Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

CHUYEN DE MOI TRUONG VA TAI NGUYEN BIEN DAO VIET NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 19 trang )

Chuyên đề 1:

GIÁO DỤC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN,
…………………Ω………………..

Nội dung gồm hai phần :
- Khái quát về tài nguyên và môi trường biển, đảo
- Thực hành lồng ghép trong hoạt động ngoài giờ lên lớp
I. Khái quát về tài nguyên và môi trường biển đảo : có ba chủ đề
* Chủ đề 1: biển Đông và vùng biển Việt Nam :
1. Khái quát về biển Đông


1.2 Vị trí chiến lược và tiềm năng kinh

1.1 Vị trí , giới hạn của biển đông

tế của biển Đông :
* Tầm
quan
về chiến
: thứ
- Biển
Đông
là trọng
một biển
lớn lược
đứng
- Biển
Đông
tuyến


đường
ba trong
các
biểncócủa
thế
giới ,giao
với
thông huyết mạch nối các nền kinh tế
diện tích 3447 nghìn km vuông ,
trên bờ TBD, AĐD, ĐTD
chiều -dài
1900
hải
lí ( Átừnhư
vĩ độ
30 N
Nhiều
nước
châu
: Nhật
đến
độQuốc,
260 Xingapo,
B ) chiều
ngang
nơi
Bản, vĩ
Hàn
Trung
Quốc

…có
rộng
nhất
là 600
hải
lí ( còn
từ kinh
độ
nền kinh
tế phụ
thuộc
sống
vào giao
thông trên
biển
Đông
1000
Đ đến
kinh
độ 1210 Đ)
Lượng
hàng
hoá
xuất lãnh
khẩu thổ
của
- Có 9 quốc gia và
vùng
các nước ASEAN là qua biển Đông
nằm ven bờ biển Đông : Việt Nam,

- Hơn 90% lượng vận tải thương
Trung
Philippin,
mại củaQuốc,
thế giới
, trong đóMalaixia,
có 45% đi qua
Brunây,
Inđônêxia,
Thái
Lan,
biển Đông
Campuchia
, lãnh
Đàibiển
Loan
* Tiềm năng
kinhthổ
tế của
Đông :
-Biển
Đông
là nơi
tàivì
- Biển
Đông
là chứa
một đựng
biển nguồn
nửa kín

nguyên
thiênthông
nhiên biển
quan
trọngđều
cho có
các đường
ra đại
dương
đời sống và sự phát triển kinh tế cho các
các đảo và quần đảo bao bọc . Từ
nước xung quanh , đặc biệt là tài nguyên
biển
Đông
muốn
radu
đại
dương
hay
sinh vật,
khoáng
sản,
lịch

các biển
quanh
phảinuôi
đi qua
- Làxung
nguồn

đánh bắt,
trồngcác
eo
: eotrọng
biểncủa
Đàithế
Loan,
hải biển
sản quan
giới Basi,
- Được
coi là 1 trong
5 bồn trũng
Balabac,
Carimanta,
Malắcca
chứa
nhiều
dầucó
khí2lớn
nhất
thế giới
- Biển
Đông
vịnh
: vịnh
Bắc Bộ ,
+ Theo Hoa Kì lượng dự trữ dầu
vịnh Thái Lan
được kiểm chứng ở biển Đông là 7 tỉ

thùng với khả năng sản xuất 2,5 triệu
thùng / ngày
+ Theo Trung Quốc lượng dự trữ
dầu ở biển Đông khoảng 213 tỉ thùng
trong đó trữ lượng dầu ở quần đảo Trường
Sa có thể lên tới 105 tỉ thùng


2. Vùng biển Việt Nam
2.1 Các vùng biển và thềm lục địa :
- Vùng biển của các quốc gia ven
biển được quy định bởi công ước của
liên hợp Quốc về luật biển được các
nước kí kết vào năm 1982 (gọi là
công ước 1982) phê chuẩn vào ngày
16- 11- 1994 và từ đó bắt đầu có
hiệu lực pháp luật quốc tế
- Việt Nam là một quốc gia ven biển
sẽ có 5 vùng biển là : nội thuỷ, lãnh
hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa

Bản đồ hành chính Việt Nam


2. Vùng biển Việt Nam

b.
a.Lãnh
Nội thuỷ

hải ::
- Nằm
phíanước
ngoàinằm
nội thuỷ
là vùng
phíađược
bên
coi
là đường
biên
trong
đường
cơgiới
sởquốc
giápgia
với
ven
ước
quốcbố
tế về
bờbiển
biển. Công
. Theo
công
luật biển 1982 quy định chiều
ngày 12- 5- 1977 của chính
rộng của lãnh hải là 12 hải lí
phủ
tính

từnước
đườngcộng
cơ sởhoà xã hội
Việt
Nam
- chủ
Vùngnghĩa
này các
quốc
giađường
ven
cơ sở
củaquyền
Việt Nam
biển
có chủ
hoànlà
toàn ,
đường
khúc
11
đầy
đủ vàgãy
tuyệt
đối .nối
Tàuliền
thuyền
nước
ngoài
đi qua A1

không
gây hại
điểm,
từ điểm
( hòn
trên
lãnhquần
hải vàđảo
không
tiến
hành
Nhạn,
Thổ
Chu,
bất
kì hoạt
nàođến điểm
tỉnh
Kiênđộng
Giang)
- Đối các nước ven biển cũng
A11(đảo Cồn Cỏ tỉnh
không được ngăn cản hay phân
Quãng
biệt
đối xửTrị)
, không gây hại trong
việc
đi qua
tàuđược

thuyền
bấtnhư
- Vùng
nộicủa
thuỷ
xem
cứ phận
nước nào
bộ
lãnh thổ trên đất liền có

chủ quyền toàn vẹn và tuyệt đối
tàu thuyền nước ngoài muốn vào
ra phải xin phép


2. Vùng biển Việt Nam
c.Vùng
d. Vùng
e. Thềm
tiếp
đặclục
giáp
quyền
địalãnh
: kinh
hảitế: :

- Là vùng đáy biển và lòng đất dưới
* Về

chế
độ
pháp
lícủa
của
-đáy
Theo
ước
quốc
về luật
biểncông
nằm bên
ngoài
lãnhtế
hải1982
các
-lục
Là vùng
biển nằm ngoài
thềm
địa
:
quốc
gia
ven
biển
biển cũng quy định chiều rộng của
- Theo
luật
biển

năm
1982
phần
kéo
lãnh
hải

tiếp
liền
với
lãnh
.
+này
Các
quốc
gia
ven
biển
cóhải
chủ
vùng
cũng
không
vượt
quá
200
dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền cho
Theo
công
ước

quốc
tế
vùng
tiếp
quyền
thăm

khai
thác
hải
tính
từcủa
đường
sở
đếnlíbờ
ngoài
rìa và
lụccơ
địa
, hoặc
đếntài
giáp
lãnh
hải
không
thể
mở
rộngthăm
nguyên
thiên

nhiên
thềm
lục
cáchquốc
đường

sởven
dùng
để trong
tính
-Các
gia
biển
cóchiều
quyền
rộng
lãnh
hải

200
hải
lí,
khi
bờ
ngoài
quá
24thác
hải
líbảo
, nghĩa

là quản
chiều lírộng
của
mình
dòđịa
khai
tồn cách

của
rìa lục
địa có
khoảng
gần hơn các tài
của
vùng
tiếp
giáp
lãnh
hải có có
+
Tất
cả
các
quốc
gia
nguyên
thiên hợp
nhiên
- Trong trường
bờ ngoài củakhác

rìa lục
chiều
rộng
không
vượt
quá
12 dẫn
hải lí
quyền
lắp
đặt
dây
cáp

địa
kéo
dài
tự
nhiên
vượt
quá
khoảng
- Đối với các quốc gia khácóng
được
cách
200
hải
lí tính
từ đường


sở thìhoà
-quyền
Chính
phủ
nước
cộng

ngầm

thềm
lục
địa
nhưng
hưởng
docó
hàng
hải
, phải
hàng
các quốc
gia ventự
biển
thể xác
định
hội chủ
nghĩa
Việt
Nam
tuyên
bốống

thoả
thuận
với
các
quốc
không,
được
đặt
cápven

ranh giới
ngoài tự
củado
thềm
lụcdây
địa gia
với
chiều
rộng
của
vùng
tiếp
giáp
lãnh
biển
khoảng
cách Khi
không
vượt
quá

350
hải líbáo
dẫn
ngầm.
đặt
phải
thông

tính+
từ
đường
cơ quốc
sở
hoặc
cách
đường
hải
Việt
Nam

12
hải

,
hợp
với
Khi
các
gia
ven

biển
khai
thoả
với một
cáckhoảng
quốc cách
gia ven biển
đẳngthuận
sâu 2500m
lãnh
hải,
tổng
cộng
lãnh
hải của
thác
lục
không ngoài
vượt quáthềm
100 hải
lí địa phải có
Việt
là 24
líbiển
phù
hợp
khoản
đóng
góp
theo

quy
địnhvới
của
- NhưNam
vậy
chiếu
vàohải
luật
1982
chính phủ
nước
CHXHCN
Việt
Nambiển
tuyên1982
quốc
tế về
luật
công
ước
bố : thềm
lục
địa
của
Việt
Nam
bao
gồm
- Vùng
này

các
quốc
gia
ven
+
Các
quốc
gia
ven
biển
khi
thực
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc
biển

quyền
tiến
hiện
quyền
thềm
địa
không
phần kéo
dài
tự của
nhiên
củahành
lụclục
địacác
mở hoạt

rộng
lãnhsoát
hải Việt
namđộ
cho
đếnngừa
bờlí của
động
kiểm
nhằm
ngăn
đượcngoài
đụng
chạm
chế
pháp
ngoài
của
rìa
lục
địa
,
nơi
nào
bờ
ngoài
những
vi phạm đối
các
luậttrời

vi
vùng
trênvới
hay
vùng
của rìa nước
lục địa phía
cách đường

sở dùng
để
phạm
vềrộng
hải
quan,
thuế
trên
vùng
nước
nàyhải
tính chiều
của
lãnh
Việtkhoá,
Nam y
không
đến
200
hải
thì ven

thềm
lụcthổ
địacó
nơi
tếhay
nhập
cư lígia
trên
lãnh
hoặc
+ Các
quốc
biển
ấy mở rộng ra 200 hải lí kể từ đường cơ
lãnh
hải
của
mình
quyền
cho
phép
và quy định việc
sở

khoan ở thềm lục địa vào bất kì
mục đích gì


2. Vùng biển Việt Nam
2.2. Đảo và quần đảo trong vùng biển Việt Nam :


- Theo công ước về luật biển năm
1982 thì đảo là vùng đất tự nhiên có
nước bao bọc khi thuỷ triều lên xuống
vùng đất này vẫn ở trên mặt nước
.Quần đảo là một tổng thể các đảo ,
kể cả các bộ phận của đảo
- Có những đảo và quần đảo nằm
gần bờ hoặc xa bờ thuộc vùng biển
của các quốc gia ven biển theo luật
biển 1982
- Về mặt pháp lí các đảo các đảo và
quần đảo thuộc chủ quyền như một
quốc gia giống như đất liền . Tuy nhiên
những đảo tồn dưới dạng tảng đất, đá
hoang không có người ở hoặc không
có đời sống kinh tế riêngthỉ chỉ có lãnh
hải mà không có vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa
- Vùng biển nước ta có hơn 4000
hòn đảo lớn nhỏ . Các đảo này nằm rải
rác một mình như đảo Bạch long Vĩ,
đảo Lí Sơn…. hoặc các đảo họp thành
nhóm như quần đảo Hoàng Sa, quần
đảo Trường Sa , quần đảo Thổ Chu …


Cột
móc
quyền

củacủa
ViệtViệt
NamNam
trên đảo
Sa giữaSa
biển
Đông
Việt1945
Nam
Trụ
sởchủ
hành
chính
trênTrường
đảo Hoàng
trước
năm
Cột móc chủ quyền của chính quyềnViệt nam cộng hoà trên quần đảo Hoàng Sa


Chuyên đề 2 : TÀI NGUYÊN VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
BIỂN- ĐẢO VIỆT NAM
1.1 Thực vật :
a. Rừng ngập mặn :
- Rừng ngập mặn ở Việt Nam có diện tích đứng thứ hai trên thế
giới sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazôn (Nam Mỹ )
- Rừng ngập mặn có vai trò rất to lớn trong việc mở rộng diện
tích đất ven biển, bảo vệ đê, hạn chế xói lỡ, chóng gió bảo, chống
nạn cát bay …
- Về kinh tế : cung cấp gỗ, chất đốt, các sản phẩm cho ngành

công nghiệp, dược liệu
- Địa điểm : ở Nam Bộ chủ yếu ở Cà Mau , Bắc Bộ từ Móng Cái
đến cửa Đáy
- Về hệ sinh thái trong rừng ngập mặn rất phong phú như : cò
mỏ thìa mặt đen một trong loài quý hiếm ở vườn quốc gia Xuân
Thuỷ (Nam Định )

Loài
khỉ
Loài
rùa

mỏ
thìa
mặt
đen
Rừng ngập
mặn




Mối đe doạ đối với rừng ngập mặn : trước 1945 rừng ngập mặn
chiếm khoảng 400.000 ha chủ yếu phân bố Nam Bộ ( Cà Mau trên
150.000 ha) . Trải qua hai cuộc chiến tranh , khai thác quá mức ,
chuyển sang nuôi thuỷ sản, hoạt động du lịch làm diện tích rừng bị
giảm sút nhanh cả nước 1982 còn 252.000 ha, 1999 còn 200.000,
2002 còn 155.000ha

•Biện pháp bảo vệ rừng ngập mặn :


Trồng rừng ngập mặn


b. Rong biển :
- Có 653 loài rong biển trong vùng biển Đông
- Sản lượng khai thác hằng năm 7.000 tấn
- Công dụng : dùng làm thực phẩm, trong công nghiệp, dược liệu, thức ăn cho gia
súc

Rong
biểnQãng
Ngãi
Cỏ
biển phơi
dưới
đáy
đại dương
cảnh
vớtbờ
rong
biển


1.2 Động vật : cá biển, tôm, cua, mực, ốc, trai,
sò, hàu, vẹm, rùa biển, đồi mồi, vích, san hô…

Săn bắt đồi mồi



2. Vùng biển ,đảo có nhiều tiềm năng về
khoáng sản
2.1 Tài nguyên dầu khí :
- Tài nguyên dầu khí của nước ta phong phú với trữ lượng khoảng
vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khí .Hầu hết nằm trên thềm lục
địa với độ sâu không lớn phân bố chủ yếu : bể sông Hồng, bể Phú
Khánh, bể Cửu Long, bể nam Côn Sơn, bể Thổ Chu- Mã Lai, bể vũng
Mây, bể Hoàng Sa và Trường Sa

Giàn khoan mỏ đại hùng


 2.2 Tài nguyên muối :
- Cả nước có khoảng 11.454 ha với sản lượng
630.000tấn / năm , đến năm 2009 tăng lên 14.404ha với
sản lượng 1triệu tấn

Cánh đồng muối ở Sa Huỳnh (Quãng Ngãi)

2.3 Các loại khoáng sản khác : Titan, đất hiếm, Phốtpho- rít, cát thuỷ tinh


3. Giao thông vận tải biển :
- Với một vùng biển rộng hơn 1triệu km vuông mặt nước , đường bờ biển dài 3260km có rất
nhiều cảng biển . Trong đó có 3 cảng lớn : cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn
- Vận chuyển và luân chuyển khối lượng hàng hoá của ngành vận tải nước ta năm 2010 là :
+ Vận chuyển : 64.717,4 nghín tấn
+ Luân chuyển 146.577,8 nghìn tấn



 4. Vùng biển, đảo có nhiều giá trị về du

lịch :


- Dọc bờ biển nước ta có khoảng 125 bải biển , bãi cát
bằng phẵng , độ dốc trung bình đủ điều kiện khai thác
phục vụ cho du lịch

Bãi biển Trà cổ

Hòn
mái
Bán trống
đảo sơn
Trà

Bãi biển thiên cầm và dãy núi đầu voi ( Hà Tĩnh)


Chủ
đề dầu
3 BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
- Tràn
tự nhiên
VIỆT NAM
1. Môi trường biển :
- Trong những năm gần đây một số vùng biển
nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi

trường biển gây trở ngại và thiệt hại cho một số
vùng kinh tế , ảnh hưởng đến đời sống của nhân
dân như : sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm,
nhiều loài thuỷ hải sản nuôi trồng chết hàng loạt ,
bãi biển vắng khách du lịch
* Nguyên nhân do tự nhiên
- Hiện tượng biển tiến , biển lùi
- Bão biển, nước dâng

Bão, hình ảnh nhìn từ vệ tinh

Bãi biển Vũng Tàu đầy dầu loang


 Sóng thần :

* Nguyên nhân do con người :

- Các chất thải từ tàu thuyền , công trình xây dựng

Sự
ô nhiễm
không
khí
- Các
-- Sự
chất
phá
thải
rừng

từngập
trên bờ
mặn
đổven
thẳng
biển
ra biển

Sóng thần đẩy chiếc tàu lên nóc nhà
Tuyến đập của
trình
thuỷ điện
Ráccông
do con
người
thải Bản
trênChát
bãi biển

Rừng ngập mặn bị phá làm đầm tôm
Chất thải từ các nhà máy công nghiệp


2. Bảo vệ môi trường biển :
- Hạn chế việc xả các chất thải trực tiếp ra biển và xuống biển , các khu đô
thị, các điểm quần cư ở vùng hạ lưu của sông, ven biển
- Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống xử lí rác và nước thải các cơ sở nuôi
trồng, chế biến thuỷ sản, các hoạt động du lịch , các phương tiện vận tải, công
trình xây dựng, thăm dò và khai thác dầu khí trên biển
- Tăng cường và thường xuyên tiến hành việc dọn dẹp vệ sinh, làm sạch môi

trường . Không để ô nhiễm tới nước biển, bờ biển và trên biển

2.1 Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển :

- Các hoạt động của con người ở khu vực bờ biển cần phải kiểm soát chặt chẻ bằng việc
thực thi nghiêm chỉnh các điều luật có liên quan
- Nâng cao nhận thức, có ý thức và hành động thiết thực để bảo vệ môi trường biển
- có hệ thống đê kè để chống sạt lở
- Trồng cây chắn gió
- Xử lí chất thải rắn, nước thải
- Khắc phục các sự cố môi trường

2.2 Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển :

- Hạn chế và tập trung khai thác quá mức công trình xây dựng và khai thác khoáng
ản trên thềm lục địa
- Trục vớt tàu đắm ở đáy biển

2.3 Bảo vệ đa dạng sinh học biển :
- Giảm sản lượng khai thác thuỷ sản ở ven bờ và gần bờ
- Bảo vệ môi trường sống cho các loài sinh vật biển
- Cấm khai thác mang tính chất huỷ diệt các loài sinh vật biển ( cá, san hô)


- Mỗi học sinh Việt Nam cần phải hiểu biết về đất nước gồm cả đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời . Đặc biệt là hiện nay môi trường biển nước ta
đang bị ô nhiễm nặng nề . Việc bảo vệ môi trường biển, đảo là vấn đề cấp
thiếc hiện nay , không phải một cá nhân mà làm được , cần có cộng đồng xã
hội cùng góp sức để bảo vệ . Đối với nhà trường THCS, THPT ngoài việc dạy
chính khoá còn phải lồng ghép ngoài giờ lên lớp


Tàu trục vớt contai nơ trên biển
Khống chế dầu loang trên biển



×