tơi có thể hiểu hơn về nghiệp vụ văn phịng, đặc biệt
là về cơng tác tổ chức, quản lý về Văn thư, Lưu trữ tại văn phịng cơ quan Bộ,

việc này sẽ giúp ích cho tơi rất nhiều cho cơng việc tương lai.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư –
Cục đầu tư nước ngoài đã giúp đỡ tận tình và cung cấp tài liệu thực tế giúp tơi
có thể hồn thành tốt bài báo cáo này.
Do tầm nhìn cịn hạn chế và kinh nghiệm chưa có nhiều nên bài báo cáo
khơng tránh khỏi những sai sót và có những hạn chế nhất định, tơi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến cảu các thầy cơ để bài báo cáo được hồn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 12 tháng 03 năm 2017

6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VĂN THƯ LƯU TRỮ.
1.1.

Công tác văn thư.

1.1.1. Khái niệm
-

Văn thư: Là từ dùng để chỉ tên gọi chung của các loại văn bản, bao gồm cả văn
bản do cá nhân, gia đình, dịng họ lập ra( đơn từ, di chúc, gia phả...) và các văn
bản do cơ quan nhà nước ban hành(chiếu chỉ, sắc lệnh, công văn, nghị định...) để

-


phục vụ cho quản lý công việc chung.
Công tác văn thư: Là những công việc như soạn thảo, duyệt ký ban hành văn
bản, chuyển giao, tiếp nhận, đăng ký vào sổ, quản lý văn bản, lập hồ sơ,… được
gọi chung là công tác văn thư và đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc đối với
cán bộ, viên chức mọi cơ quan, tổ chức. Có thể định nghĩa cơng tác văn

-

thư trong các cơ quan, tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị-xã hội như sau:
Cơng tác văn thư trong các cơ quan Đảng, tổ chức Đảng và các tổ chức chính
trị-xã hội bao gồm tồn bộ các cơng việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản
lý và sử dụng con dấu, quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong quá
trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị-xã hội.
1.1.2. Nội dung công tác văn thư.
Công tác văn thư có thể tóm lược cơ bản qua bảng sau:
Nội dung công việc
Thảo văn bản, ghi biên bản các cuộc họp,
hội nghị.
Sửa và duyệt bản thảo.
Đánh máy, in.
Trình ký.

Đóng dấu, quản lý con dấu chặt chẽ, sử
dụng con dấu đúng quy định
Vào sổ và làm thử tục gửi đi
Cấp phát giấy đi đường, giấy giới thiệu
Nhận, vào sổ văn bản đến
Phân phối công văn đến
Chuyển giao công văn đến
Theo dõi giải quyết công văn đến

7

Người thực hiện
Chuyên viên, cán bộ.
Chuyên viên, thủ trưởng.
Nhân viên đánh máy.
Văn thư
Thủ trưởng
Văn thư
Văn thư
Văn thư
Văn thư
Thủ trưởng
Văn thư


-

+ Theo dõi giải quyết về nội dung
+ Theo dõi thời gian giải quyết
Lập hồ sơ

+ Thủ trưởng
+Văn thư
Tất cả những người liên quan đến
công văn, giấy tờ

Nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan

Tất cả những người có hồ sơ


Soạn thảo và ban hành văn bản, ghi biên bản các cuộc họp, hội nghị.
Một người văn thư phải chịu trách nhiệm cho tồn bộ các cơng việc liên
quan đến giấy tờ, công văn của công ty.Phải đánh máy soạn thảo, sao in các văn
bản tài liệu, công văn của cơ quan theo yêu cầu của lãnh đạo để lưu giữ cũng
như phổ biến các thông tin trong doanh nghiệp.
+ Thảo văn bản.
+ Sửa và duyệt văn bản.
+ Đánh máy, in ấn, sao chụp văn bản.
+ký văn bản.

-

Quản lý lý và lưu trữ các văn bản trong qua trình hoạt động của công ty:
+ Quản lý văn bản đi.
+ Quản lý và giải quyết văn bản đến.
+ Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan.
Các văn bản trong công ty được chia làm hai chiều đến và đi, thứ nhất,
người văn thư có nhiệm vụ tiếp nhận, chuyển giao văn bản đi, gửi tài liệu đến
đơn vị nhân theo đúng yêu cầu của lãnh đạo khi phát sinh. Thứ hai là ký nhận và
thu thập các tài liệu gửi đến công ty và chuyển giao đến đúng bộ phận chịu trách
nhiệm. Công việc này tưởng đơ giản nhưng đòi hỏi bạn phải khá cẩn thận, tỷ mỉ
và kiên trì.

-

Quản lý và đóng dấu các văn bản đúng quy chế:
+ Các loại con dấu.
+ Bảo quản con dấu.
+ Sử dụng con dấu.

Mỗi một công ty hay cơ quan tổ chức đều có lượng tài liệu khá lớn, vì vậy
việc quản lý các văn bản phải thực hiện một cách rõ ràng cẩn trọng. Văn thư lưu
trữ là người phải sắp xếp công văn tài liệu rõ ràng, dễ tìm kiếm để phục vụ
8


nhanh chóng nhu cầu khi cần thiết.
Một việc quan trọng mà văn thư phải làm là quản lý và đảm bảo tính
chính xác của văn bản, cho nên việc kiểm tra, rà sốt cẩn thận các cơng văn đến
và đi phải được tiến hành chạt chẽ.Con dấu là đại diện pháp luật của cơng ty,
chính vì vậy cơng việc khơng thế không nhắc đến của người văn thư lưu trữ là
đảm bảo tính chính xác của con dấu tức là bạn phải rà xốt lại kỹ lưỡng các cơng
văn ban hành đã phù hợp chưa để đảm bảo tính chính xác của con dấu.
-

Đánh máy, in, photo tài liệu.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác văn thư.
Công tác văn thư bảo đảm cung cấp kịp thời đầy đủ, chính xác những
thơng tin cần thiết phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mỗi cơ quan, đơn vị
nói chung. Cơng tác quản lý Nhà nước địi hỏi phải có đủ thơng tin cần thiết.
Thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó
nguồn thơng tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thơng tin bằng văn bản. Về mặt
nội dung cơng việc có thể sắp xếp công tác văn thư vào hoạt động bảo đảm
thông tin cho công tác quản lý Nhà nước mà văn bản chính là phương tiện chứa
đựng, truyền đạt, phổ biến những thơng tin mang tính pháp lý.
Làm tốt cơng tác văn thư sẽ góp phần giải quyết cơng việc của cơ quan
được nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, đúng chế
độ, giữ gìn được bí mật của Đảng và Nhà nước; hạn chế được bệnh quan liêu
giấy tờ, giảm bớt giấy tờ vô dụng và việc lợi dụng văn bản của Nhà nước để làm
những việc trái pháp luật.

Công tác văn thư bảo đảm giữ lại đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của
cơ quan cũng như hoạt động của các cá nhân giữ các trách nhiệm khác nhau
trong cơ quan. Nếu trong quá trình hoạt động của cơ quan, các văn bản giữ lại
đầy đủ, nội dung văn bản chính xác, phản ánh chân thực các hoạt động của cơ
quan thì khi cần thiết, các văn bản sẽ là bằng chứng pháp lý chứng minh cho
hoạt động của cơ quan một cách chân thực.
Công tác văn thư bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện làm
tốt công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung chủ yếu, thường xuyên cho tài liệu lưu trữ
9


quốc gia là các hồ sơ, tài liệu có giá trị trong hoạt động của các cơ quan được
giao nộp vào lưu trữ cơ quan. Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan
cần tổ chức tốt việc lập hồ sơ và nộp hồ sơ tài liệu vào lưu trữ. Hồ sơ lập càng
hoàn chỉnh, văn bản giữ càng đầy đủ bao nhiêu thì chất lượng tài liệu lưu trữ
càng được tăng lên bấy nhiêu; đồng thời, công tác lưu trữ có điều kiện thuận lợi
để triển khai các mặt nghiệp vụ. Ngược lại, nếu chất lượng hồ sơ lập khơng tốt,
văn bản giữ lại khơng đầy đủ thì chất lượng hồ sơ tài liệu nộp vào lưu trữ khơng
đảm bảo, gây khó khăn cho lưu trữ trong việc tiến hành các hoạt động nghiệp
vụ, làm cho tài liệu phịng Lưu trữ Quốc gia khơng được hồn chỉnh.
1.2.

Cơng tác lưu trữ.

1.2.1. Khái niệm.
Công tác lưu trữ được hiểu là việc lựa chọn, giữ lại và tổ chức khoa học
những văn bản, tư liệu có giá trị được hình thành trong quá trình hoạt động của
cơ quan, cá nhân để làm bằng chứng và tra cứu thông tin trong quá khứ khi cần
thiết. Giống như công tác văn thư, công tác lưu trữ cũng là một việc làm không
thể thiếu trong hoạt động quản lý bộ máy nhà nước.

Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm tất
cả những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan tới việc tổ chức khoa
học tài liệu, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ công
tác quản lý, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá nhân.
Một số khái niệm cơ bản của công tác lưu trữ:
-

Phơng lưu trữ: là tồn bộ khối tài liệu hồn chỉnh hình thành trong q trình
hoạt động của một cơ quan, một tổ chức hay một cá nhân. Có ý nghĩa kinh tế,
chính trị, khoa học, văn hóa, lịch sử và nhiều ý nghĩa khác, được thu thập và bảo

-

quản trong một kho lưu trữ nhất định.
Phông lưu trữ Quốc gia: là toàn bộ khối tài liệu lưu trữ của cả một quốc gia, có
giá trị chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch sử và các ý nghĩa khác, được

-

bảo quản trong các kho lưu trữ Nhà nước nhất định.
Tài liệu lưu trữ: là những vật mang tin dưới dạng giấy, vải, vỏ cây, da thú hoặc
dạng hình ảnh, âm thanh... được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ
quan, các cá nhân tiêu biểu, có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa khoa học, lịch
10


sử và các ý nghĩa khác, được bảo quản trong các kho lưu trữ nhất định.
1.2.2. Nội dung của công tác lưu trữ.
Công tác lưu trữ bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
-


Hoạt động nghiệp vụ: Thực hiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ như: thu thập,
bổ sung tài liệu, xác định giá trị tài liệu, bảo quản an tồn tài liệu, thống kê xây

-

dựng hệ thống cơng cụ tra cứu và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
Hoạt động quản lý: Soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để
quản lý nhà nước về lưu trữ, tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định

-

của nhà nước về lưu trữ.
Tổ chức nghiên cứu khoa học lưu trữ, đào tạo cán bộ lưu trữ, hợp tác quốc tế về
lưu trữ.
1.2.3. Chức năng và nguyên tắc quản lý.

-

Chức năng:
+ Tổ chức bảo quản hoàn chỉnh và an toàn tài liệu.
+ Tổ chức khai thác, sử dụng chúng phục vụ các mục đích quản lý xã hội,
nghiên cứu khoa học và nhu cầu chính đáng của cơng dân.

-

Ngun tắc quản lý: Công tác lưu trữ nước ta được quản lý theo nguyên tắc tập
chung thống nhất, nguyên tắc này được thể hiện trên hai mặt:
+ Thứ nhất: tập trung toàn bộ tài liệu phông lưu trữ Quốc gia và bảo quản
trong mạng lưới các phòng, kho lưu trữ từ Trung ương đến địa phương đặt dưới

sự chỉ đạo thống nhất của Cục lưu trữ Nhà nước.
+ Thứ hai: tập trung chỉ đạo môt cách thống nhất về tổ chức cơ quan lưu
trữ, pháp chế lưu trữ và nghiệp vụ lưu trữ. “ Tập trung” được hiểu là hồ sơ lưu
trữ không bị xé lẻ, phân tán ở cán bộ, nhân viên, các phòng, đơn vị, cơ quan, mà
phải được lựa chọn, nộp lưu vào các kho lưu trữ để tập trung quản lý theo quy
định của Nhà nước.
1.3.

Vai trị của cơng tác văn thư lưu trữ với hoạt động của Cục ĐTNN.
Hiện nay, trong hoạt động của mỗi cơ quan , tổ chwusc, các công việc từ

chỉ đạo , điều hành, quyết định, thi hành đều bằng văn bản. Vai trò cuuar công
tác văn thư, lưu trữ đối với hoạt động của Cục ĐTNN được thể hiện qua các nội
dung sau:
11


-

Đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý của Cục ; cung cấp những tài
liệu , tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn

-

hóa, xã hội.
Cơng tác văn thư, lưu trữ thực hiện soạn thảo và ban hành văn bản, trình, chuyển
giao văn bản đi – đến; đơn đốc giải quyết văn bản đi - đến kịp thời, góp phần

-


giải quyết nhanh chóng mọi yêu cầu của các phịng, ban chun mơn của Cục.
Giúp cho cán bộ văn thư tổ chức khoa học các văn bản, tài liệu liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của mình, từ đó tra cứu nhanh chóng và áp dụng đúng các
quy định của pháp luật trong tham mưu, giải quyết công việc, tránh được việc
giải quyết sai quy định của pháp luật, tránh được các thắc mắc, khiếu nại của các

-

tổ chức, cá nhân.
Đáp ứng kịp thời các yêu cầu cảu tổ chức, cá nhân. Hồ sơ, tài liệu trở thành
phương tiện theo dõi, kiểm tra cơng việc một cách có hệ thống, qua kiểm tra đúc
rút được kinh nghiệm góp phần thực hiện tốt các công việc đang đảm nhiệm.
Tiểu kết:
Qua đây, ta có thể thấy rằng cơng tác văn thư và lưu trữ khơng chỉ có
mặt ở riêng Cục ĐTNN – Bộ KHĐT mà còn ở hầu hết các cơ quan, tổ chức
Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội. Hoạt động này trở thành hoạt động thường
xuyên và có ý nghĩa lớn ở cơ quan, góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao
chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo và hiệu quả hoạt động của cấp ủy, của các cơ quan
Đảng, các tổ chức chính trị-xã hội từ trung ương tới địa phương.

12


CHƯƠNG 2
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ VÀ CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI.THỰC
TRẠNG CƠNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VỀ VĂN THƯ LƯU TRỮ
CỦA CỤC.
2.1.


Qúa trình hình thành, phát triển , chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2.1.1. Giới thiệu chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
-

Tên cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Địa chỉ: 6B, Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội.
SĐT: 08043485
Fax: 04.338234453 - 080 44802
Email:
Website:
2.1.2. Qúa trình hình thành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp quyết định
thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập Ủy ban
Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chính thức được thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1995, theo Nghị định số 75/CP
của Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà
nước về Hợp tác và Đầu tư.
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho Ủy ban Nghiên
cứu kế hoạch kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn
thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh
tế hoặc những vấn đề quan trọng khác.
Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã
quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955,
Thủ tướng Chính phủ đã ra Thơng tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Ủy
ban Kế hoạch Quốc gia và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban
kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát
triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

13


Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong
đó xác định rõ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh
tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng
cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (158/CP, 47/CP, 209/CP, 29/CP, 10/CP, 77/CP,
174/CP, 15/CP, 134/CP, 224/CP, 69/HĐBT, 66/HĐBT, 86/CP, v.v...).
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính
sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995,
Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế
hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ngày 14 tháng 11 năm 2008, Chính phủ ban hành NĐ 116/2008/NĐ-CP
về Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2.1.3.1. Vị trí và chức năng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: tham
mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;
quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh
vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư
của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh
tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác); quản lý

nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA) và viện trợ phi chính
phủ nước ngồi; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế
tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
14


ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
-

Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm
của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân cơng của Chính phủ,

-

Thủ tướng Chính phủ.
Trình Chính phủ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và
hàng năm của cả nước cùng với các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; lộ
trình, kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô;
quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội và vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổng
mức và phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân đối, vốn bổ sung có mục tiêu; tổng
mức và phân bổ chi tiết vốn trái phiếu Chính phủ, cơng trái quốc gia; chương
trình của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sau khi được

Quốc hội thông qua; chiến lược nợ dài hạn trong chiến lược tổng thể về huy
động vốn đầu tư cho nền kinh tế; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử
dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ODA và việc đàm phán, ký kết, gia nhập
các điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ; chiến lược, quy hoạch,
chính sách phát triển các loại hình doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; các

-

dự án khác theo sự phân cơng của Chính phủ.
Trình Thủ tướng Chính phủ:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh thổ; quy
hoạch tổng thể phát triển các khu kinh tế;
+ Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê và các
dự thảo văn bản khác trong các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
15


-

Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm

-

vi quản lý nhà nước của Bộ.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, thống kê đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác
thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp


-

luật về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của

-

cả nước.
Tham mưu về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ

-

thể.
Tham mưu về đầu tư trong nước, ngồi nước, khu cơng nghiệp, khu chế xuất.
Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), đấu thầu, doanh

-

nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước.
Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý

-

của Bộ theo quy định của pháp luật.
Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch:
+ Xây dựng chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội sau khi được Quốc hội thông qua; điều hành thực hiện
kế hoạch về một số ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Tổng hợp chung các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: cân đối
tích lũy và tiêu dùng; cân đối về tài chính, tiền tệ; vay và trả nợ nước ngoài; ngân

sách nhà nước; vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và giám sát các cân đối này.

-

Về quản lý đấu thầu:
+ Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp
luật về đấu thầu; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan theo dõi việc tổ chức
thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
+ Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu; tổ chức mạng lưới thông tin về đấu thầu
theo cơ chế phân cấp hiện hành.
16


-

Về quản lý các khu kinh tế:
+ Xây dựng, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các
khu kinh tế trong phạm vi cả nước;
+ Tổ chức thẩm định quy hoạch tổng thể các khu kinh tế, việc thành lập
các khu kinh tế; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát
triển các khu kinh tế sau khi được phê duyệt;
+ Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư
phát triển và hoạt động của các khu kinh tế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan đề xuất về mơ hình và cơ chế quản lý đối với các khu kinh tế.

-


Về thành lập và phát triển doanh nghiệp:
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược,
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ
chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế.
+ Tham gia cùng các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp
nhà nước; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà
nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của
cả nước;
+ Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh
doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp trên phạm vi cả nước.

-

Về lĩnh vực thống kê:
+ Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực thống kê;
thống nhất quản lý việc công bố và cung cấp thông tin thống kê, niên giám
thống kê theo quy định của pháp luật;
+ Quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê (trừ bảng
phân loại thống kê của ngành tòa án, kiểm sát) theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế độ báo cáo thống kê
cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chương trình điều tra thống kê quốc
17


gia dài hạn, hàng năm và các cuộc điều tra thống kê theo quy định của pháp luật.

-

Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao
gồm:
+ Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê
duyệt;
+ Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, kế toán trưởng.
+ Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

-

Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ

-

khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo

-

quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ

-


chức sự nghiệp thuộc Bộ.
Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh

-

vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi

-

quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo
mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được

-

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực

-

thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật.
18



-

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao và theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bộ KH&ĐT.

Bộ Trưởng
Bùi Quang Vinh

Thứ Trưởng

Thứ Trưởng

Nguyễn Văn Trung

Đặng Huy Đông

Thứ Trưởng

Thứ Trưởng

Nguyễn Thế Phương

Đào Quang Thu

Thứ Trưởng

Thứ trưởng


Nguyễn Văn Hiếu

Nguyễn Chí Dũng

Theo Nghị định 116/2008/NĐ-CP, ngày 14/11/2008, các tổ chức thược Bộ
KH&ĐT bao gồm:
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
3. Vụ Tài chính, tiền tệ.
4. Vụ Kinh tế công nghiệp.
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp.
6. Vụ Kinh tế dịch vụ.
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị.
8. Vụ Quản lý các khu kinh tế.
9. Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư.
19


10. Vụ Kinh tế đối ngoại.
11. Vụ Lao động, văn hoá, xã hội.
12. Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường.
13. Vụ Quản lý quy hoạch.
14. Vụ Quốc phòng, an ninh.
15. Vụ Hợp tác xã.
16. Vụ Pháp chế.
17. Vụ Tổ chức cán bộ.
18. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
19. Thanh tra Bộ.
20. Văn phòng Bộ.

21. Cục Quản lý đấu thầu.
22. Cục Phát triển doanh nghiệp.
23. Cục Đầu tư nước ngoài.
24. Tổng cục Thống kê.
25. Viện Chiến lược phát triển.
26. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
27. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia.
28. Trung tâm Tin học.
29. Báo Đầu tư.
30. Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
31. Học viện Chính sách và Phát triển.
32. Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 là các tổ chức hành chính
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ
khoản 25 đến khoản 31 là các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà
nước trực thuộc Bộ.
Theo Quyết định 1659/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2010, Thủ tướng
Chính phủ Quyết định thành lập Cục Quản lý đăng ký kinh doanh trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý Nhà nước
20


về đăng ký kinh doanh. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh.
2.2.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đầu tư
nước ngồi.

2.2.1. Vị trí, chức năng.

Quyết định số 521/QĐ-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Đầu tư nước
ngoài.
Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài (sau đây gọi
chung là đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngồi).
Cục Đầu tư nước ngồi có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng và tài
khoản cấp 2; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp
trong dự toán hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Đầu tư nước ngoài.
1.

Làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài và đầu tư ra
nước ngồi; chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ và các Bộ, ngành, địa
phương soạn thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án kêu gọi
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch đầu tư phát triển chung của cả nước để trình cấp có thẩm quyền quyết

2.
-

định; kiến nghị việc điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
Về công tác tổng hợp, đánh giá tình hình đầu tư:
Làm đầu mối tổng hợp kết quả về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngồi

-

phục vụ cơng tác tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân.
Tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề liên quan đến chủ trương chung về đầu tư


-

nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
Theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động
đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài gắn với đánh giá hiệu quả đầu tư

-

chung.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài;
cung cấp thơng tin về đầu tư nước ngồi và đầu tư ra nước ngoài theo quy chế
21


-

của Bộ.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê, tổng hợp, đánh giá về tình

3.
-

hình đầu tư nước ngồi và đầu tư ra nước ngồi.
Về cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách:
Chủ trì xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đầu tư nước ngồi và
đầu tư ra nước ngồi; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
trong quá trình thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về đầu tư nước ngồi và

-


đầu tư ra nước ngoài.
Phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài

-

theo sự phân cơng của Bộ.
Chủ trì hoặc tham gia đàm phán các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư nước

-

ngoài và đầu tư ra nước ngồi theo phân cơng của Bộ;
Tham gia các chương trình hợp tác liên Chính phủ, các nhóm cơng tác với các
nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính
sách liên quan đến đầu tư nước ngồi và đầu tư ra nước ngồi theo sự phân cơng

-

của Bộ.
Làm đầu mối theo dõi hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan

4.
-

đến đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngồi theo sự phân cơng của Bộ.
Về quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngồi và đầu tư ra nước ngồi:
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự


-

phân công của Bộ.
Tổng hợp, kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi

-

và đầu tư ra nước ngồi.
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện thủ tục

-

về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngồi theo sự phân cơng của Bộ.
Phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan quy định thống nhất chế độ báo cáo

-

thống kê về đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài.
Đối với dự án BOT, BTO, BT:
+ Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và tham gia thẩm tra các dự án BOT,
BTO, BT; chủ trì thực hiện thủ tục điều chỉnh các dự án BOT, BTO, BT.
+ Trình Bộ trưởng cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án BOT,
BTO, BT sau khi dự án được chấp thuận. Thông báo với chủ đầu tư về việc chưa
22


hoặc không cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp dự án chưa hoặc
không được chấp thuận.
-


Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài (bao gồm cả các dự án trong lĩnh vực dầu
khí):
+ Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ các dự án đầu tư ra nước ngoài; tham
gia thẩm tra các dự án đầu tư ra nước ngồi; chủ trì thực hiện thủ tục đăng ký và
điều chỉnh đối với các dự án đầu tư ra nước ngồi;
+ Trình Bộ trưởng cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư ra
nước ngoài sau khi dự án được chấp thuận. Thông báo với chủ đầu tư về việc
chưa hoặc không cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp dự án chưa hoặc
không được chấp thuận.

5.
-

Về xúc tiến đầu tư:
Làm đầu mối thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư;
phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách,
định hướng đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. Tổng hợp, đánh giá và

-

phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư.
Làm đầu mối tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của Bộ;
theo dõi tình hình thực hiện, kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh và trình Bộ

-

trưởng điều chỉnh chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của Bộ.
Làm đầu mối tổng hợp, tổ chức thẩm tra, xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia theo quy định của Chính phủ và phân công của Bộ, bao gồm:
+ Tham gia Hội đồng thẩm tra và Ban thư ký Chương trình xúc tiến đầu

tư quốc gia;
+ Hướng dẫn việc xây dựng và làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các đề án
thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia và các yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung, chấm dứt các đề án thuộc Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
+ Làm đầu mối dự thảo Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm
theo quy định của Chính phủ và của Bộ; dự thảo phương án điều chỉnh, cân đối
các nội dung trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia sau khi có thơng báo
về tổng mức kinh phí của Bộ Tài chính;
+ Làm đầu mối theo dõi, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực
23


hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia hàng năm;
-

Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư; chủ trì chuẩn bị và tổ chức các
cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với các nhà đầu tư theo sự phân công của Bộ; thiết lập mối
quan hệ đối tác thực hiện hợp tác quốc tế liên quan đến xúc tiến đầu tư nước

-

ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo sự chỉ đạo của Bộ.
Làm đầu mối hỗ trợ các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và hình thành dự án đầu tư,

-

vận động xúc tiến đầu tư theo các chương trình, dự án trọng điểm.
Làm đầu mối quản lý, phối hợp với Vụ Kinh tế đối ngoại, hướng dẫn, theo dõi

-


và phối hợp hoạt động của bộ phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác đầu tư nước ngồi; phối hợp thực hiện cơng tác thi
đua khen thưởng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm

-

quyền.
Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân

-

cấp của Bộ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Đầu tư nước ngoài. ( Phụ lục)
Lãnh đạo Cục Đầu tư nước ngoài gồm Cục trưởng và một số Phó Cục
trưởng.
Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công. Cục trưởng, các
Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Các đơn vị trực thuộc Cục Đầu tư nước ngoài bao gồm:

-

Phịng Tổng hợp và Thơng tin;
Phịng Chính sách;
Phịng Đầu tư nước ngồi;
Phịng Đầu tư ra nước ngồi.

Phịng Xúc tiến đầu tư;
Văn phịng;
Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc;
Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung;
Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Nam.
2.3.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng
24


Cục .
2.3.1. Vị trí, chức năng
Văn phịng Cục là đơn vị thuộc Cục Đầu tư nước ngồi, có chức năng
giúp Cục trưởng tổng hợp, điều phối hoạt động các phòng và đơn vị thuộc Cục
theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện các công việc liên quan đến
hành chính, quản trị, kế tốn, tài vụ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, văn thư lưu
trữ và tổ chức cán bộ của Cục Đầu tư nước ngoài.
2.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
-

Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ.
Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế
hoạch cơng tác của Cục Đầu tư nước ngồi, báo cáo tuần; lập lịch công tác tuần

-

của Lãnh đạo Cục.
Tiếp nhận và chuyển hồ sơ các dự án BOT, BTO, BT; các dự án đầu tư ra nước


-

ngồi đến phịng chức năng để xử lý theo đúng quy trình.
Tổ chức quản lý và thực hiện cơng tác hành chính, văn thư; tiếp nhận công văn
đến; phân phối công văn và hồ sơ dự án đến các phịng chức năng; phát hành

-

cơng văn sau khi đã được phê duyệt.
Lập dự toán ngân sách hàng năm của Cục; hỗ trợ các đơn vị thuộc Cục thực

-

hiện giải ngân nguồn vốn ngân sách được cấp.
Thực hiện cơng tác kế tốn, tài vụ, phối hợp với đơn vị dự toán cấp trên kiểm
tra báo cáo quyết toán các Trung tâm trực thuộc Cục; lập báo cáo định kỳ và báo

-

cáo quyết toán hàng năm của Cục.
Hướng dẫn quy trình, thủ tục liên quan đến việc lập dự toán, thanh quyết toán
các hoạt động do Cục Đầu tư nước ngồi chủ trì thuộc Chương tình Xúc tiến đầu

-

tư sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện công tác quản trị, quản lý cơ sở vật chất và tài chính của Cục, bảo
đảm phương tiện và điều kiện làm việc của Lãnh đạo Cục, cán bộ, công chức,
viên chức trong Cục; giám sát việc thực hiện kỷ luật lao động; phối hợp giải


-

quyết các vấn đề liên quan của các Trung tâm trực thuộc Cục.
Tổ chức quản lý và thực hiện công tác lưu trữ.
Thường trực bộ phận “Một cửa” đối với đầu tư ra nước ngoài: tiếp nhận hồ sơ;
hướng dẫn thủ tục đầu tư; tiếp nhận các kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan
đế đầu tư ra nước ngoài để chuyển cho các bộ phận chức năng để xử lý; đôn đốc
25


×