Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.52 KB, 57 trang )

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
BGĐ
HĐQT
BCH
HTLĐ
CBCNV
BHXH
BHYT
BHTN
BHLĐ

Trách nhiệm hữu hạn
Ban Giám đốc
Hội đông quản trị
Ban chấp hành
Hiệp tác lao động
Cán bộ công nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm tự nghuyện
Bảo hiểm lao động

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina
Sao.......................................................................................................................15
Sơ đồ 2: Phân công lao động theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.. .22
Bảng 2.1: Khối lượng khách hàng của Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp năm


2013-2015............................................................................................................25
Bảng 2.2 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm 20132015.....................................................................................................................26
Bảng 2.3. Qũy tiền lương của công ty trong 3 năm............................................27
Bảng 2.4: Quy định trả lương làm thêm giờ........................................................28
Bảng 2.5: Bảng mức thưởng của công ty............................................................30
Bảng 2.6: Bảng khấu trừ các loại bảo hiểm / tháng............................................30


MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................3
2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
5 . Ý nghĩa của bài báo cáo.............................................................................4
5. Bố cục của báo cáo......................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP...................................................................5
1.1 Bản chất của tạo động lực trong lao động.................................................5
1.1.1 Khái niệm tạo động lực..........................................................................5
1.1.2 Nhu cầu về vật chất và tinh thần cho người lao động............................5
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực....................................7
1.2.1 Các yếu tố thuộc về người lao động.......................................................7
1.2.2 Những yếu tố thuộc về công việc...........................................................9
1.2.3 Những yếu tố thuộc về doanh nghiệp..................................................10
1.3. Các phương hướng tạo động lực cho người lao động trong doanh
nghiệp............................................................................................................10
1.3.1. Tạo động lực cho người lao động bằng kích thích tài chính...............10

1.3.2. Các hình thức tạo động lực phi tài chính.............................................11
1.3.3. Một số kích thích khác........................................................................11
1.4. Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động của Công ty..................12
1.5. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp
Vina Sao........................................................................................................12
1.5.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................12
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận...............................................15


1.6. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đang đặt ra đối với vấn đề tạo
động lực ở Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao...........................17
1.7. Kết luận chương 1..................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC
TRONG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP
VINA SAO..........................................................................................................20
2.1. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH dịch vụ công
nghiệp Vina Sao............................................................................................20
2.1.1. Hệ thống chức năng công việc...........................................................20
2.1.2. Phân công lao động............................................................................21
2.1.3. Phân công lao động theo mức độ phức tạp công việc.........................23
2.1.4. Hiệp tác lao động................................................................................23
2.1.5. Cải thiện điều kiện lao động...............................................................23
2.1.6. Tạo động lực trong lao động...............................................................24
2.2. Một số kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua...................24
2.3. Phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động ở Công ty TNHH
dịch vụ công nghiệp Vina Sao.......................................................................27
2.3.1. Tạo động lực cho người lao động bằng biện pháp tài chính...............27
2.3.1.1. Tạo động lực cho người lao động từ công tác tiền lương................27
2.3.1.2. Tạo động lực cho người lao động qua tiền thưởng..........................29
2.3.1.3 Tạo động lực cho người lao động qua phúc lợi.................................30

2.3.1.4.Tạo động lực cho người lao động qua trợ cấp, phụ cấp....................31
2.3.2. Tạo động lực cho người lao động bằng một số biện pháp khác..........32
2.3.3. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty TNHH
dịch vụ công nghiệp Vina Sao.......................................................................32
2.3.4. Thực trạng phân công và bố trí lao động............................................33
2.3.5. Thực trạng định mức công việc, phân tích và đánh giá thực hiện công
việc tại Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao................................33
2.3.6. Thực trạng tổ chức thi đua khen thưởng ở Công ty.............................34
2.3.7. Thực trạng thực hiện chế độ trợ cấp cho người lao động...................35


2.3.8. Thực trạng thực hiện công tác bảo hộ lao động tại Công ty................36
2.3.9. Thực trạng thực hiện các biện pháp xây dựng bầu không khí tâm lý lao
động tốt đẹp...................................................................................................37
2.4 . Đánh giá khái quát về công tác tạo động lực của công ty.....................38
2.4.1. Những ưu điểm của công ty................................................................38
2.4.2. Những nhược điểm của công ty..........................................................39
2.4.3. Nguyên nhân.......................................................................................40
2.5. Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại Công ty
TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao...........................................................41
2.5.1. Giải pháp tiền lương, tiền thưởng.......................................................41
2.5.2. Giải pháp tạo động lực tinh thần........................................................42
2.5.3. Tuyển dụng và cân nhắc đề bạt, tổ chức thi nâng bậc, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho người lao đông..........43
2.5.4. Hoàn thiện công tác bảo hộ cho người lao động ở Công ty................44
2.5.5. Thực hiện tốt việc phân công, bố trí, sử dụng lao động hợp lý tạo động
lực về tinh thần cho người lao động..............................................................45
2.6. Kết luận chương 2..................................................................................47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................48
1. Kết luận...................................................................................................48

2. Kiến nghị..................................................................................................48
2.1. Đối với nhà nước....................................................................................48
2.2. Đối với lãnh đạo doanh nghiệp..............................................................49
2.3. Đối với người lao động..........................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp, doanh nghiệp nào biết sử dụng tối đa nguồn lực con người thì
doanh nghiệp đó sẽ đứng vững bởi suy cho cùng tất cả mục đích của một tổ chức
đều vì con người. Chiến lược sử dụng con người của từng tổ chức phải được xây
dựng cùng với chiến lược hoạt động của tổ chức. Trong chiến lược này, công tác
tạo động lực là vô cùng quan trọng. Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác
tạo động lực cho nên ngay từ khi thành lập, Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp
đã chú trọng đến công tác tạo động lực cho người lao động dựa trên khả năng
thực tế của Công ty. Có nhiều lao động đã gắn bó với Công ty từ ngày mới thành
lập. Điều này cho thấy Công ty đã đạt được một số thành tựu nhất định trong
công tác tạo động lực. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn vấp phải không ít khó khăn
và còn có những tồn tại cần khắc phục. Để giải quyết những khó khăn và khắc
phục những tồn tại này đòi hỏi có sự cố gắng của tất cả cán bộ, nhân viên của
Công ty. Đồng thời cần có sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía nhà nước về các
Công ty, các chế độ đối với người lao động để Công ty có thể chủ động hơn
trong việc điều chỉnh hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để góp phần giải quyết những khó khăn tồn tài hiện nay về công tác tạo
động lực, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người
lao động” đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết về tạo động lực cho người lao động,
phân tích và đánh giá thực trạng tạo động lực tại Công ty. Đặc biệt, trong quá
trình phân tích đánh giá thì đề tài có khảo sát thực tế ý kiến, suy nghĩ cũng như
tâm tư nguyện vọng của người lao động tại Công ty. Từ đó, rút ra những điểm

tích cực cần phát huy, đồng thời thấy được những mặt hạn chế, những tồn tại cần
giải quyết. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp góp phần tạo thêm động lực cho
người lao động
Do công tác tạo động lực vật chất, tinh thần trong lao động là một vấn đề
rộng và phức tạp, trong điều kiện và khả năng có hạn. Cho nên, trong bài báo
cáo kiến tập này em sẽ nêu một số nhận thức cơ bản về tạo động lực và khảo sát
tình hình thực tế công tác tạo động lực trong lao động ở Công ty TNHH dịch vụ
1


công nghiệp Vina Sao, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tạo động lực trong
lao động ở Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao. Những giải pháp trên
chỉ là những ý kiến chủ quan của riêng em, do đó sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, đóng góp ý kiến của các
thầy giáo, cô giáo, cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH dịch
vụ công nghiệp Vina Sao.
Và một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo, cảm ơn chị
Nguyễn Thị Hạnh (phó giám đốc Công ty) và cùng các cán bộ nhân viên trong
Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo
cáo kiến tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Sùng A Thu

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế hiện nay cho thấy, vấn đề con người và quản lý con người là một

vấn đề không những Đảng và Nhà nước ta quan tâm mà còn là một vấn đề các tổ
chức kinh tế, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh
cũng phải đặc biệt quan tâm và chú trọng. Đối với các doanh nghiệp thì con
người là một đầu vào vô cùng quan trọng có chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp. Do đó cần phải khai thác hết tiềm năng của người lao động để giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng
sản phẩm và tăng lợi nhuận doanh thu cho doanh nghiệp.
Như vậy, để doanh nghiệp mình tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế
thị trường như hiện nay, đòi hỏi nhà quản lý phải biết khai thác sử dụng hợp lý
và có hiệu quả thì cần thỏa mãn các nhu cầu về lợi ích về vật chất, tinh thần cho
người lao động trong lao động, nhằm kích thích về mặt vật chất, tinh thần cho
người lao động phát huy được hết nội lực của bản thân mình trong lao động và
đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đó, trong thời gian được kiến tập
ngành nghề thực tế tại Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao, được sự
giúp đỡ nhiệt tình của chị Nguyễn Thị Hạnh là phó Giám đốc Công ty cùng các
cán bộ, công nhân viên trong Công ty, với những kiến thức tiếp thu trong quá
trình học tập tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã chọn đề tài để làm bài
báo cáo kiến tập là: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo động lực cho
người lao động tại Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao”.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng: Nghiên cứu công tác để tạo ra động lực nhằm kích thích tinh
thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng và đưa ra một
số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động ở giới hạn trong Công ty
TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao từ năm 2013 đến năm 2015.
3



4. Phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời khóa luận còn sử dụng các phương pháp
khác như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, mô hình
hóa….để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
5 . Ý nghĩa của bài báo cáo.
Đề tài báo cáo kiến tập này nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của
vấn đề tạo động lực trong lao động. Phân tích và đánh giá thực trạng của vấn đề
tạo động lực trong lao đông, từ đó đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải
pháp với Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao nhằm hoàn thiện và tăng
cường công tác tạo động lực trong lao động ở Công ty, giúp Công ty phát triển
mạnh mẽ hơn. Về người lao động làm việc hăng say vì thu nhập giúp người lao
động trang trải cuộc sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển, giúp người lao động
tự hoàn thiện bản thân qua các hoạt động đào tạo, phát triển, các hoạt động xã
hội.
5. Bố cục của báo cáo.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo
thì bài báo cáo kiến tập còn bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người
lao động ở Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao.
Đây là một đề tài khó, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng cả về lý thuyết cũng
như kinh nghiệm thực tế. Rất mong sự đóng góp và sự tận tình giúp đỡ của các
thầy cô và cấp lãnh đạo Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao để bài
báo cáo kiến tập của em được hoàn thành tốt hơn.

4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Bản chất của tạo động lực trong lao động.
1.1.1 Khái niệm tạo động lực.
Khái niệm tạo động lực trong lao động: Tạo động lực trong lao động là
việc xây dựng, thực thi các biện pháp, giải pháp, khích người lao động nâng cao
năng xuất lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật… thông qua các đòn
bẩy về kích thích vật chất và tinh thần.
1.1.2 Nhu cầu về vật chất và tinh thần cho người lao động.
Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển, để tồn tại
được thì chính con người phải tham gia vào hoạt động lao động, phải làm việc.
Song sự tồn tại và phát triển của con người đòi hỏi phải có những điều kiện nhất
định. Chính những điều kiện đó là những nhu cầu thiết yếu để con người có thể
tồn tại và phát triển được trong cả hiện tại và tương lại.
Trong quá trình lao động ,để bù đắp sức lao động của mình bị hao phí khi
làm việc, con người nầy sinh các nhu cầu để được đáp ứng nhằm tạo cho họ
những động lực đó là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Đây chính là
mục đích mà con người sống và lao động theo nó. Chính hệ thống nhu cầu này
đã tạo ra động lực và đòn bầy thúc đẩy họ trong lao động. Nhu cầu vật chất hay
nhu cầu tinh thần càng cao thì kết quả lao động càng tốt, cụ thể như là:
 Nhu cầu vật chất: Nhu cầu con người mang tính lịch sử, nó gắn liền với
sự phát triển của nền sản xuất xã hôi và phân phối các giá trị vật chất và tinh
thần. Song, nhu cầu vật chất là nhu cầu có trước, là nền tảng cho hoạt động sống
của con người. Lý giải rằng, con người muốn làm ra lịch sử thì phải có ăn, uống,
có nhà cửa, có áo mặc… tức là phải có khả năng tồn tại để phát triển. Như vậy,
các nhu cầu vật chất cơ bản là ăn, mặc, ở, nếu xét về mức độ khả năng thỏa mãn
nhu cầu, người tranh chấp gọi đây là nhu cầu tối thiểu nhất của con người phải
được thực hiện.
Nhu cầu quy định xu hướng lựa chọn , ý nghĩa, tình cảm và ý trí, nguyện
vọng yêu cầu của con người. Mặt khác, nhu cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân và

5


của cả nhóm xã hội khác nhau muốn có những điều kiện sống nhất định để tồn
tại và phát triển. Nhu cầu của con người có sự tồn tại lan rộng và phát triển, khi
những nhu cầu vật chất được thỏa mãn con người lại có những ước muốn, tham
vọng, sự hiểu biết rộng, được vui chơi, có quyền chức, có địa vị trong xã hội…
Đó chính là vật chất tinh thần con người.
 Nhu cầu về tinh thần: Nhu cầu về tinh thần của con người rất phong phú
và đa dạng trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó ra đời và phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội, tồn tại song song cùng nhau, nhu cầu tinh thần của con
người bao gồm:
- Nhu cầu lao động, nhu cầu làm việc bổ ích cho bản thân, cho xã hội, bởi
vì lao động là hoạt động quan trọng của con người, là nơi phát sinh mọi trí thức,
sáng kiến khoa học của nhân loại… nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của mỗi cá nhân và làm giàu cho xã hội.
- Nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức. Trong
quá trình lao động khai thác và khắc phục hậu quả của thiên nhiên, con người
gặp không ít kho khăn. Ở mỗi vị trí của mình họ luôn mong muốn có kiến thức
nhất định để vượt qua khó khăn, từ đó lao động có hiệu quả và tiên tới chinh
phục được tự nhiên. Do đó cần phải có các biện pháp kích thích thỏa mãn nhu
cầu của người lao động về học tập, nâng cao nhân thức sẽ thúc đẩy họ hăng say
làm việc.
- Nhu cầu được thẩm mỹ và giao tiếp xã hội. Đây là nhu cầu đặc biệt và
cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển cùa con người. Trong quá trình lao động,
con người đã dần tiếp xúc và cảm thụ với cái đẹp của tự nhiên và cái đẹp của xã
hội. Sự yêu thích đó dẫn đến nhu cầu của cuộc sống đó là cái đẹp trong tính cách
của con người, trong mối quan hệ ngày nay.
- Nhu cầu được an toàn và công bằng trong lao động, trong xã hội cũng
như trong cuộc sống hàng ngày. Ngày nay mọi người đều cần có sự an toàn và

công bằng, đó là sự biểu hiện về phát triển cao độ của ý thức và tình cảm con
người trong lao động, trong quan hệ xã hội.
Như vậy hệ thống nhu cầu của con người phong phú, đa dạng và thường
6


xuyên tăng lên về số lượng và về chất lượng. Khi một nhu cầu này thỏa mãn lập
tức xuất hiện các nhu cầu khác cao hơn. Hệ thống nhu cầu của con người thường
xuyên biến động dưới tác động của sản xuất. Nắm bắt được điều này cho phép
nhà quản lý biết cách dùng người, sử dụng người hợp lý phù hợp với trình độ,
chuyên môn và công việc của người lao động, tạo động lực thúc đẩy tăng năng
suất lao động, hiệu quả lao động, mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực.
1.2.1 Các yếu tố thuộc về người lao động.

 Lợi ích của con người:
Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu cùa con người, là kết quả mà con
người đạt được thông qua các hoạt động của bản thân, tập thể, xã hội. Nhu cầu
và lợi ích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu cầu thì không có lợi
ích hay lợi ích chính là hình thức biểu hiện của nhu cầu. Con người ở trong một
hoàn cảnh nhất định luôn có nhiều nhu cầu khác nhau, trong những nhu cầu đó
có nhu cầu nào đã chin muồi sẽ là đông cơ mạnh nhất quyết định hành vi của họ,
đó chính là động lực giúp họ làm việc. Và khi có sự thỏa mãn về nhu cầu vật
chất hay tinh thần tức là con người nhận được lợi ích từ vật chất và tinh thần thì
khi đó động lực tạo ra càng lớn. Các nhà quản lý nên tìm cách gợi mở những
nhu cầu của người lao động để khuyến khích họ nỗ lực làm việc.

 Mục tiêu cá nhân:
Là kết quả dự định cho các hoạt động của con người trong những khoảng
thời gian nhất định. Điều này có nghĩa mục tiêu là trạng thái mong đợi cần có và

có thể có của cá nhân, mục tiêu là cái đích mà cá nhân người muốn vươn tới và
qua đó sẽ thực hiện nhiều biện pháp để đạt được cái đích đề ra trạng thái mong
đợi.

 Giá trị cá nhân:
Giá trị cá nhân ở đây có thể hiểu là trình độ, hình ảnh của người trong tổ
chức hay xã hội. Tùy theo quan điểm giá trị khác nhau của mỗi cá nhân mà họ sẽ
có những hành vi khác nhau, khi người lao động ở những vị trí khá nhau trong tổ
chức thì thang bậc giá trị cá nhân của họ cũng thay đổi dù nhiều hay ít.
7


 Đặc điểm tính cách:
Tính cách con người là sự kết hợp các thuộc tính tâm lý cơ bản và bền
vững của con người. Nó dược biểu thị bằng thái độ, hành vi của con người đối
với bản thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đối với cả xã hội nói chung.
Tính cách gồm hai đặc điểm cơ bản là đạo đức và ý chí:
 Về đạo đức: Là tính đồng loại, lòng vị tha hay tính ích kỷ, tính trung
thực hay dối trá, cẩn thận hay cẩu thả, chăm chỉ hay lười biếng...
 Về ý chí: Đó là tính cương quyết hay nhu nhược , dám chịu trách nhiệm
hay đùn đẩy trách nhiệm, có tính độc lập hay phụ thuộc....
Tính cách con người cũng là yếu tố cơ bản tác động đến hành vi hay cách
ứng xử của người nào đó. Ví dụ khi gặp khó khăn trở ngại trong công việc thì
người có tính cách độc lập và dám chịu trách nhiệm sẽ xem đó là một động lực
để quyết tâm làm việc tốt hơn, còn nếu là người không dám đối diện với trách
nhiệm, sống phụ thuộc thì sẽ run sợ, họ có thể sẽ bỏ công việc hoặc đi tìm một
người khác đứng ra chịu trách nhiệm hộ họ.

 Khả năng, năng lực của mỗi người:
Khả năng là những thuộc tính cá nhân giúp con người có thể lĩnh hội một

công việc, một kỹ năng hay một loại kiến thức nào đó sẽ được dễ dàng và khi họ
được hoạt động ở lĩnh vực đó thì khả năng của họ sẽ được phát huy tối đa, kết
quả thu được sẽ cao hơn người khác.
Trong các loại năng lực của con người thì quan trọng nhất là năng lực tổ
chức và năng lực chuyên môn.
Đánh giá đúng khả năng, năng lực của nhân viên là cơ sở để các nhà quản
lý sử dụng tốt nhất nhân viên trong doanh nghiệp. Người lao động sẽ thoải mái
hơn khi họ được chắc chắn rằng họ sẽ hoàn thành công việc đó ở mức tốt nhất.
Ngược lại khi phải đảm nhận những công việc ngoài khả năng hoặc những công
việc không phù hợp với năng lực của họ thì sẽ gây tâm lý bất mãn hoặc nhàm
chán trong công việc, do dó hiệu quả thu được sẽ không cao, gây ảnh hưởng
không tốt đến doanh nghiệp.

8


1.2.2 Những yếu tố thuộc về công việc.

 Tính ổn định và mức độ tự chủ của công việc
Yếu tố này phụ thuộc vào bản chất công việc. Nếu công việc co tính ổn
đinh và mức độ tự chủ cao sẽ tác động đến tâm lý và khả năng làm việc của
người lao động, người lao động sẽ yên tâm công tác và phát huy hết khả năng
làm việc của mình.

 Tính hấp dẫn của công việc.
Tính hấp dẫn của công việc là một khái niệm khá rộng, đối với người lao
động nó không chỉ là một công việc, sự ủng hộ của lãnh đạo trong quá trình làm
việc, những phần thưởng, trợ cấp đôi với công việc … Tính hấp dẫn của công
việc tạo nên sự thỏa mãn đối với công việc của người lao động. Sự thỏa mãn sẽ
được thể hiện ở thái độ của người lao đó trong quá trình làm việc. Tất cả những

vấn đề này có tác dụng tạo động lực cho người lao động trong quá trình làm
việc.

 Khả năng thăng tiến :
Thăng tiến là quá trình một người lao động được chuyển lên một vị trí cao
hơn trong doanh nghiêp, việc này thường được đi kèm với việc lợi ích vật chất
của người lao động sẽ được tăng lên đồng thời cái tôi của họ cũng được thăng
hoa.
Như vậy, thăng tiến cũng là một nhu cầu thiết thực của người lao độn vì
sự thăng tiến tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân, tăng địa vị, uy tín cũng như
quyền lực của người lao động. Chính sách của sự thăng tiến có ý nghĩa trong
việc hoàn thiện cá nhân người lao động, đồng thời đối với doanh nghiệp nó là cơ
sở để giữ gìn và phát triển lao động giỏi và thu hút lao động khác đến với doanh
nghiệp.

 Môi trường làm việc:
Môi trường làm việc bao gồm các điều kiện vật chất kỹ thuật bao gồm cá
nhân làm việc hoặc có quan hệ trong doanh nghiệp. Điều kiện vật chất kỹ thuật
bao gồm các yếu tố: điêu kiện làm việc, vấn đề tổ chức nơi làm việc, các trang
thiết bị máy móc kỹ thuật của doanh nghiệp…
9


1.2.3 Những yếu tố thuộc về doanh nghiệp.

 Chính sách quản lý nhân sự của doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Chính sách
quản lý nhân sự bao gồm một loạt các vấn đề như: thuyên chuyển, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật… Mộ chính sách quản lý của doanh nghiệp tác động rất nhiều
đến thái độ, hành vi của người lao động. Ví dụ, không có chính sách luân

chuyển công việc thì sẽ rất dễ gây sự nhàm chán trong công việc, không có
chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì người lao động rất khó khăn
trong công việc thăng tiến, như vậy sẽ mất đi một phần động lực của người lao
động.
Việc quản trị sẽ có hiệu quả nhất khi các nhà quản trị kết hợp đúng đắn,
nhuần nhuyễn và linh hoạt các phương pháp quản trị. Đó chính là nghệ thuật
trong quản lý hay nói rõ hơn nó chính là nghệ của chủ thể quản lý nói riêng và
các nhà lãnh đạo nói chung.
Hệ thống trả lương, thưởng trong doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực và
trình độ của các cấp quản lý.
Tiền lương và tiền thưởng là một trong những yếu tố vật chất đối với
người lao động. Vận dụng thành công chính sách này là một trong những yếu tố
hàng đầu trong việc tạo động lực cho người lao động.

 Điều kiện làm việc:
Quá trình lao động bao giờ cũng được diễn ra trong một môi trường sản
xuất nhất định. Môi trường sản xuất khác nhau có các điều kiện khác nhau tác
động đến người lao động. Các điều kiện như: Điều kiện tâm sinh lý lao động,
thẩm mỹ, tâm lý xã hội và điều kiện về chế độ làm việc, nghỉ ngơi... Ngoài ra,
còn có nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng đến động lực lao động như: cơ cấu tổ
chức doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp…
1.3. Các phương hướng tạo động lực cho người lao động trong doanh
nghiệp.
1.3.1. Tạo động lực cho người lao động bằng kích thích tài chính.
Thứ nhất, là kích thích vật chất thông qua tiền lương.
10


Thứ hai, là kích thích vật chất thông qua tiền thưởng.
Thứ ba, là kích thích thông qua các khoản phụ cấp.

Thứ tư, là khuyến khích thông qua phúc lợi và dịch vụ.
1.3.2. Các hình thức tạo động lực phi tài chính.
Các hình thức khuyến khích phi tài chính nhằm để thoả mãn các nhu cầu
tinh thần làm việc hàng ngày của người lao động, đó cũng là một cách tạo động
lực cho người lao động làm việc hăng say tích cực hơn, hiệu quả hơn và đạt
năng suất cao hơn. Các hình thức khuyến khích tinh thần như:
Thứ nhất, xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho người lao
động hiểu rõ mục tiêu đó.
Thứ hai, xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc
cho người lao động.
Thứ ba, đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của người lao động, giúp họ làm việc tốt hơn.
Thứ tư, cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc.
Thứ năm, cần tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc.
Thứ sáu, tạo cơ hội cho người lao động học tập, phát triển con người cho
chính họ. Có thế thì họ mới có thế làm việc để cố gắng làm sao có được lợi ích
tốt nhất.
Thứ bảy, đó là tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động.
1.3.3. Một số kích thích khác.
+ Xây dựng bầu không khí tâm lý – xã hội tốt trong tổ chức: nhằm tạo
điều kiện làm việc thuận lợi cho các thành viện trong tổ chức, để nâng cao năng
suất lao động, để củng cố, hoàn thiện các tổ chức lao động, để phát triển toàn
diện cá nhân người lao động. Và nó tạo nên một bầu không khí làm việc đầm ấm
như một gia đình giữa những người làm việc cùng với nhau trong một tổ chức,
tạo nên một sức mạnh tập thể vững chắc.
+ Đưa ra các phong trào thi đua. Đây là phương pháp nâng cao năng suất
lao động giữa các cá nhân với các cá nhân và tập thể với tập thể.
+ Mối quan hệ trong lao động bao gồm các mối quan hệ như: quan hệ
11



giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa công nhân với nhau… Nếu mối quan hệ tốt
đẹp sẽ tạo ra môi trường làm việc ấm cúng, thân thiên, hiểu biết và tin tưởng lẫn
nhau. Góp phần thúc đẩy người lao động gắn bó với công việc hơn.
+ Các loại dịch vụ cho người lao động: dịch vụ tín dụng ( bán hàng giảm
giá, mua cổ phần của công ty, cửa hàng), dịch vụ xã hội( trợ cấp giáo dục, dịch
vụ và giải trí).
+ Quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển doanh nghiệp, về văn hóa,
chuyên môn nghiệp vụ, áp dụng các hình thức đào tạo thích hợp để đáp ứng nhu
cầu học tập và phát triển của người lao động.
1.4. Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như vai trò và ý nghĩa của công tác
tạo động lực trong lao động. Ban lãnh đạo Công ty đã tiến hành xây dựng cho
Công ty mình một quy chế dân chủ để áp dụng và tạo điều kiện thúc đẩy công
tác tạo động lực trong lao động.
Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao đã xây dưng cho mình một quy chế dân
chủ để áp dụng các nội quy, quy định. Các hình thức và phương pháp tác động
đến người lao động như: kích thích bằng tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, thực
hiện tốt các chế độ trợ cấp phúc lợi xã hội, BHYT, BHXH, tặng quà cho cán bộ
công nhân viên trong các dip lễ tết, ốm đau… song hình thức kích thích bằng
tiền lương, tiền thưởng là chủ yếu.
Vì vậy, vấn đề tạo ra ở đây cần kết hợp hài hòa, chặt chẽ giữa vật chất và
tinh thần. Vật chất tạo động lực cho tinh thần, tinh thần quyết định vật chất,
phản ánh vật chất.
1.5. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH dịch vụ công
nghiệp Vina Sao.
1.5.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao là một doanh nghiệp tư
nhân. Được thành lập vào tháng 12 năm 2009 với tên gọi Công ty TNHH dịch

vụ công nghiệp Vina Sao, hoạt động theo luật doanh nghiệp của Việt Nam theo
12


giấy phép kinh doanh số 0102043632 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày
10/10/2009.
Là Công ty TNHH có hai thành viên đến nay quy mô của Công ty đã phát
triển tương đối, phạm vi khách hàng không ngừng mở rộng. Lực lượng lao động
chủ yếu là lao động phổ thông đã qua đào tạo. Đến nay số lượng lao động đã lên
đến hàng vài trăm người. Tập trung chủ yếu cung cấp dịch vụ cho các Công ty
và doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư của Nhật tại các khu công nghiệp:
Thăng Long, Quang Minh, Nội Bài, Yên Phong (Bắc Ninh), Phố Nối (Hưng
Yên), Thăng Long II (Hải Dương)…..
Phương châm hoạt động: “Sự tin tưởng và hài lòng của quý khách hàng là
mục tiêu của chúng tôi”, Công ty TNHH Dịch Vụ Công Nghiệp Vina Sao đã
luôn được sự tín nhiệm rất cao từ phía khách hàng và ngày càng khẳng định là
một Công ty uy tín, có phong cách phục vụ chu đáo với đội ngũ nhân viên và
công nhân chuyên nghiệp
- Tên chính thức: Công ty TNHH Dịch Vụ Công Nghiệp Vina Sao
- Tên giao dịch: VINA STAR INDUSTRY SERVICES COMPANY
LIMITED
- Mã số thuế: 0104294410
- Ngày cấp: 12/12/2009
- Trụ sở: Số 10 Khu B, Tổ 10, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại: 04 3 7586 101

Fax: 04 3 7586 102

- Tên giám đốc: Nguyễn Văn Tây
- Email:

- Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp.
 Ngành nghề chính của Công ty:
o Dịch vụ làm sạch công trình dân dụng và công nghiệp
o Dịch vụ vệ sinh làm sạch công trình, nhà xưởng sau xây dựng
o Dịch vụ duy tu bảo dưỡng tòa nhà, văn phòng và nhà máy thường xuyên
và định kỳ
o Dịch vụ mua bán máy móc, hóa chất và dụng cụ phục vụ công việc làm
13


sạch
o Dịch vụ mua bán, cho thuê và chăm sóc cây cảnh, thiết kế vườn cây
cảnh, khuôn viên
o Dịch vụ cắt cỏ, buôn bán máy cắt cỏ
o Dịch vụ giặt thảm trải sàn, thảm sàn nhà
o Dịch vụ chà sàn, đánh bóng sàn nhà
Ngoài ra Công ty còn nhận làm những dịch vụ liên quan đến làm sạch, vệ
sinh theo yêu cầu của quý khách hàng. Gần đây Công ty TNHH dịch vụ công
nghiệp Vina Sao đã triển khai dịch vụ nấu ăn cho các dự án của các Công ty
trong Khu Công nghiệp mà Công ty đang nắm giữ, bên cạnh đó Công ty còn có
những hợp đồng cắm hoa cho các văn phòng.

 Hệ thống tổ chức bộ máy.
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý tùy thuộc vào quy mô, loại hình kinh
doanh. Công ty cổ phần kỹ thuật HI là một đơn vị hạch toán độc lập, được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với tình hình
của Công ty trong tình hình hiện nay. Nó gắn cán bộ công nhân viên của Công ty
với chức năng và nhiệm vụ của họ. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ, thông
báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến các phòng ban. Tuy

nhiên nó cũng đòi hỏi sự phối hợp một cách chặt chẽ giữa các phòng ban trong
Công ty.

14


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH dịch vụ công
nghiệp Vina Sao.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG HCNS

PHÒNG TCKT

BP KINH DOANH

Công nhân

( Nguồn: phòng hành chính - nhân sự)
Đây là sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức đội ngũ lao động gián tiếp của Công
ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao.
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc
Ban giám đốc là cơ quan chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định, kế hoạch của hội đồng quản trị và điều
hành công việc hàng ngày của công ty.
- Chức năng và nhiệm vụ của Phó giám đốc
Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, được ủy quyền thay mặt Giám

đốc, giải quyết các công việc khi Giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình. Quản lý phụ trách các mặt
như: Công tác kế hoạch và chuẩn bị công việc theo đúng tiến độ kế hoạch và các
hợp đồng kinh tế của Công ty. Phụ trách công tác kỹ thuật, chất lượng, sử dụng
15


thiết bị lao động trong quá trình làm viêc.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính - nhân sự
- Nhiệm vụ quản trị nhân sự.
- Nhiệm vụ quản trị hành chính, văn thư lưu trữ.
- Quản lý tốt tài sản được giao.
- Tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho BGĐ xây dựng chiến lược
kinh doanh, tiếp thị sản phẩm dịch vụ, quản lý các đại lý, cửa hàng, các phòng
trưng bày công ty và chăm sóc khách hàng cũng như các dịch vụ sau chào hàng.
- Khảo sát, phân tích thị trường.
- Khai thác nguồn khách hàng, giữ vững và mở rộng thị trường.
- Công tác xây dựng kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác điều hành.
- Quản lý tốt tài sản được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do BGĐ giao.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán
- Nhiệm vụ tài chính.
- Nhiệm vụ kế toán.
- Quản lý tốt tài sản được giao, theo dõi, quản lý xây dựng, chống xuống
cấp nhà xưởng, văn phòng…

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT, ban giám đốc giao cho.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng công nhân
Bộ phận công nhân có chức năng tham mưu cho BGĐ về việc tổ chức và
bố trí làm việc cho hiệu quả đáp ứng các yêu cầu từ khách hàng.
- Nhiệm vụ tổ chức công việc theo đúng tiến trình yêu cầu.
+ Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc tổ chức công việc phù hợp với kế
hoạch của BGĐ và phòng kinh doanh công ty.
16


+ Thiết lập và kiểm soát việc tuân thủ các quy trình công việc đã lập ra
trong quá trình làm việc.
+ Đảm bảo quy cách, chất lượng công việc luôn tuân thủ đúng các tiêu
chuẩn yêu cầu của khách hàng.
+ Có kế hoạch và các mục tiêu cụ thể để giảm thiểu tỷ lệ sai sót trong quá
trình làm việc.
+ Lập kế hoạch và thực hiện việc duy tu, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị theo
kế hoạch đảm bảo các thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt.
+ Xây dựng định mức tiêu dung hóa chất, phụ liệu cho từng loại máy,
tổng kết báo cáo tình hình hoạt động, lượng hóa chất tiêu hao và đề xuất các giải
pháp, các yêu cầu về chất lượng, số lượng, chủng loại hóa chất.
+ Quản lý các kho, kiểm soát chặt chẽ lượng hóa chất, công cụ lao động
còn tồn lại, đảm bảo số liệu chính xác và báo cáo thường xuyên cho BGĐ.
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo các giải pháp quản lý công việc, nâng cao
chất lượng công việc, tiết kiệm chi phí giảm giá thành trong quá trình làm việc.
+ Tổ chức tốt công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và công tác
vệ sinh công nghiệp trong phạm vi làm việc.
1.6. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đang đặt ra đối với vấn
đề tạo động lực ở Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao.
* Thuận lợi:

Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao là một Công ty tư nhân
chuyên về lĩnh vực cung cấp dịch vụ làm sạch công nghiệp, buôn bán và cung
cấp cây xanh cho các Doanh nghiệp nên Công ty rất quan tâm đến kết quả cuối
cùng của người lao động đối với công việc, vì thế công tác tạo động lực cho
người lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động trong công việc luôn được quan
tâm đến.
Công ty nhận những dự án, công trình lớn đòi hỏi tính chuyên nghiệp
trong công việc nên Công ty tạo điều kiên về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
giúp nhân viên hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Có được những thuận lợi trên Công ty đã thực hiện tốt công tác tạo động
17


lực trong lao động như các chính sách về tiền lương, tiền thưởng các chế độ đãi
ngộ khác với người lao động, đảm bảo nhu cầu vật chất cho người lao động. Đó
là những thuận lợi cơ bản mà Ban lãnh đạo Công ty có được để thực hiện tốt tạo
động lực trong lao động.
“Bên cạnh những thuận lợi Ban lãnh đạo Công ty cũng không thể tránh
khỏi những khó khăn và thách thức. Do đó, cần phải khắc phục những khó khăn
trên là nhiệm vụ của toàn Công ty mà công tác tạo động lực là một trong những
biện pháp quan trọng nhất”- Nguyễn Văn Tây, Giám đốc Công ty.
* Một số khó khăn và thách thức đối với vấn đề tạo động lực trong lao
động tại Công ty.
Những tồn tại trong công tác quản lý vận hành :
- Những sự cố trong lao động, đồ dùng lao động đáp ứng chưa đủ, thời
gian làm việc kéo dài hơn so với dự kiến.
- Hồ sơ sổ sách quản lý của một số đơn vị ghi chép chưa đầy đủ, thiếu chữ
ký người được cấp phát dụng cụ làm việc…
- Công tác tuyên truyền giáo dục phẩm chất người lao động được diễn ra
thường xuyên xong vẫn còn một số công nhân do thiếu ý thức trách nhiệm trong

giờ làm việc không sử dụng đúng trang thiết bị theo yêu cầu của Công ty, làm
việc chưa tốt khiến cho các doanh nghiệp chưa thật sự hài lòng.
Những tồn tại trong công tác kinh doanh, giảm tổn thất các thiết bị làm
việc.
- Công tác quản lý khách hàng có nhiều tiến bộ đáp ứng nhu cầu phát triển
của doanh nghiệp nhưng do một số công nhân làm việc thiếu tinh thần trách
nhiệm nên gây ra những thiệt hại cho Công ty.
- Việc xác định tổn thất ở một số doanh nghiệp lên xuống không bình
thường, bản thân giám sát và lãnh đạo các cấp chưa tìm rõ nguyên nhân để khắc
phục
- Việc phải điều chỉnh và hoãn lại các dự án đối với các doanh nghiệp gây
bức xúc đối với Công ty, khiến Công ty gặp phải một số khó khăn.
- Về thị trường lao động: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường
18


lao động như các hiện tượng thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phát triển luôn luôn làm tốt công
tác tạo động lực nhằm thu hút lực lượng lao động có chuyên môn, tay nghề giỏi,
đồng thời sẽ sử dụng được các lao động có tay nghề. Đó là một thách thức đối
với ban lãnh đạo Công ty. Vì vậy, Công ty phải thực hiện tốt công tác tạo động
lực trong lao động.
1.7. Kết luận chương 1
Như vậy, từ những vấn đề trên cho ta thấy việc sử dụng các hình thức và
phương pháp kích thích nhằm tạo ra động lực vật chất, tinh thần trong lao động
cho người lao động hết sức cần thiết đối với Công ty, bởi điều đó không những
ảnh hưởng đến chất lượng của người lao động mà còn ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, nếu công tác tạo động lực
vật chất tinh thần trong lao động được thực hiện tốt, tức là người lao động thỏa
mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của mình, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả

công việc, nâng cao năng suất lao động, giúp Công ty mở rộng sản xuất kinh
doanh, vị thế của Công ty sẽ được khẳng định. Do đó, nghiên cứu, phân tích và
đánh giá thực trạng Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tạo động lực
cho người lao động tại Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp Vina Sao là hết sức
cần thiết và đòi hỏi sự khách quan của thực

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC
TRONG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP
VINA SAO
2.1. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH dịch vụ
công nghiệp Vina Sao.
2.1.1. Hệ thống chức năng công việc.
Căn cứ vào chức năng công việc tại Công ty TNHH dịch vụ công nghiệp
Vina Sao, dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh, đặc điểm riêng biệt và độ
phức tạp của công việc mà các phòng ban, tổ đội sản xuất tự xây dựng và hoàn
thiện cho mình những mẫu biểu, phiếu mô tả công việc của bộ phận mình trình
ban giám đốc Công ty xét duyệt và đưa vào áp dụng cho phù hợp. Tiêu biểu cho
hệ thống chức danh trong Công ty, ta đi vào nghiên cứu cụ thể phiếu mô tả công
việc như sau:
MB: 011 ( 27/08/2011)
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ CÔNG NGHIỆP VINA SAO
PHIẾU MÔ TẢ CÔNG VIỆC
(Dành cho cán bộ quản lý từ tổ trưởng trở lên)
Hà nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013
Họ tên: ĐÀM THỊ HỒNG NHUNG
Bộ phận: Phòng hành chính nhân sự
Chức danh: Trưởng phòng nhân sự

Mô tả công việc:
Chịu trách nhiệm chung và trực tiếp chỉ đạo các công việc như sau:
o Mô hình tổ chức quản lý, chế biến lao động, chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị.
o Các văn bản, quy ché quản lý Công ty.
o Công tác tuyển mộ lao động
o Công tác thi đua khen thưởng
o Các công việc khác của Công ty khi Giám đốc phân công.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

TRƯỞNG BỘ PHẬN
20

NGƯỜI THỰC HIỆN


×