Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 160 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ


Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Hữu Hòa

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Đóng góp của nghiên cứu......................................................................3
6. Cấu trúc của luận văn............................................................................3
7. Các công trình nghiên cứu liên quan.....................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ..........................................................................................9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ THUẾ TNDN VÀ HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ...........................................................................................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế TNDN.......................................9
1.1.2. Khái niệm, thước đo hành vi tuân thủ thuế...................................13
1.2. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ...................................16
1.2.1. Lý thuyết về hành vi......................................................................16
1.2.2. Lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế................................................18
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.........................21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................26
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.....................................................27
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...................................................27
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Tp. Đà Nẵng........................................27
2.1.2. Tình hình quản lý thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng..............29
2.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU..................................................................32
2.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................33


2.4. XÂY DỰNG THANG ĐO TRONG MÔ HÌNH......................................51
2.5. THU THẬP THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU...................................54
2.5.1. Thu thập thông tin.........................................................................54
2.5.2. Xử lý số liệu..................................................................................54
2.6. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU....................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................61
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................62
3.1. MÔ TẢ MẪU ĐIỀU TRA.......................................................................62
3.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH’S
ANPHA...........................................................................................................65
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA.........................72
3.4. PHÂN TÍCH HỒI QUY...........................................................................75
3.5. PHÂN TÍCH ANOVA..............................................................................81
3.5.1. Kiểm định Anova giới tính............................................................81
3.5.2. Kiểm định Anova trình độ.............................................................82
3.5.3. Kiểm định Anova kinh nghiệm.....................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................84
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH..............................85
4.1. KẾT LUẬN..............................................................................................85
4.2. KIẾN NGHỊ CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TUÂN THỦ THUẾ. .86
4.2.1. Kiến nghị tăng cường tác thanh – kiểm tra thuế...........................86

4.2.2. Kiến nghị hoàn thiện dịch vụ, hỗ trợ thuế.....................................87
4.2.3 Kiến nghị liên quan đến thuế suất..................................................88
4.2.4 Kiến nghị mức phạt........................................................................89
4.2.5. Kiến nghị khác..............................................................................89
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO....95
KẾT LUẬN....................................................................................................96


PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
TNDN
CQT

Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan Thuế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Số hiệu
bảng
1.1.
2.1.
2.2.
2.3.
3.1.
3.2.
3.3.

Tên bảng
Tóm tắt các mô hình nghiên cứu trước đây
Số liệu thanh kiểm tra tại Cục Thuế Tp. Đà Nẵng năm
2015, 2016
Bảng thang đo và mã hóa thang đo
Mô tả kết quả nghiên cứu định tính các nhân tố tác động
đến tuân thủ thuế tại Đà Nẵng.
Kết quả thống kê mô tả
Tổng hợp các nhân tố có độ tin cậy phù hợp
Tổng hợp kết quả nghiên cứu

Trang
23
31
52
59
65
72
79



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình vẽ
hình vẽ
1.1.
Mô hình xu hướng hành vi của Ajzen (1991)
Mô hình lý thuyết về động lực của Braithwaite và cộng
1.2.
sự (2007)
1.3.
Mô hình contractarian của Scholz (1997)
1.4.
Mô hình lý thuyết động lực đám đông của Fred (1997)
Mô hình các yếu tố tác động đến tính tuân thủ của các
2.1.
2.2.
2.3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.

doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Tp Đà Nẵng
Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục thuế Đà Nẵng
Quy trình nghiên cứu
Mô hình các yếu tố tác động đến tính tuân thủ của các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Tp Đà Nẵng

Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế tại Đà Nẵng (Mô
hình điều chỉnh sau khi phỏng vấn sâu chuyên gia)
Thông tin về giới tính của đối tượng khảo sát
Thông tin về trình độ chuyên môn đối tượng khảo sát
Thông tin về kinh nghiệm đối tượng khảo sát

Trang
19
20
21
22

30
34
35
61
63
64
64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại bất cứ quốc gia nào trên thế giới, nguồn thu từ thuế cũng là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và ảnh hưởng to lớn đến sự phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia. Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến
các vấn đề từ vĩ mô đến vi mô của nền kinh tế như vấn đề tích lũy, đầu tư
công, tiêu dùng, và các vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội. Vì vậy, các

quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng đều nổ lực hoàn thiện hệ thống
thuế, nhằm gia tăng nguồn ngân sách nhà nước.
Trong các sắc thuế hiện nay, thuế TNDN là một trong những sắc thuế
quan trọng nhất, đóng vai trò là nguồn thu chính trong tổng thu thuế. Chính vì
vậy, các hiện tượng trốn thuế, tránh thuế và nợ thuế thường tập trung vào thuế
TNDN. Để hạn chế tình trạng này, các cơ quan có chức năng quản lý thuế
luôn tìm cách thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Đã có một số nghiên cứu trước ở nước ngoài về hành vi tuân thủ thuế
(TTT) như: (i) Parka & Hyunb (2003) thực hiện tại Hàn Quốc nhằm nghiên
cứu các yếu tố như: Thu nhập thực tế, Thuế suất, Mức phạt, Tỷ lệ kiểm toán,
Hàng hóa công, Chuẩn mực xã hội tác động đến hành vi tuân thủ thuế; (ii)
Chau và Leung (2009) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế, bao gồm các yếu tố như đặc điểm chủ doanh nghiệp, thời điểm không
tuân thủ, thái độ, nhận thức và cấu trúc hệ thống thuế; (iii) Bame-Aldred,
Cullen, Martin, & Parboteeah (2011) khảo sát 3331 doanh nghiệp trên toàn
thế giới, nghiên cứu ảnh hưởng của Trình độ của quốc gia (Chủ nghĩa cá
nhân, Định hướng thành tích, Sự quả quyết, Định hướng nhân đạo, Quy định
của Pháp luật; Gánh nặng thuế TNDN, Gánh nặng thuế TNCN, GDP); Trình
độ của doanh nghiệp (Khả năng của công ty kiểm toán, Quy mô doanh


2

nghiệp, Hình thức sở hữu cá nhân, Ngành nghề; Nhận thức về gánh nặng
thuế) đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về tính tuân thủ thuế, tuy nhiên
đa số các nghiên cứu chỉ tập trung vào các sắc thuế nói chung. Đồng thời, xét
theo phạm vi lãnh thổ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, một trong những
thành phố tập trung nhiều doanh nghiệp lớn của Việt Nam, chưa có nghiên
cứu nào về hành vi tuân thủ thuế TNDN.

Chính vì vậy tác giả chọn “Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của
các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu trong luận văn này của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lí luận về hành vi tuân thủ thuế.
- Xây dựng mô hình và thang đo nghiên cứu những yếu tố tác động đến
sự tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
- Chỉ ra những yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế TNDN của các
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự tuân thủ thuế TNDN của các doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ khảo sát các doanh nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định lượng. Từ những nghiên cứu trước đây, tác
giả rút ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, và


3

tiến hành phỏng vấn chuyên gia nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự
tuân thủ đã đầy đủ và hợp lý chưa để điều chỉnh cho hợp lý.
Tác giả tiến hành khảo sát các nhân viên phụ trách lĩnh vực kế toán thuế
tại các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: thông qua bảng phỏng vấn và bảng khảo sát các các
nhân viên phụ trách lĩnh vực kế toán thuế tại các doanh nghiệp tư nhân trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Dữ liệu thứ cấp: thông qua báo cáo, số liệu của Cục thuế thành phố Đà
Nẵng.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố
khám phá EFA; Hồi quy tuyến tính để đưa ra mô hình và kiểm định độ tin cậy
của thang đo.
5. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Nghiên cứu bổ sung cơ sở lý thuyết về những yếu tố
tác động đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học để cơ quan
thuế quản lý nguồn thu thuế, quản lý sự tuân thủ thuế của các đối tượng nộp
thuế.
Về người nghiên cứu: Nghiên cứu giúp tác giả trau dồi thêm kiến thức,
và củng cố năng lực của bản thân.
6. Cấu trúc của luận văn
Với phương pháp nghiên cứu được đưa ra ở trên, tác giả xây dựng luận
văn thành 4 chương như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn hành vi tuân thủ thuế
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu


4

Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và Hàm ý chính sách
Kết luận
7. Các công trình nghiên cứu liên quan
Để hoàn thiện luận văn này, tác giả đã tìm hiểu các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước được công bố chính thức trên sách, báo, tạp chí có

liên qua đến lĩnh vực Thuế. Cụ thể tiêu biểu là:
7.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Slemrod (1985) “An Empirical Test for Tax Evasion” trong nghiên cứ
thử nghiệm về hành vi trốn thuế đã tiến hành khảo sát trên hồ sơ của 23.111
người nộp thuế được lưu tại Kho bạc Hoa Kỳ từ năm 1977. Tác giả sử dụng
phương pháp hồi quy đa biến để phân tích dữ liệu và tìm thấy rằng thu nhập
gộp, tuổi tác, tình trạng hôn nhân là những nhân tố tác động đến hành vi trốn
thuế của người nộp thuế. Đây được coi là một trong những nghiên cứu đầu
tiên về hành vi không tuân thủ thuế.
Fischer và cộng sự (1992)“Detection Probability and Taxpayer
Compliance: A Review of the Literature” đã tổng hợp các nghiên cứu trước
đây thành 4 nhóm nhân tố tác động đến cơ hội không tuân thủ thuế đó là:
Quan điểm; Nhận thức của người nộp thuế; Các nhân tố liên quan đến hệ
thống thuế; Các nhân tố nhân khẩu học. Mô hình này cung cấp cho người đọc
một khuôn khổ lý thuyết về tác động của những nhân tố kinh tế xã hội và tâm
lý học đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Parka & Hyunb (2003) “Examining the determinants of tax compliance
by experimental data: a case of Korea” thực hiện tại Hàn Quốc vào năm 2003.
Qua phân tích thực nghiệm dữ liệu bằng phương pháp hồi quy đa biến đã tìm
thấy rằng những người nộp thuế có cùng mức độ tuân thủ bất kể thu nhập của
họ. Ngược lại tỷ lệ kiểm toán, mức phạt, hàng hóa công và chuẩn mực xã hội là


5

các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ của các doanh nghiệp, trong đó mức
phạt là yếu tố có mức ảnh hưởng lớn hơn các yếu tố khác.
Hofmann và cộng sự (2008) “Preconditions of Voluntary Tax
Conpliance: Knowledge and Evaluation of Taxation, Norms, Fairness, and
Motivation to Cooperate” sự hợp tác giữa người nộp thuế và cơ quan thuế

phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và bên ngoài. Các yếu tố bên trong đó là:
thuế suất, thu nhập, xác suất bị phát hiện và mức phạt. Bên ngoài, tuân thủ
thuế phụ thuộc vào: sự hiểu biết của người dân về pháp luật thuế, thái độ của
người dân đối với Chính phủ và hệ thống thuế, chuẩn mực cá nhân, nhận thức
chuẩn mực xã hội, công bằng, xu hướng tạo động lực thực hiện và chiến lược
can thiệp tăng tính công bằng thuế.
Chau và Leung (2009)“A critical review of Fischer tax compliance
model: A research synthesis” đã mở rộng mô hình của Fisher và cộng sự
(1992) bằng cách bổ sung thêm các nhân tố: Văn hóa; Cơ hội không tuân thủ
với hệ thống thuế. Nghiên cứu này cũng cho rằng hầu hết những nghiên cứu
hiện có về tuân thủ thuế được thực hiện ở các quốc gia phát triển, trong khi
các quốc gia đang phát triển bị tác động nhiều hơn bởi hành vi không tuân thủ
thuế. Vì vậy tác giả đề nghị cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn
về hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế tại các quốc gia đang phát triển.
Palil và Mustapha (2011)“The Evolution and Concept of Tax
Compliance in Asia and Europe” tìm thấy rằng việc tuân thủ thuế bị ảnh
hưởng đặc biệt bởi xác suất được kiểm toán, nhận thức về chi tiêu của Chính
phủ, sự cưỡng chế, khó khăn tài chính cá nhân; Bên cạnh đó, Alabede và đồng
sự (2011) “Determinants of Tax Compliance Behaviour: A Proposed Model
for Nigeria” cũng nghiên cứu ảnh hưởng của tình trạng tài chính lên các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi TTT ở Nigeria và cho thấy tình hình tài chính ảnh
hưởng tương đối lớn đến mối quan hệ giữa thu nhập và hành vi TTT.


6

Nzioki và Peter (2014) “Analysis of Factors Affecting Tax Compliance
in Real Estate Sector: A Case of Real Estate Owners in Nakuru Town,
Kenya” đưa ra 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế đó là: chi phí
tuân thủ, phạt và xử phạt, nhận thức cơ hội trốn thuế, sự hiểu biết và giáo dục

về thuế. Trong nghiên cứu nhóm tác giả cho thấy rằng chi phí tuân thủ tác
động mạnh mẽ nhất đến mức độ tuân thủ thuế. Bên cạnh đó một hệ thống thuế
với mức phạt và tiền phạt hợp lí sẽ cải thiện được tính tuân thủ thuế.
7.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) “Hoàn thiện quản lí thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp – Nghiên cứu tình huống
của Hà Nội” tác giả tiến hành nghiên cứu các yếu tố thuộc các nhóm khác
nhau tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và khẳng định vai trò
thu thuế Nhà nước trong việc tác động lên các yếu tố nhằm tăng cường sự
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Qua nghiên cứu
chứng minh mô hình các cấp tuân thủ thuế đã điều chỉnh và đặc trưng của 4
cấp độ tuân thủ thuế được cụ thể hơn qua phân tích 3 chỉ số tự nguyện, đủ và
đúng thời gian; xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế theo
cách tiếp cận kinh tế và tâm lí xã hội.
Võ Đức Chín (2011) “Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp – trường hợp tỉnh Bình Dương” khảo sát các doanh nghiệp
tại Bình Dương với 200 mẫu tìm ra 6 nhóm nhân tố tác động đến tính tuân thủ
của người nộp thuế gồm: nhóm nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp, nhóm
nhân tố về ngành kinh doanh, nhóm nhân tố về xã hội, nhóm nhân tố về kinh
tế, nhóm nhân tố liên quan hệ thống thuế, nhóm nhân tố về tâm lí.
Văn Công Tuấn (2012) “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp – tình huống nghiên cứu tại Chi Cục Thuế Quận 1 Tp.Hồ
Chí Minh” tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh


7

nghiệp: nhân tố kinh tế; nhân tố chính sách thuế, quản lí thuế; nhân tố đặc
điểm doanh nghiệp; nhân tố ngành kinh doanh;nhân tố pháp luật xã hội; nhân
tố tâm lí.

Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012) “Các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DNTN – Xét trên khía cạnh nộp thuế
đúng hạn”, nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế xét
trên khía cạnh nộp thuế đúng hạn khảo sát 170 doanh nghiệp tư nhân tại
Tp.HCM từ năm 2009 – 2010. Nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố: Lợi nhuận
trước thuế; Tổng thuế; Ngành nghề và Giới tính của chủ doanh nghiệp có ảnh
hưởng tới hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tư nhân. Nghiên cứu
này chỉ tập trung vào các nhân tố thuộc về đặc điểm của doanh nghiệp (doanh
thu, lợi nhuận trước thuế, tổng nợ, tổng thuế, nguồn vốn, lợi nhuận, ngành
nghề) và đặc điểm của chủ doanh nghiệp (giới tính, tôn giáo, kinh nghiệm,
trình độ học vấn).
Đặng Thị Bạch Vân (2012)“Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của
người nộp thuế tại Tp.HCM” tìm ra 7 nhân tố tác động đến tính tuân thủ của
người nộp thuế gồm nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng, các
nhân tố về thể chế, hình phạt, tình trạng tài chính của người nộp thuế, kiểm tra
thuế, nhận thức về chi tiêu chính phủ và thuế suất. Tuy nhiên, nghiên cứu này
khảo sát chung các đối tượng nộp thuế nói chung, và thực hiện tại Tp.HCM.
Đào Mộng Long (2014) “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế TNCN tại Tp.HCM” khảo sát đối với 200 người nộp thuế tại Tp.HCM
vào năm 2011cho thấy rằng hành vi tuân thủ thuế TNCN phụ thuộc vào đặc
điểm nghề nghiệp, đặc thù thu nhập, danh tiếng nơi làm việc, các yếu tố kinh
tế, xã hội, hệ thống thuế và nhận thức của người nộp thuế.
Lê Thị Ngọc Ánh (2016) “Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến tính
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” tìm ra


8

các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế là: chính sách thuế, quản lí thuế; chi
phí tuân thủ thuế.

Tóm lại, có thể thấy vấn đề nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tính tuân
thủ của các đối tượng nộp thuế là một chủ đề không còn mới trên thế giới, và
việc nâng cao tính tự nguyện tuân thủ nộp thuế ngày càng trở thành xu hướng
của các cơ quan quản lý thuế trên thế giới. Cũng như tại Việt Nam nghiên cứu
về hành vi tuân thủ thuế là tương đối đa dạng và đã thực hiện tại nhiều địa
phương. Tuy nhiên, xét trên phạm vi địa bàn TP Đà Nẵng, một trong những
thành phố lớn của Việt Nam thì tính tới thời điểm hiện tại vẫn chưa có nghiên
cứu nào về chủ đề tuân thủ thuế được thực hiện. Chính vì vậy, việc thực hiện
một nghiên cứu với đề tài này là cần thiết.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN CỦA HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ THUẾ TNDN VÀ HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thuế TNDN
a. Khái niệm
Khái niệm thuế
Hiện nay trên thế giới các nhà nghiên cứu kinh tế học vẫn chưa có được
khái niệm thống nhất chung về thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau thì quan
điểm về thuế của các nhà kinh tế học cũng có sự khác nhau.
Gaston Jeze (1934) “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất
xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước
thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”.
Makkollhell và Bruy (1993) “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc
bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các

hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một
cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền
phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Joseph E. Stiglitz (1995) "Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao
tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao
đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc".
Chrisopher Pass và Bryan Lowes (1999) "Thuế là một biện pháp của
chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay
doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế
gián thu) và trên tài sản".
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của
thuế là:


10



Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan

hệ tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã
hội.


Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một

cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.



Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà

nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế, có thể cho rằng thuế là một khoản đóng
góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời
hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Khái niệm thuế TNDN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống thuế của từng quốc gia
cũng có sự phát triển tương ứng. Việc ra đời thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
là một trong các bước phát triển quan trọng của hệ thống thuế trên thế giới.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế áp đặt trực tiếp trên thu nhập
hoặc vốn bởi một quyền tài phán, được áp dụng trên thu nhập của công ty hay
các pháp nhân tương tự. Nhiều quốc gia áp đặt các loại thuế như vậy ở cấp
quốc gia, và một loại thuế tương tự có thể được áp dụng ở cấp tiểu bang hay
địa phương.
b. Đặc điểm của thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế trực thu, là thuế trực thu,
người chịu thuế cũng là người nộp thuế và khó có thể chuyển dịch gánh nặng
thuế sang cho chủ thể khác, thuế này có tính công bằng hơn thuế gián thu vì
phần đóng góp về thuế thường phù hợp đối với khả năng của từng đối tượng
nộp thuế, có tính phân loại đối tượng nộp thuế. Thông thường, thuế thu nhập
cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế,


11

không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân
và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ
lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế
cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của

các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn
thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá
nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu
chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà
nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan
trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao
là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có
lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Thông thường thu nhập chịu thuế phải là
thu nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh có tính phổ biến và Nhà nước có thể
kiểm soát được. Tuy nhiên khi đi vào cụ thể chính sách thuế ở mỗi quốc gia,
thu nhập chịu thuế có những quy định riêng tùy theo hoàn cảnh kinh tế và
quan điểm đánh thuế của nhà nước nhất là chi phí được khấu trừ trước khi
đánh thuế.
- Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được
chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện
pháp quản lý thu nhập cá nhân.
c.Vai trò của Thuế TNDN


12

Thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng không chỉ đơn thuần là một
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn

đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định
xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu các vấn đề của tài chính và ngân sách nhà
nước, chúng ta sẽ xem xét thuế TNDN với các vai trò cơ bản của nó là: tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều
chỉnh thu nhập.
- Vai trò đầu tiên là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Mỗi một loại
thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường vai trò này của thuế càng
nổi bậc bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- Vai trò thứ hai của thuế là kích thích tăng trưởng kinh tế. Đây là vai trò
không kém phần quan trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến
thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc
suy thoái của một nền kinh tế.
- Ngoài ra thuế còn có vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để
thị trường tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập
trung rất cao tạo ra hai cực đối lập nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên
nhanh chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp.
Thực tế, sự phát triển của một đất nước là kết quả nỗ lực của cả một công
đồng, sẽ không công bằng nếu không chia xẻ thành qủa phát triển kinh tế cho
mọi người. Bởi vậy cần có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phân phối
thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu qủa bằng cách sử dụng công cụ thuế.
1.1.2. Khái niệm, thước đo hành vi tuân thủ thuế
a. Khái niệm hành vi tuân thủ thuế


13

Jackson và Milliron (1986), Alm (1991) cho rằng tuân thủ thuế là báo
cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các

điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án.
Andreoni và cộng sự (1998) cho rằng việc tuân thủ thuế nên được định
nghĩa là sự sẵn lòng của người nộp thuế, sự chấp hành pháp luật về thuế để có
được trạng thái cân bằng nền kinh tế của một quốc gia.
Alm (1991) phạm vi tuân thủ thuế bao gồm, báo cáo thu nhập và thanh
toán các nghĩa vụ thuế theo quy định của luật pháp và các quyết định của tòa
án. Tuân thủ thuế điển hình có nghĩa là kê khai đúng thu nhập tính thuế, làm
đúng nghĩa vụ pháp lý (sự chính xác), kê khai thu nhập đúng hạn, và thanh
toán số tiền khi tới hạn (tính chất kịp thời) (Franzoni, 1999).
James và Alley (1999) tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức
độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế.
Song và Yarbrough (1978) cho rằng tuân thủ thuế là khả năng của người
nộp thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức,
môi trường pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa
điểm cụ thể.
Kirchler (2007) đưa ra một định nghĩa đơn giản hơn, tuân thủ thuế là một
thuật ngữ trung lập nhất miêu tả việc người nộp thuế sẵn sàng nộp tiền thuế.
Tuân thủ thuế đề cập đến sự sẵn lòng của người nộp thuế tuân theo pháp luật
thuế bằng cách thực hiện các nghĩa vụ thuế
Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của một người nộp tờ
khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và thanh
toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải
chờ đợi hành động của CQT.
Cùng quan điểm với Singh, Somasundram (2003) cho rằng tuân thủ thuế
trở thành một vấn đề chủ yếu trong hệ thống tự khai thuế bởi vì tổng số tiền
thuế phải nộp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tuân thủ của người nộp thuế


14


mặc dù không thể tránh khỏi việc CQT sẽ tìm kiếm thông tin từ những người
nộp thuế khác trong khu vực để giảm thiểu rủi ro xảy ra các trường hợp không
tuân thủ, hoặc họ sẽ thường xuyên thực hiện việc kiểm tra nhiều loại thuế
khác nhau, và bằng những hình thức khác chẳng hạn giáo dục kiến thức thuế
nhằm tạo ra những tác động nhất định đến việc tuân thủ thuế của người nộp
thuế.
Tuân thủ thuế là một vấn đề “báo cáo thu nhập thực tế” và cũng tuyên bố
rằng hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi một số tình
huống mà trong đó có thể người nộp thuế đưa ra quyết định trong tình trạng
không chắc chắn (Clotfelter, 1983).
Từ các định nghĩa trên theo tác giả tuân thủ thuế là hành vi của đối tượng
nộp thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của đối tượng nộp thuế
để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các
khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
Ngược lại với hành vi tuân thủ thuế, Jackson và Milliron (1986);
Kasipillai và Jabbar (2003), không tuân thủ thuế được xác định là việc không
sẵn lòng tuân theo luật thuế và/hoặc khai báo thu nhập không chính xác, thực
hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không thanh
toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế đã được quy định.
b. Các thước đo về mức độ tuân thủ thuế
Thước đo mức độ tuân thủ thuế phụ thuộc vào quy định cụ thể của từng
quốc gia. Tuy nhiên theo Đặng Thị Bạch Vân (2012) có hai cách tiếp cận để
đo lường mức độ tuân thủ thuế:
- Thứ nhất: Sử dụng mô hình dự báo nguồn thu thuế và so sánh với số
thực thu trong năm. Việc xây dựng mô hình thực nghiệm được tiến hành dựa
trên các số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nếu tiến hành một cách hiệu quả có
thể đưa ra một ước tính đầy đủ hơn về số tiền thuế có thể thu được. Nhưng
cách này lại phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các số liệu hiện có, các



15

giả định đưa ra, và các mô hình cụ thể được áp dụng. Cần đặc biệt chú ý rằng
để đánh giá được số thu thuế tiềm năng sử dụng mô hình dự báo doanh số thu
thuế vi mô, các dữ liệu nên sử dụng từ hai nguồn: (i) bộ dữ liệu quản lý thuế
và (ii) cơ sở dữ liệu liên quan khác, như các cuộc điều tra thương mại và công
nghiệp, các tài khoản quốc gia và điều tra dân số.
- Thứ hai: Dựa vào số liệu đang quản lý, ước tính sự chênh lệch giữa số
liệu dự đoán và số liệu thực tế từng phần trong quy trình quản lý thuế. Cách
tiếp cận này dựa vào các số liệu về quản lý thuế có thể không ước tính hết
được mức độ thất thoát do thiếu thông tin về đối tượng chịu thuế tiềm năng
hay khả năng tăng trưởng của các đối tượng chịu thuế. Tuy nhiên, cách này
phản ánh những ước tính thực tế tốt nhất mà các CQT thực hiện.
Trên cơ sở các số liệu về quản lý thuế, mức độ tuân thủ thường được ước
tính cho ba giai đoạn chính của quá trình quản lý thuế (kê khai, tính thuế, và
nộp thuế/thu thuế).
• Tuân thủ về nộp tờ khai: Mức độ tuân thủ về nộp tờ khai có thể được
chia thành ba chỉ số khác nhau. Đầu tiên là tuân thủ trong nộp tờ khai của
người nộp thuế. Chỉ số này đo lường tỉ lệ giữa số tờ khai được nộp và số
người nộp thuế thực tế được đăng ký tại CQT. Các tờ khai được nộp có thể
bao gồm cả tờ khai nộp đúng hạn và tờ khai chậm nộp. Thứ hai, là tuân thủ
trong việc nộp tờ khai đúng hạn, được đo bằng tỉ lệ giữa số tờ khai nộp đúng
hạn trên tổng số tờ khai đã được nộp. Và thứ ba là mức độ tuân thủ trong nộp
tờ khai nói chung tổng hợp, là tỉ lệ giữa số tờ khai đã nộp đúng hạn chia cho
tổng số người nộp thuế đã đăng ký. Mức độ tuân thủ kê khai nói chung tổng
hợp này được ước tính là kết quả của hai chỉ số đầu tiên.
• Tuân thủ về kê khai thuế: Mức độ tuân thủ về kê khai thuế là nói đến
việc kê khai trung thực các khoản thu nhập chịu thuế, doanh thu, và sản lượng
liên quan đến thuế trực thu hay thuế gián thu. Tuân thủ về kê khai thuế được
định nghĩa là tỉ lệ giữa số thu nhập hay doanh thu kê khai với số thu



×