Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 99 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN ĐÔ THÀNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HCM, tháng 12/2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUYỄN ĐÔ THÀNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ
THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số


: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Đức Thanh

TP. HCM, tháng 12/2015


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung trình bày trong luận văn là do
bản thân thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của thầy hƣớng dẫn khoa học, các dữ
liệu đƣợc thu thập từ các nguồn hợp pháp và phản ánh trung thực trong phạm
vi hiểu biết của tôi.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2015
Tác giả Nguyễn Đô Thành


- ii -

LỜI CẢM ƠN
-------------Trƣớc tiên xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trƣờng Đại học Tài
chính Marketing Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập, giúp cho tôi có kiến thức để thực hiện
luận văn này.
Đặc biệt, xin trân trọng cám ơn thầy Nguyễn Đức Thanh đã tận tình
hƣớng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình thực

hiện luận văn.
Xin cám ơn các anh, chị đồng nghiệp công tác tại các Phòng Thanh tra
thuế, Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Kiểm tra nội bộ, Phòng QL Ấn chỉ, Phòng
QL nợ, Phòng Kê khai – Kế toán thuế, Phòng Pháp chế và bạn bè gần xa đã
giúp tôi thu thập số liệu, cung cấp số liệu, tài liệu để tôi hoàn thành luận văn
của mình.
Trân trọng!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2015
Tác giả Nguyễn Đô Thành

TÓM TẮT


- iii -

TÓM TẮT
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn của cả nƣớc với số thu nội địa
của thành phố chiếm khoảng 1/4 số thu toàn quốc. Thời gian vừa qua, ngành thuế đã
có những cải cách hành chính sâu rộng nhằm tạo mọi điều kiện cho các doanh
nghiệp giảm bớt các thủ tục về kê khai nộp thuế, với cơ chế tự khai tự nộp cùng với
việc kê khai thuế qua mạng, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm và chủ động trong
việc kê khai thuế của mình
Nghiên cứu đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh” là một đề tài rộng, liên quan nhiều
yếu tố, tuy nhiên với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân
thủ thuế xét khía cạnh kê khai nộp thuế TNDN là một loại thuế phức tạp
nhƣng phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và thiết thực trong
công tác quản lý thuế.
Nghiên cứu thực hiện bằng phƣơng pháp định tính, định lƣợng và kết hợp
với thực trạng quản lý thuế. Số liệu thu thập từ dữ liệu thứ cấp mà ngành thuế

quản lý.
Kết quả nghiên cứu định lƣợng cho thấy các biến có ý nghĩa trong mô hình
gồm: Doanh thu, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN, Thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, Thu nhập khác, Nợ phải trả, Đầu tƣ tài sản cố định, thuế truy thu
của kỳ trƣớc là có ý nghĩa. Trong đó thuế truy thu của kỳ trƣớc, thu nhập từ sản
xuất kinh doanh chính, thu nhập khác tác động cao đến thuế TNDN của doanh
nghiệp.
Nói chung công tác tự khai tự nộp của doanh nghiệp đã có tác dụng lớn trong
công tác quản lý thuế, số thuế thu đƣợc của mỗi năm tăng so với năm trƣớc. Cơ
quan thuế áp dụng các quy trình, các phƣơng pháp phân tích dữ liệu, áp dụng các
phần mềm quản lý để có thể kiểm soát tình hình kê khai thuế của doanh nghiệp. Để
cải thiện sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền
hỗ trợ, phổ biến chính sách thuế đến mọi doanh nghiệp qua các hình thức nhƣ giải
quyết vƣớng mắc thuế trực tiếp tại bàn, qua điện thoại, gởi văn bản hay qua thƣ điện


- iv -

tử; tập huấn, đối thoại..., đồng thời cán bộ thuế cũng phải tự trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm để có thể hoàn thành tốt công việc quản lý thuế của mình.
Điểm hạn chế: Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
rất rộng nhƣng do điều kiện khách quan về nguồn dữ liệu nên đề tài chỉ nêu ra một
số các yếu tố mà cơ quan thuế quản lý đƣợc từ nguồn kê khai của doanh nghiệp và
chỉ xét đến khía cạnh kê khai thuế TNDN. Để có thể đánh giá tốt hơn, cần phải kết
hợp những yếu tố khác ở bên ngoài ngành thuế quản lý và những yếu tố nội sinh
khác, số liệu nhiều hơn.


-v-


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ............................................................................................................... ii
Tóm tắt .................................................................................................................... iii
Mục lục ..................................................................................................................... v
Danh mục bảng ..................................................................................................... viii
Danh mục hình ...................................................................................................... viii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................ ix
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2 Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
1.4 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................... 4
1.6 Kết cấu của luận văn ........................................................................... 4
Tóm tắt Chƣơng 1 .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TUÂN THỦ THUẾ
2.1. Một số khái niệm liên quan đến sự tuân thủ thuế ............................................. 6
2.2. Hệ thống Luật thuế và nghĩa vụ kê khai nộp thuế của doanh nghiệp 9
2.3. Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp ................................................. 17
2.3.1. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................. 17


- vi -

* Nghiên cứu thực nghiệm nƣớc ngoài.................................................. 17
* Nghiên cứu thực nghiệm trong nƣớc .................................................................. 22
2.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ thuế ................................... 26
Tóm tắt chƣơng 2 .................................................................................. 31

CHƢƠNG 3 : MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................... 32
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 32
3.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 32
3.3. Nghiên cứu định lƣợng.................................................................................... 35
Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................. 43
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 44
4.1. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh ........ 44
4.2. Kết quả từ thực trạng quản lý thuế ................................................................. 57
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu định lƣợng........................................................ 60
Tóm tắt chƣơng 4 .................................................................................. 63
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................... 64
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................ 64
5.2. Một số hàm ý chính sách nhằm gia tăng hành vi tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. .................................................................................................................... 65
5.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................... 69
Tóm tắt chƣơng 5 .................................................................................. 69


- vii -

Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 70
Phụ lục luận văn ..................................................................................................... 72


- viii -

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Phân loại theo thuế TNDN


37

Bảng 3.2 Phân loại vốn chủ sở hữu và thuế TNDN

37

Bảng 3.3 Phân loại theo doanh thu và thuế TNDN

38

Bảng 3.4 Phân loại theo chỉ số ROA và thuế TNDN

39

Bảng 3.5 Phân loại theo thu nhập từ sản xuất kinh doanh và thuế TNDN:

39

Bảng 3.6: Kết quả hồi quy, qua xử lý eview

41

Bảng 4.1: Báo cáo thu ngân sách năm 2014

44

Bảng 4.2: Kết quả thanh tra tại trụ sở năm 2014

49


Bảng 4.3: Tình hình nợ thuế đến 31/12/2014

53

Bảng 4.4 Phân tích nợ theo khu vực kinh tế

53

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1: Mô hình các yếu tố tuân thủ của NNT và Thái độ đối xử của CQT

18

Hinh 2 :Mô hình của Chau và Leung (2009)

19

Hình 3: mô hình nghiên cứu định lƣợng

28


- ix -

CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
----------------------------APA

Thỏa thuận giá trƣớc


DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

OECD

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

SXKD

Sản xuất, kinh doanh

NNT


Ngƣời nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

Tài sản cố định

VPPL

Vi phạm pháp luật

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là bộ phận quan trọng nhất của NSNN (ngân sách nhà nƣớc), góp phần to
lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu
quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào
những chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế
của nhà nƣớc. Các chuyên gia đã cảnh báo những sự cải cách thuế đầy tham vọng sẽ
thất bại bởi một nền quản lý thuế không hiệu lực và hiệu quả. Vì vậy, quản lý thuế
đang là một vấn đề đƣợc xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, quản lý thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở các nƣớc đang phát triển
hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng
đối với nhiệm vụ thu thuế của nhà nƣớc. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa
dạng hành vi tuân thủ thuế của DN. Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ thuế của DN
lại chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này tạo ra bài toán lớn
đối với cơ quan thuế trong việc đảm bảo sự tuân thủ thuế của DN.
Trong khi nguồn lực cho quản lý thuế ở các nƣớc đang phát triển hiện nay
là rất hạn hẹp, sự phức tạp từ các DN ngày một tăng lên dẫn đ ến nhiều khó khăn
hơn đối với cơ quan thuế trƣớc sức ép phải tăng thu NSNN hàng năm để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu cho một xã hội đang phát triển. Đây là khó khăn lớn mà ngành thuế ở
Việt Nam cần phải vƣợt qua.
Từ những những thách thức nói trên, cơ quan thuế ở nhiều quốc gia đang có
những nỗ lực đ ổi mới hệ thống quản lý thuế của mình dựa trên chính những điểm
mạnh họ sẵn có, xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế đối với DN dựa trên quan điểm
DN hay đối tƣợng nộp thuế (ĐTNT) chính là khách hàng của cơ quan thuế. Chiến
lƣợc quản lý thuế đối với DN ở nhiều quốc gia vì vậy hƣớng vào những yếu tố thuộc
đặc điểm tuân thủ của các nhóm DN khác nhau. Lợi ích kỳ vọng rất nhiều từ chiến
lƣợc này là tăng cƣờng tính tuân thủ tự nguyện của DN và làm thay đổi hành vi tuân
thủ thuế của những DN phản kháng với nghĩa vụ thuế theo hƣớng tích cực hơn. Chiến
lƣợc quản lý thuế dựa trên sự tuân thủ của DN giảm gánh nặng quản lý hành chính
1



thuế, đặc biệt ở những thành phố lớn có số lƣợng DN tăng trƣởng nhanh. Những chiến
lƣợc hƣớng về khách hàng bắt đầu đƣợc xây dựng và thực thi ở các nƣớc phát triển từ
những năm 1970 và hiện nay đang thực hiện ở nhiều nƣớc đang phát triển. Cùng với
chiến lƣợc hƣớng tới khách hàng, nhiều quốc gia đã xây dựng cơ chế tự khai tự nộp
(TKTN) thuế. Lợi ích của cơ chế này đã đƣợc khẳng định, đó là giảm chi phí tuân thủ
thuế, giảm chi phí quản lý hành chính thuế và nâng cao hiệu lực quản lý thông qua sự
tuân thủ tự nguyện. Nhật Bản đã áp dụng hệ thống này từ năm 1974, Australia năm
1994, Anh và Niudilân năm 1995. Tuy còn mới mẻ và nhiều thách thức, hệ thống
này cũng đã bắt đầu đƣợc áp dụng ở một số nƣớc đang phát triển nhƣ Bangladesh,
Malayxia, Trung Quốc hay Việt nam.
Sự đổi mới quản lý thuế của Nhà nƣớc đối với DN ở Việt nam cũng không
thể nằm ngoài xu hƣớng nói trên. Ở Việt nam, sự thay đổi cơ chế quản lý thuế theo cơ
chế TKTN là một tín hiệu tích cực thể hiện xu hƣớng mới trong quản lý thuế là tạo
sự chủ động và dân chủ hơn cho DN. Hệ thống quản lý TKTN bắt đầu đƣợc thí điểm
từ 1/2004 ở một số DN và thí điểm với hai loại thuế cơ bản đó là thuế giá trị gia tăng
(VAT) và thuế thu nhập DN, đến nay đã đƣợc áp dụng trên toàn quốc. Tại thành phố
Hồ Chí Minh, cơ chế này bắt đầu đƣợc thí điểm từ tháng 11/2005 và hiện tại đƣợc áp
dụng đối với hầu hết DN trên toàn quốc.
Tuy nhiên, sự đổi mới nói trên không thể đảm bảo rằng cơ quan quản lý thuế
có thể đạt đƣợc sự tuân thủ tự nguyện, đầy đủ của hầu hết các DN, đảm bảo nguồn
thu tiềm năng cho NSNN. Trong bối cảnh hành vi và đặc điểm của DN ngày càng
phức tạp nhƣ ở các thành phố lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, quản lý thuế cần
phải đạt đƣợc mục tiêu tuân thủ cao nhất đặc biệt là sự tuân thủ tự nguyện của DN.
Mục tiêu này chỉ có thể đạt đƣợc khi quản lý thuế ở các thành phố lớn nhƣ thành phố
Hồ Chí Minh có sự đổi mới hoàn toàn về quan điểm, chiến lƣợc, chính sách quản lý
thuế đối với DN.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng
đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn
thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng.
1.2 Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu:

2


Về đối tƣợng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ thuế của đối tƣợng
nộp thuế.
Về phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: tác giả tập trung nghiên cứu sự tuân thủ thuế đối với các
doanh nghiệp tại TP.HCM (chủ yếu là các sắc thuế dƣới sự quản lý t h u ế của Cục
Thuế TP. Hồ Chí Minh, không bao gồm quản lý các sắc thuế dƣới sự quản lý của cơ
quan hải quan).
Phạm vi thời gian: Tác giả sử dụng dữ liệu và thông tin có đƣợc từ cơ quan
thuế, sử dụng các số liệu thứ cấp từ cơ quản lý thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, số
liệu đƣợc cung cấp từ Phòng Kê khai kế toán thuế tại Cục thuế TP. Hồ Chí Minh, giai
đoạn năm 2014.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phƣơng pháp thống kê mô tả để phác họa
bức tranh tổng thể về thực trạng thu thuế và đóng thuế hiện nay của doanh
nghiệp trên địa bàn Tp.HCM
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua nguồn dữ
liệu thứ cấp từ các thông tin của các doanh nghiệp mà Cục Thuế đang quản lý
để đánh giá mức độ tuân thủ thuế, rút ra những ƣu nhƣợc điểm của công tác
quản lý thuế đối với DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
1.4. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Về mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và đo lƣờng các yếu tố tác động đến
hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế Tp.HCM, cụ thể:
Một là, Xác định các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp
tại Tp.HCM;
Hai là, Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp;

Ba là, Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hành vi tuân thủ thuế của doanh
3


nghiệp.
Về câu hỏi nghiên cứu:
Một là, hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp chịu tác động bởi những yếu tố
nào?
Hai là, yếu tố nào là yếu tố tác động động chính đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp?
Ba là, Giải pháp nào là cần thiết tại Cục Thuế TP.HCM để gia tăng hành vi
tuân thủ thuế của doanh nghiệp?
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Một là, đề tài giúp xác định đƣợc các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế
của doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM;
Hai là, đề tài phác họa một bức tranh tổng thể về thực trạng tình hình thu thuế
tại Cục Thuế Tp.HCM;
Ba là, Đề xuất một số gợi ý chính nhằm cải thiện mức độ tuân thủ thuế của DN
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Bốn là, những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc kỳ vọng đóng góp một phần nhỏ
vào tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý thuế nói chung và trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh nói riêng.
1.6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Phần mở đầu
Trong chƣơng này, tác giả trình bày tổng quan đề tài của mình bao gồm: lý do
chọn đề tài, mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu, đóng góp của đề
tài và kết cấu của đề tài.
Chƣơng 2: Tổng quan nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế
Trong chƣơng này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế. Bao

gồm: mô hình lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về hành vi tuân thủ thuế

4


của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của
mình.
Chƣơng 3: Mô hình nghiên cứu
Trong chƣơng này tác giả trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng
để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu trong chƣơng 2.
Chƣơng 4: Thực trạng tuân thủ thuế và kết quả nghiên cứu
Trong chƣơng này, tác giả trình bày toàn bộ kết quả nghiên cứu chính thức của
mình
Chƣơng 5: kết luận và hàm ý nghiên cứu
Trong chƣơng này, tác giả trình bày gợi ý một số chính sách nhằm cải thiện
hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp; hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp
theo.
Tóm tắt Chƣơng 1:
Chƣơng 1 đã nói lên tính cấp thiết của đề tài là các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
tuân thủ thuế, tác giả đã lựa chọn phạm vi nghiên cứu tại TP.HCM và chọn phƣơng
pháp định tính và định lƣợng kết hợp với thực trạng quản lý thuế năm 2014 để nghiên
cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ thuế.

5


CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
TUÂN THỦ THUẾ
2.1. Một số khái niệm liên quan đến sự tuân thủ thuế
Theo quan niệm thời cổ đại nhƣ Platon (427-347 trƣớc công nguyên) nhà triết

học Hy Lạp đã khẳng định trong cuốn nhà nƣớc: “Nhà nƣớc phải sống nhờ thuế - Thuế
là cơ sở vật chất cho nhà nƣớc hoạt động”, phái nho học Trung quốc chủ trƣơng vua
giao ruộng đất cho lãng xã để cấp cho nông dân cày cấy và họ phải đóng thuế cho vua.
Thời tƣ bản, ông Adam Smith (sinh năm 1723-1790) đƣa ra bốn nguyên tắc để thu
thuế: Các thần dân phải có nghĩa vụ nuôi chính phủ, “tuỳ theo khả năng và sức lực của
mình”; Phần thuế mỗi ngƣời đóng phải đƣợc quy định một cách chính xác; Chỉ thu vào
thời gian thuận tiện và với phƣơng thức thích hợp; Nhà nƣớc chi phí ít nhất vào công
việc thu thuế. Ông đƣa ra hai loại thuế phải thu: đó là thuế trực thu và thuế gián thu:
Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập: địa tô, lợi nhuận, tiền công, và tài
sản kế thừa; Thuế gián thu, ông cho rằng không nên đánh thuế vào các vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu, nên đánh thuế vào các hàng xa xỉ để điều tiết thu nhập của những ngƣời
"sống trung bình hoặc cao hơn trung bình".
Ngày nay, theo sách giáo trình về thuế, ta có khái niệm thuế nhƣ sau:
Khái niệm Thuế: là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nƣớc; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho ngƣời nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu công cộng.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, Tuân thủ là giữ và làm đúng theo những
điều đã quy định. Nhƣ vậy tuân thủ thuế là giữ và làm đúng quy định pháp luật về
thuế. Pháp luật về thuế đƣợc thể hiện thông qua hệ thống chính sách thuế.
Khái niệm chính sách thuế: hệ thống chính sách thuế là tập hợp hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế đƣợc ban hành trong một giai đoạn nhất định để
thực hiện đầy đủ các chức năng của thuế.

6


Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nƣớc ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong Luật ban hành văn bản quy

phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện để điều chỉnh
các quan hệ xã hội (ví dụ nhƣ Hiến pháp, Luật, Nghị định, Thông tƣ…).
Hành vi tuân thủ thuế của DN đƣợc xem nhƣ là hành vi chấp hành nghĩa vụ
thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian
(Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009); nhƣ là sự sẵn lòng của ngƣời nộp thuế để tuân theo luật
thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế
và thanh toán các khoản thuế đúng hạn (Đặng Thị Bạch Vân, 2012)
Theo OECD (2004), “Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện sự tuân thủ
thuế”, có nêu 4 loại nghĩa vụ mà đối tƣợng nộp thuế phải thực hiện ở bất kỳ nƣớc nào
là: Đăng ký thuế; Nộp tờ khai và các thông tin liên quan đến thuế đúng thời hạn; Báo
cáo (kê khai) các thông tin đầy đủ và chính xác; Nộp thuế đúng hạn. Tại Việt Nam,
theo Luật Quản lý thuế, nghĩa vụ ngƣời nộp thuế đƣợc quy định chi tiết hơn nhƣ chấp
hành chế độ kế toán thống kê, quản lý sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật,
chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế…. Về cơ bản nghĩa
vụ ngƣời nộp thuế bao gồm: Đăng ký thuế; Nộp tờ khai đúng thời hạn; Kê khai các
thông tin; Nộp thuế.
Khái niệm tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tƣợng nộp thuế phải hoàn thành các
nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nƣớc các nghĩa vụ cơ bản đó là: Đăng ký thuế; Nộp
tờ khai thuế đúng hạn; Kê khai chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác
định số tiền thuế phải nộp; Nộp thuế đúng hạn.
- Hành vi không tuân thủ thuế: Để có khái niệm rõ hơn về tuân thủ thuế, ta
xem xét thêm trƣờng hợp không tuân thủ thuế.
Chi phí tuân thủ: gồm các chi phí hành chính, giấy tờ, mua sắm thiết bị. Đó
cũng có thể là các chi phí khó nhận thấy nhƣ: chi phí liên quan đến việc nắm bắt các
quy định mới (thuê kế toán, dịch vụ pháp lý, nghiên cứu, phần mềm); thuê nhân viên
mới, tập huấn nhân viên cũ để đáp ứng yêu cầu của quy định mới; chi phí theo dõi việc
7



thực thi quy định mới; chi phí do rủi ro phải chịu trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm
hành chính lớn hơn do quy định mới. Không bao gồm các chi phí trực tiếp nhƣ trả
thuế, phí.
Khi DN không tuân thủ thuế thì sẽ tránh đƣợc các chi phí nêu trên.
Theo Đặng Thị Bạch Vân (2012) “Không tuân thủ thuế đƣợc xác định là việc
không sẵn lòng tuân theo luật thuế và/hoặc khai báo thu nhập không chính xác, thực
hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính
xác nghĩa vụ thuế ngoài thời gian nộp thuế đã quy định.”
Theo Võ Đức Chín (2011), khi phân tích hành vi không tuân thủ thuế cần xem
xét sự không tuân thủ không dự tính và sự không tuân thủ dự tính. Hành vi không tuân
thủ không dự tính là trƣờng hợp NNT sẵn sàng hợp tác tuân thủ nhƣng không biết hoàn
thành các tờ khai thuế chính xác hoặc không hiểu biết các nghĩa vụ thuế của họ hay
hiểu sai luật. Hành vi không tuân thủ dự tính gồm tránh thuế và trốn thuế.
Theo Richard M. Bird & Oliver Oldman, chƣơng 36 Cải thiện sự tuân thủ
thuế, đã nêu “tránh thuế khác với trốn thuế” nhƣng cũng nhận định khó mà phân định
rạch ròi giữa hành vi tránh thuế (avoidance) là việc dùng luật để hạn chế đến mức tối
thiểu việc nộp thuế và hành vi trốn thuế (evasion) tức là có sự vi phạm pháp luật.
Hành vi không tuân thủ thuế của NNT có thể dẫn đến các hình thức xử lý nhƣ
sau:
- Về thuế: Bị ấn định thuế, bị truy thu thuế, truy hoàn thuế, giảm khấu trừ hay
giảm chi phí tính thuế, tăng doanh thu tính thuế, tăng thu nhập chịu thuế.
- Bị tính tiền chậm nộp tiền thuế.
- Bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực hóa đơn
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế. Trong đó hình phạt nặng hơn
là xử phạt hành vi trốn thuế, nếu có dấu hiệu tội phạm thì hồ sơ sẽ đƣợc chuyển sang
cơ quan công an để điều tra, kết luận.
Việc chấp hành nghĩa vụ thuế đã đƣợc quy định cụ thể trong hệ thống chính
sách thuế của Nhà nƣớc nhƣng hành động kê khai, nộp thuế đƣợc coi là nghĩa vụ chính

8



yếu đối với ngƣời nộp thuế. Nhƣ vậy tuân thủ thuế là thực hiện đúng quy định pháp
luật về thuế, nhất là trong kê khai, nộp thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời
gian.
2.2. Hệ thống Luật thuế và nghĩa vụ kê khai nộp thuế của doanh nghiệp
Hiện nay, hệ thống Luật thuế hiện hành bao gồm:
- Luật quản lý thuế năm 2006 và đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2012.
- Nhóm huy động từ thu nhập: Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Nhóm huy động từ sử dụng thu nhập (tiêu dùng): Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Thuế Bảo Vệ
môi Trƣờng.
- Nhóm huy động từ tài sản: Luật Thuế SDĐ Phi nông nghiệp, Luật Thuế sử
dụng đất nông nghiệp, Luật Thuế tài nguyên.
- Các khoản thu khác gồm: Phí, lệ phí; Thuế Môn bài; Thu tiền sử dụng đất;
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
Thuế đƣợc phân ra 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu là thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngƣời
nộp thuế, ngƣời nộp thuế và ngƣời chịu thuế là một.
-Thuế gián thu là thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ,
ngƣời nộp thuế không là ngƣời chịu thuế.
Trong đó Luật quản lý thuế quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nƣớc do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật. Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo ngƣời nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nƣớc
theo quy định của pháp luật thuế.
- Vai trò quản lý thuế
Thông qua quản lý thuế, Nhà nƣớc đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh
tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Từ việc kiểm soát các hoạt động kinh tế này,

9


Nhà nƣớc có thể có các chính sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế theo định hƣớng của Nhà nƣớc
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế đƣợc thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thƣờng đƣợc thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế nhƣ điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ
mục tiêu tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự
công bằng giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
Những mục tiêu trên chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều
hành, giám sát tốt để ai là ngƣời nộp thuế thì phải nộp thuế và ngƣời nộp thuế phải nộp
đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào NSNN.
Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành
công của từng chính sách thuế.
- Nguyên tắc quản lý thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nƣớc. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia
quản lý thuế.
+ Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong
quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời nộp thuế . Nội dung của
nguyên tác này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý ; quyền và nghĩa vụ của
ngƣời nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý , các bên liên quan
có thể đƣợc lựa chọn những hoạt động nhất định nhƣng phải trong phạm vi quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
+ Tính hiệu quả: Tỷ lệ huy động của số thuế so với GDP,Cơ cấu thu thuế đảm
bảo tính hợp lý giữa các sắc thuế, Thủ tục quản lý thuế đảm bảo tính đơn giản, tiết
kiệm chi phí
+ Công khai, minh bạch: Hệ thống chính sách thuế trƣớc hết phải chỉ rõ ai chịu
thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; Công khai các nội dung cam kết quốc tế

về thuế cho tất cả các đối tƣợng nộp thuế và công dân đƣợc biết để họ có thể tính toán
và thực hiện nghĩa vụ của mình; Ban hành và công bố cho công chúng các chính sách

10


về thuế có ảnh hƣởng đến đời sống và hoạt động kinh doanh của họ. khả năng tiếp cận
các dự thảo và góp ý các dự thảo về chính sách thuế của nhà nƣớc trƣớc khi ban hành.
Phải minh bạch cả thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan hành thu các cấp, để nhân
dân có cơ sở kiểm tra, đánh giá.
+ Nâng cao ý thức tự tuân thủcủa ngƣời nộp thuế: Tăng cƣờng vai trò của Nhà
nƣớc theo hƣớng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế
phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho ngƣời
nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động
kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của ngƣời nộp thuế
+ Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế: Hội nhập kinh
tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
cho mỗi nƣớc. Mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý , cũng nhƣ
các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện
các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ
quan Nhà nƣớc hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế
cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Nội dung ngƣời nộp thuế phải tuân thủ: theo quy định tại Luật Quản lý thuế,
ngƣời nộp thuế có các nghĩa vụ chủ yếu nhƣ sau:
+ Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định
+ Kê khai thông tin về thuế, những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế (Khai
thuế) chính xác, trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn
+ Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật;
+ Chấp hành quyết định thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, nộp tiền

thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Chính sách thuế là tổng hợp các quan điểm chính thống của Nhà nƣớc về các
loại thuế trong một giai đoạn nhất định để sử dụng chức năng của thuế nhằm thực hiện
mục tiêu chiến lƣợc chung của đất nƣớc. Để cụ thể hoá các quan điểm chính thống
này, nhà nƣớc thông qua hình thức các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể. Vì vậy, có
11


thể nói khác, hệ thống chính sách thuế là tập hợp hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế đƣợc ban hành trong một giai đoạn nhất định để thực hiện đầy đủ các chức
năng của thuế.
Công tác hành thu thuế: là việc tổ chức, điều hành quá trình huy động nguồn
thu từ thuế vào ngân sách Nhà nƣớc. Nhằm quản lý công tác thu thuế, cơ quan thuế
thực hiện các nghiệp vụ thu thuế đối với các đối tƣợng nộp thuế, theo đúng quy định
của Nhà nƣớc nhƣ: tính thuế, lập sổ thuế, hƣớng dẫn và đôn đốc doanh nghiệp thực
hiện nộp đầy đủ kịp thời mọi khoản thu vào kho bạc Nhà nƣớc. Theo quy định hiện
nay, theo cơ chế tự khai tự nộp, Doanh nghiệp phải tự kê khai và nộp thuế, ngoài việc
nộp thuế vào Kho bạc Nhà nƣớc, doanh nghiệp có thể nộp tiền thuế vào một số ngân
hàng đã đƣợc ngành thuế quy định hay nộp thuế điện tử. Hệ thống thu thuế ở Việt Nam
bao gồm: ở Trung ƣơng có Tổng cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính, Cục thuế các Tỉnh Thành, các Chi Cục Thuế Quận-Huyện. Tại cơ quan thuế, việc tổ chức nhân sự ở các
bộ phận đƣợc phân chia theo chức năng quản lý nhƣ: Bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ, Kê
khai-kế toán thuế, Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, Quản lý Nợ và cƣỡng chế, Kiểm tra
nội bộ…
Một số khái niệm kê khai - nộp thuế:
- Đăng ký thuế: Các doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh phải
thực hiện đăng ký thuế và đƣợc cơ quan thuế cấp mã số thuế trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp sẽ
đƣợc cấp mã số thuế khi làm thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
- Kỳ tính thuế: Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải
nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật về thuế. Khai thuế có thể theo

từng lần phát sinh, theo tháng, quý và kê khai quyết toán thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mƣơi) của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. VD: Hạn nộp tờ khai thuế GTGT tháng
1/2015 là ngày 20/2/2015.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mƣơi) của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Hạn nộp tờ khai thuế GTGT quý I/2015 là ngày

12


30/4/2015.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mƣời), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mƣơi), kể từ ngày kết thúc năm dƣơng lịch hoặc năm tài chính. Chẳng hạn nhƣ hồ sơ
khai quyết toán thuế TNDN năm 2014 gồm có: Tờ khai quyết toán thuế TNDN,
TNCN, Báo cáo tài chính là ngày 30/3/2015 và cũng là ngày doanh nghiệp nộp số thuế
theo hồ sơ kê khai quyết toán thuế.
- Khai thuế điện tử: Khai thuế điện tử là việc doanh nghiêp kê khai thuế trên
máy vi tính của mình và gửi tới cơ quan quản lý thuế bằng mạng Internet, mà không
phải gửi qua đƣờng bƣu điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế.
- Cơ chế tự khai tự nộp: các đối tƣợng nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả sản
xuất kinh doanh trong kê khai của mình và căn cứ vào những qui định của pháp luật tự
xác định nghĩa vụ thuế của mình, kê khai, nộp thuế vào NSNN, chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai trên cơ sở kiểm tra giám sát
của cơ quan có thẩm quyền.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế cũng đồng thời là thời hạn nộp tiền thuế nếu có
phát sinh số thuế phải nộp.
- Việc quản lý sử dụng hóa đơn: Để thực hiện việc kê khai doanh thu, tính thuế
tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn theo quy

định, doanh nghiệp có nghĩa vụ trong việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn. Theo cơ
chế tự khai tự nộp doanh nghiệp tạo và phát hành hóa đơn, gồm hóa hóa đơn tự in, hóa
đơn đặt in và hóa đơn điện tử. Trƣớc khi sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch
vụ, trừ hoá đơn đƣợc mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành
hoá đơn, hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hàng quý, doanh nghiệp bán
hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tƣợng đƣợc cơ quan thuế cấp hoá đơn) có trách nhiệm nộp
Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế.
- Có 2 hình thức sử dụng hóa đơn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng sau đây:
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chƣa có
13


giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn là việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán hoá
đơn chƣa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (trừ các
trƣờng hợp đƣợc sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế bán hoặc); cho hoặc bán hoá đơn đã
lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập
hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hoá đơn sai lệch nội dung giữa
các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hoá, dịch
vụ khác.
- Công tác kiểm tra – Thanh tra của cơ quan thuế: Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến
phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của ngƣời nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế đƣợc thực thi
nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một
trong các chức năng cơ bản của cơ quan quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử
lý kịp thời các trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực
thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho ngƣời nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống
giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế.
Kiểm tra, thanh tra sự tuân thủ trong ngành thuế đƣợc thực hiện dƣới hình thức

kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch và kiểm tra, thanh tra đột xuất. Tại trụ sở cơ quan
thuế đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ,
chính xác của các thông tin trong hồ sơ khai thuế, sự tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời
nộp thuế và là cơ sở để quyết định có thực hiện kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế hay
không. Đối với công tác thanh tra thuế thì không cần thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ
quan thuế.
Về thời gian: thanh tra thƣờng là không quá 30 ngày, kiểm tra thƣờng không
quá 5 ngày làm việc. Thanh tra thƣờng có nội dung rộng, phức tạp, có thể liên quan
đến nhiều đối tƣợng, lĩnh vực khác nhau. Về biện pháp áp dụng: thanh tra đƣợc áp
dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài
liệu – theo quy định của Luật quản lý thuế). Kết thúc Kiểm tra-Thanh tra, phải lập biên
bản kết luận về từng nội dung đã tiến hành kiểm tra-thanh tra, xác định hành vi vi
14


×