Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Tiêu chuẩn hóa và tổ chức lao động khoa học trong công tác văn thư, lưu trữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.48 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tế cho thấy rằng, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay
nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở
giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý Thầy Cô và bạn bè.
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ long biết ơn
sâu sắc đến tất cả quý Thầy Cô khoa Văn thư – Lưu trữ, đã đem tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi, tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Ngô Thị Kiều Oanh – Giảng viên bộ
môn “Tiêu chuẩn hóa và tổ chức lao động khoa học trong công tác văn thư,
lưu trữ” đã tận tâm hướng dẫn chúng tôi qua từng buổi học trên lớp cũng như
những buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa
học. Nhờ những sự chỉ bảo hướng dẫn quý giá đó mà trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài được giao một cách tốt nhất.
Tiêu chuẩn hóa và tổ chức lao động khoa học trong công tác văn thư, lưu
trữ là bộ môn với nhiều kiến thức mới và sâu rộng về tiêu chuẩn hóa và quy
chuẩn trong công tác Văn thư - Lưu trữ nên kiến thức cũng như kinh nghiệm của
tôi còn hạn chế. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để tôi có điều
kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Ths. Ngô Thị Kiều Oanh. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong đề tài phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh


giá được chính tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong tiểu luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung tiểu luận của mình. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên chữ, cụm từ viết tắt

Giải thích chữ, cụm từ viết tắt

1

BKHCN

Bộ Khoa học & Công nghệ

2


BNV

Bộ Nội vụ

3

CCVC

Công chức viên chức

4



Quyết định

5
6
7
8
9
10
11

QCKT
TC
TCCP
TCN
TCVN
TT

TTHC

Quy chuẩn kỹ thuật
Tiêu chuẩn
Tổ chức chính phủ
Tiêu chuẩn ngành
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thông tư
Thủ tục hành chính

12

VTLT

Văn thư – Lưu trữ


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, mỗi lĩnh vực
đều được hiện đại hoá, nền hành chính nhà nước cũng có sự phát triển để phù
hợp.Với vai trò quan trọng của công tác Văn thư-Lưu trữ, trong lĩnh vực quản lý
hành chính, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, đã và đang có những chủ
chương chính sách ngày càng hiện đại công tác này, nhằm phục vụ tốt nhất cho
hoạt động quản lý Nhà nước trong mỗi cơ quan.
Theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 và
một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Bộ Nội vụ là cơ quan có trách nhiệm:
tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ và
đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố các tiêu chuẩn này; xây
dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ.

Với tư cách là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trong phạm vi cả nước, trong thời gian
qua Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã đầu tư nhiều thời gian, sức lực, kinh
phí và phối hợp với nhiều cơ quan, tổ chức để xây dựng, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền công bố nhiều tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia về bìa
hồ sơ, cặp, hộp, giá bảo quản tài liệu hành chính, mẫu mục lục hồ sơ, mẫu sổ
đăng ký mục lục hồ sơ… nhằm góp phần thống nhất hoạt động lưu trữ của các
cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương. Tính đến nay, Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước đã xây dựng và ban hành được 09 tiêu chuẩn ngành; đề nghị
Bộ KH&CN công bố 03 tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến hoạt động lưu trữ.
Trong năm 2014, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp tục phối hợp với Viện
Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam để xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia “Giấy dó
dùng trong công tác tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ”. Hiện tại, dự thảo tiêu chuẩn
này đang được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định để công bố trong thời gian
tới. Tuy nhiên, hoạt động xây dựng tiêu chuẩn về lưu trữ của Cục Văn thư và
Lưu trữ nhà nước thời gian qua vẫn còn một số hạn chế. Xuất phát từ tình hình
5


trên, với mong muốn góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn hóa trong công
tác lưu trữ tôi đã quyết định chọn đề tài “ Tìm hiểu các tiêu chuẩn của Việt
Nam đã ban hành về công tác văn thư, lưu trữ. Đánh giá và đưa ra đề xuất”
để làm đề tài nghiên cứu kết thúc học phần môn Tiêu chuẩn hóa và tổ chức lao
động khoa học trong công tác văn thư lưu trữ.
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là: các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lưu trữ do Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước - cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trong phạm vi cả nước xây dựng, ban hành

hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là: các nội dung liên quan đến hoạt động
xây dựng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước từ khi thành lập Cục (năm 1962)
cho đến nay.
2.2. Mục đích
Bài tiểu luận của tôi hướng tới hai mục tiêu cơ bản sau đây:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về các tiêu chuẩn của Việt Nam đã ban hành
trong công tác Văn thư – Lưu trữ
- Đánh giá tình hình xây dựng các tiêu chuẩn của Việt Nam về Văn thư Lưu trữ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong công tác Văn thư - Lưu trữ.
2.3. Nhiệm vụ
Để thực hiện các mục tiêu trên, bài tiểu luận của tôi đặt ra và giải quyết
những nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu tổng quan về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phân tích vai
trò của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động lưu trữ.
6


- Khảo sát và đánh giá tình hình xây dựng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ
nhà nước.
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nói chung và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
lưu trữ nói riêng.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lưu trữ trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của ngành Lưu trữ Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
quá trình tìm kiếm, thu thập tài liệu về tình hình xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về văn thư, lưu trữ của Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước và một số cơ

-

quan, tổ chức.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để đánh giá
những ưu điểm, hạn chế và phân tích những thuận lợi, khó khăn của hoạt động

-

xây dựng tiêu chuẩn hóa trong công tác văn thư, lưu trữ của Việt Nam.
Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp số lượng
các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài; tổng hợp số
lượng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia về văn thư, lưu trữ đã được Cục

-

Văn thư Lưu Nhà nước ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền công bố.
Phương pháp so sánh: Để đối chiếu các quy định của Nhà nước liên quan đến
hoạt động xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về lưu trữ.
4. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia làm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN HÓA TRONG
CÔNG TÁC VĂN THƯ – LƯU TRỮ

Chương 2: HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHUẨN CỦA VIỆT NAM VỀ
VĂN THƯ - LƯU TRỮ ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH
7


Chương 3: ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CÔNG TÁC VĂN
THƯ, LƯU TRỮ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CÔNG TÁC VĂN
THƯ LƯU TRỮ

8


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN HÓA TRONG CÔNG
TÁC VĂN THƯ – LƯU TRỮ
1.1.

Cơ sở lý luận về tiêu chuẩn hóa

1.1.1. Khái niệm

-

Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn
để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, quá trình, môi trường và các
đối tượng khác trong hoạt động kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và

-


hiệu quả của các đối tượng này.
Có 2 dạng tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp
dụng.
+ Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng một phần hay toàn bộ khi được viện dẫn

-

trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật.
Tiêu chuẩn quy định phải mang tính thống nhất. Mục đích của công tác tiêu
chuẩn là mang lại sự thống nhất, nề nếp trong mọi hoạt động của xã hội.
Các tiêu chuẩn ở Việt Nam phải quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu
quản lý dùng để làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, quá trình,


-

nghiệp vụ.
Quy chuẩn kỹ thuật
Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối
tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủđể bảo đảm an toàn, vệ
sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích
và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu

-

khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng


-

văn bản để bắt buộc áp dụng.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là quy chuẩn do Thủ tướng các Bộ cơ quan hình
thành để bắt buộc áp dụng trong phạm vi toàn quốc đối với ngành, lĩnh vực được

-

chính phủ phân công quản lý.
Quy chuẩn kỹ thuật địa phương là quy chuẩn do chủ tịch ủy ban nhân dân trực
thuộc thành phố, trung ương ban hành để bắt buộc áp dụng trong phạm vi địa
phương đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, quá trình đặc thù và yêu cầu cụ
9


-

thể.
Tiêu chuẩn hóa
Tiêu chuẩn hóa là việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn thống nhất trong sản

-

xuất và trong công tác.
Theo thuật ngữ chuyên môn: Tiêu chuẩn hóa là một lĩnh vực hoạt động bao gồm



việc xây dựng tiêu chuẩn và áp dụng tiêu chuẩn được tiến hành dựa trên những
thành tựu của khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm tiên tiến với sự tham gia của

các bên hữu quan nhằm đưa mọi hoạt động của xã hội đặc biệt là hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả chung và có lợi nhất cho mọi người và xã
-

hội.
Tiêu chuẩn hóa theo ISO: Tiêu chuẩn hóa là một hoạt động thiết lập các điều
khoản để sử dụng chung và lặp lặp đi lặp lại nhằm đạt được một mức độ trật tự

-

tối ưu trong một khung cảnh nhất định.
Bản chất của tiêu chuẩn hóa là đưa ra các tiêu chuẩn và áp dụng các tiêu chuẩn.
1.1.2. Các nguyên tắc của tiêu chuẩn hóa
Để hoạt động tiêu chuẩn hoá được tiến hành một cách hiệu quả cần tuân
thủ một số nguyên tắc chính như sau:
Nguyên tắc 1: Đơn giản hoá
Tiêu chuẩn hoá trước hết là đơn giản hoá, có nghĩa là loại trừ những sự
quá đa dạng không cần thiết. Trong sản xuất đó là việc loại bỏ các kiểu loại, kích
cỡ không cần thiết chỉ giữ lại những gì cần thiết và có lợi cho trước mắt và
tương lai.
Nguyên tắc 2: Thoả thuận
Tiêu chuẩn hoá là một hoạt động đòi hỏi phải có sự tham gia, hợp tác bình
đẳng của tất cả các bên có liên quan.
Nói chung, khi tiến hành công tác tiêu chuẩn hoá phải có một sự dung hoà
quyền lợi của các bên.
Nguyên tắc 3: áp dụng
10


Tiêu chuẩn hoá gồm hai mảng công việc chính là xây dựng và áp dụng

tiêu chuẩn vì vậy phải làm sao cho các tiêu chuẩn áp dụng được, có như vậy tiêu
chuần hoá mới đem lại hiệu quả.
Bất cứ một cơ quan, tổ chức tiêu chuẩn hoá nào nếu chỉ chú ý đến việc
ban hành tiêu chuẩn mà không chú ý đến áp dụng tiêu chuẩn, thì hoạt động tiêu
chuẩn hoá sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn.
Nguyên tắc 4: Quyết định, thống nhất
Việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn không phải lúc nào cũng đảm bảo
được nó là một giải pháp tuyệt đối ưu việt. Trong nhiều trường hợp các tiêu
chuẩn được xuất phát từ các yêu cầu thực tế, không thể chờ đợi có sự nhất trí
tuyệt đối, hoàn hảo.
Lúc đó giải pháp của tiêu chuẩn là giải pháp đưa ra các quyết định để
thống nhất thực hiện.
Nguyên tắc 5: Đổi mới
Tiêu chuẩn hoá là một giải pháp tối ưu trong một khung cảnh nhất định
cho nên các tiêu chuẩn phải luôn luôn được soát xét lại cho phù hợp với khung
cảnh luôn luôn thay đổi.
Trong thực tế tiêu chuẩn phải được xem xét nghiên cứu và soát xét lại một
cách định kỳ hay bất cứ lúc nào nếu thấy cần thiết.
Nguyên tắc 6: Đồng bộ
Công tác tiêu chuẩn hoá phải tiến hành một cách đồng bộ. Trong khi xây
dựng tiêu chuẩn cần xem xét sự đồng bộ giữa các loại tiêu chuẩn, các cấp tiêu
chuẩn, các đối tượng tiêu chuẩn có liên quan. Ngoài ra phải chú ý đến sự đồng
bộ của khâu xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.

11


Nguyên tắc 7: Pháp lý
Tiêu chuẩn ban hành ra là để áp dụng, nhưng phương pháp đưa tiêu chuẩn
vào thực tế có khác nhau.

Nói chung ở các cấp, bộ, công ty, tiêu chuẩn hoá được ban hành là dể bắt
buộc áp dụng.
Ở cấp quốc tế và khu vực nói chung, tiêu chuẩn là để khuyến khích áp
dụng nhưng nó sẽ trở thành pháp lý khi các bên thoả thuận với nhau hoặc đưọc
chấp nhận thành tiêu chuẩn bắt buộc ở cấp quốc gia hay các cấp khác.
Ở cấp quốc gia việc qui định tiêu chuẩn là bắt buộc hay chỉ khuyến khích
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1.1.3. Mục đích
Mục đích của tiêu chuẩn hoá đã được thể hiện trong định nghĩa của tiêu
chuẩn hoá đó là "nhằm đạt tới một trật tự tối ưu trong một hoàn cảnh nhất định".
Cụ thể, các mục đích đó là:
 Tạo thuận lợi cho trao đổi thông tin (thông hiểu):

Phục vụ cho mục đích này là những tiêu chuẩn định nghĩa, các thuật ngữ,
quy định các ký hiệu, dấu hiệu để dùng chung. Ví dụ ký hiệu tượng trưng các bộ
phận, nguyên tố hoá học, ký hiệu vật liệu...
 Đơn giản hoá, thống nhất hoá tạo thuận lợi phân công, hợp tác sản xuất, tăng

năng suất lao động, thuận tiện khi sử dụng, sửa chũa (kinh tê):
Phục vụ cho mục đích này là các tiêu chuẩn về các chi tiết nguyên vật liệu
điển hình như bu lông, đai ốc, vít, đinh tán, thép định hình (I, U, L, T), động cơ,
hộp đổi tốc, bánh răng, đai truyền (curoa) các kích thước lắp ráp: máy ảnh - ống
kính, độ bắt sáng của phim ảnh...
12


 Đảm bảo vệ sinh, an toàn cho người sử dụng, người tiêu dùng

Phục vụ cho mục đích này là các tiêu chuẩn về môi truờng nước, không
khí, tiếng ồn, các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, an toàn cho sản phẩm, thiết bị

(bàn là, bếp điện, máy giặt, thang máy, dụng cụ bảo hộ lao động: kính, găng,
ủng, mặt nạ phòng độc). Các tiêu chuẩn loại này thường là bắt buộc theo các văn
bản pháp luật tương ứng.
 Thúc đẩy thương mại toàn cầu

Việc hoà nhập tiêu chuẩn giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu tạo điều
kiện thuận lợi cho thương mại toàn cầu: trao đổi hàng hoá sản phẩm, trao đổi
thông tin.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây, người ta cho rằng,
tiêu chuẩn hoá có những mục đích chính như sau:


Thúc đẩy áp dụng kỹ thuật mới, nâng cao năng suất lao động xã hội
ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, công trình.



Góp phần hoàn thiện tổ chức quản lý nền kinh tế quốc dân.



Sử dụng hợp lý tài nguyên tiết kiệm nguyên vật liệu.



Đảm bảo an toàn lao động, sức khoẻ con người.



Phục vụ tốt nhu cầu quốc phòng.




Phát triển hợp tác quốc tế khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh xuất khẩu, hướng dẫn
nhập khẩu.
Để tránh khuynh hướng sai lầm trong tiêu chuẩn hoá, cần nêu rõ một số
nét không phải là mục đích của tiêu chuẩn hoá:

13




Không làm cho mọi thứ giống hệt nhau một cách không cần thiết.



Không đưa ra khuôn mẫu để mọi người áp dụng máy móc mà không cần suy
xét.



Không hạ thấp chất luợng tới mức tầm thường chỉ vì mục đích để tiêu chuẩn
được áp dụng rộng rãi.



Không ra lệnh hay cưỡng bức. Tiêu chuẩn chỉ là một tài liệu có thể sử dụng
trong hợp đồng hay trong văn bản pháp luật.
1.2.


Tiêu chuẩn hóa trong công tác Văn thư – Lưu trữ

1.2.1. Mục đích của tiêu chuẩn hóa trong công tác Văn thư – Lưu trữ
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn hóa vào trong công
tác Văn thư - Lưu trữ là nhằm xây dựng và thực hiện các quy trình xử lý công
việc thuộc nội dung công tác Văn thư - Lưu trữ một cách khoa học, đồng thời
-

tạo điều kiện để lãnh đạo cơ quan kiểm soát công việc được dễ dàng.
Tạo sự thống nhất chung về nghiệp vụ trong công tác Văn thư – Lưu trữ
Nâng cao mức độ thích ứng sản phẩm, quá trình và dịch vụ với những mục đích

-

đã đặt ra từ trước.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
Thúc đẩy tiến độ khoa học công nghệ trong công tác Văn thư – Lưu trữ.
Văn bản hóa quá trình thực hiện công tác Văn thư – Lưu trữ.
Kiểm soát và cải tiến công tác Văn thư – Lưu trữ.
Sử dụng hợp lý trang thiết bị trong công tác Văn thư – Lưu trữ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác khoa học công nghệ.
Góp phần đắc lực cho công cuộc cải cách hành chính.
1.2.2. Nội dung của tiêu chuẩn hóa trong công tác Văn thư – Lưu trữ

 Đối với công tác văn thư

Công tác văn thư bao gồm các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản;
quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ nhằm bảo đảm thông tin
văn bản cho hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức. Có thể nói rằng, hầu

hết các hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc hành chính hàng ngày
đều gắn liền với văn bản và điều đó cũng có nghĩa là gắn liền với công tác văn
14


thư. Do vậy, chất lượng của công tác văn thư có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả công việc của cơ quan, tổ chức. Để nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác văn thư, cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào việc xây dựng và thực hiện các quy trình
sau:
- Quy trình soạn thảo và ban hành (văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hành chính thông thường);
- Quy trình quản lý văn bản đi;
- Quy trình quản lý văn bản đến;
- Quy trình tiếp nhận hồ sơ;
- Quy trình lập hồ sơ và quản lý hồ sơ;
- Quy trình nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan;
- Quy trình quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư…
 Đối với công tác lưu trữ
Công tác lưu trữ bao gồm các công việc về lựa chọn, bổ sung tài liệu; bảo
vệ, bảo quản an toàn tài liệu và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu phục vụ hoạt
động thực tiễn và nghiên cứu lịch sử. Để nâng cao chất lượng công tác lưu trữ,
cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000
vào việc xây dựng và thực hiện các quy trình sau:
- Quy trình thu thập, bổ sung tài liệu;
- Quy trình phân loại tài liệu;
- Quy trình chỉnh lý tài liệu (tài liệu hành chính, tài liệu kỹ thuật, tài liệu
nghe nhìn…);
- Quy trình tiêu huỷ tài liệu hết giá trị;
- Quy trình phục vụ, khai thác sử dụng tài liệu tại phòng đọc;

- Quy trình tu bổ tài liệu;
- Quy trình vệ sinh tài liệu;
- Quy trình khử trùng tài liệu;
- Quy trình khử a xít cho tài liệu;
- Quy trình lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ (Quy trình chụp
15


Micrôphim; Quy trình tráng, rửa; Quy trình kiểm tra chất lượng phim…).

16


Chương 2: HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHUẨN CỦA VIỆT NAM VỀ VĂN
THƯ – LƯU TRỮ ĐÃ ĐƯỢC BAN HÀNH
2.1.

Tiêu chuẩn về công tác Văn thư

2.1.1. Tiêu chuẩn về thuật ngữ
Thuật ngữ Văn thư – Lưu trữ hiện đại bắt đầu từ thời Pháp thuộc. Sau
cách mạng Tháng 8 các thuật ngữ vẫn được tiếp tục sử dụng cùng với sự phát

-

-

-

triển công tác Văn thư – Lưu trữ thì số lượng ngày càng nhiều.

Thuật ngữ công tác Văn thư bao gồm:
Văn bản:
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản hành chính: hành chính cá biệt (quyết định, chỉ thị), hành chính
thông thường
Quản lý văn bản:
+ Văn bản đi, văn bản đến
+ Số lượng văn bản
+ Nội dung văn bản
Lập hồ sơ
Quản lý & sử dụng con dấu
Việc thống nhất cách đọc, cách viết, cách hiểu những từ và cụm từ thuộc
chuyên ngành văn thư và một trong những điều kiện không thể thiếu để thực
hiện mục tiêu thống nhất nghiệp vụ văn thư trong phạm vi cả nước. Việc sử
dụng các thuật ngữ văn thư chưa thống nhất đã gây ra những khó khăn nhất định
trong quá trình liên hệ, giải quyết công việc cũng như cho công tác hướng dẫn
nghiệp vụ văn thư đối với cơ quan quản lý.
Bên cạnh đó, trong công cuộc cải cách hành chính ngày nay, việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác văn thư được phổ biến và đẩy mạnh. Sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin thông qua các chương trình phần mềm ứng dụng
giúp cho các nghiệp vụ văn thư được thực hiện nhanh chóng, nền nếp và thống
nhất song cũng yêu cầu về mức độ chính xác của các từ, cụm từ sử dụng trong
công tác văn thư để phục vụ quá trình mã hóa thông tin trong giao dịch điện tử.
Việc chưa có hệ thống thuật ngữ văn thư thống nhất trong toàn quốc là một trong
những cản trở đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thư.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, công tác văn thư
không chỉ có những trao đổi thuần túy trong nước mà ngày càng được mở rộng,
17



trao đổi, giao lưu với các đối tác quốc tế. Sự thống nhất thuật ngữ văn thư như là
một trong những điều kiện cơ bản để giúp quá trình chuyển ngữ, thống nhất cách
hiểu, cách sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt với các ngôn ngữ khác trong quá trình
giải quyết, trao đổi công việc. Nó là xúc tác thúc đẩy quá trình hợp tác, hội nhập
quốc tế diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Trên cơ sở phân tích sâu đặc điểm của công tác văn thư, bài nghiên cứu
xây dựng các nguyên tắc, tiêu chuẩn và phương pháp xây dựng hệ thống thuật
ngữ văn thư Việt Nam, cụ thể gồm:
- Ba nguyên tắc xây dựng thuật ngữ văn thư:
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
+ Nguyên tắc đảm bảo tính dân tộc, đại chúng
+ Nguyên tắc một đối một.
- Năm tiêu chuẩn để lựa chọn thuật ngữ văn thư:
+ Thuật ngữ văn thư phải thông dụng, mang tính phổ biến
+ Thuật ngữ văn thư phải chính xác, rõ ràng
+ Thuật ngữ văn thư phải nằm trong một hệ thống ngôn ngữ thống nhất
+ Thuật ngữ văn thư phải được chuẩn hóa
+ Thuật ngữ văn thư phải ngắn gọn, dễ sử dụng
- Ba phương pháp chính được áp dụng để xây dựng thuật ngữ văn thư Việt
Nam:
+ Phương pháp khảo sát, thống kê và tổng hợp theo khung phân loại đề

-

mục từ vựng công tác văn thư
+ Phương pháp hệ thống
+ Phương pháp phân tích, so sánh.
Thuật ngữ trong công tác Văn thư còn nhiều hạn chế:
Số lượng thuật ngữ nêu trong từ điển chưa nhiều (từ điển LTVN 1992)
Một số thuật ngữ chưa được giải thích chính xác

Năm 1992 Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã ban hành tiêu
chuẩn “Văn bản quản lý Nhà nước – mẫu trình bày” kèm theo quyết định
228/QĐ-BKHCN ngầy 31/01/1992.

-

Quy định mẫu trình bày các loại văn bản quản lý nhà nước, hiến pháp, pháp luật,

-

thông tư…
Quy định chất lượng giấy, kích thước giấy, phạm vi trình bày, cách đánh số
trang, thể thức văn bản,…
Ngày 06/5/2005 BNV-VPCP đã ra thông tư liên tịch hướng dẫn về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản
18


-

Quy định phạm vi và đối tượng áp dụng
Thể thức văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản
Kiểu trình bày
Năm 2008 Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản về quy định văn bản
quy phạm pháp luật và chuẩn hóa.
Năm 2015 Quốc hội ban hành Luật, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015 và chuẩn hóa vê thủ tục, trình tự ban hành Văn bản quy phạm pháp luật

-


Thống nhất mẫu văn bản trong cơ quan nhà nước
Nâng cao hiệu quả công việc
Dễ tra tìm, phát triển tính thẩm mỹ cho văn bản, tạo thuận lợi công tác quản lý,
đảm bảo giá trị cho văn bản khi thi hành
Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản hành chính có quy định

-

-

Ưu điểm:
+ Tạo sự thống nhất trong quá trình ban hành văn bản
+ Thuận lợi cho công tác quản lý, ban hành văn bản
+ Phát triển tính pháp lý cho văn bản
+ Phát triển tính thẩm mỹ cho văn bản
Hạn chế:
+ Cách đánh hệ thống số văn bản hành chính
2.1.2. Tiêu chuẩn về công cụ sử dụng và trang thiết bị trong công tác Văn thư



Tiêu chuẩn về sổ đăng ký văn bản:

-

Năm 2005, cục VTLTNN ban hành công văn 425 về việc quản lý văn bản đi,
đến hướng dẫn về mẫu sổ đăng ký văn bản đi, đến.


-

Năm 2012, BNV ban hành thông tư 07/2012/TT_BNV hướng dẫn quản lý văn
bản, lập hồ sơ, nộp hồ sơ tài liệu vào lưu trữ trong đó quy định một số điều kiện
văn bản đi, đến.



Tiêu chuẩn về con dấu:
Được quy định tại thông tư 21/2012/TT_BNV quy định về mấu dấu của
các cơ quan


-

Tiêu chuẩn về bìa hồ sơ:
Bìa hồ sơ là đối tượng của một hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong
lĩnh vự văn thư, lưu trữ. Đây là công cụ được sử dụng thường xuyên trong việc
19


tổ chức quản lý văn bản đưa ra một tiêu chuẩn thống nhất trong bìa hồ sơ, góp
phần đưa các tài liệu vào nề nếp, góp phần tiết kiệm chi phí in ấn, tằn kết quả
-

kinh tế cho công tác này.
8/6/2012 Cục VTLTNN ban hành quyết định 42/QĐ_KHQĐ ban hành tiêu

-


chuẩn cấp ngành “ Mẫu trưng bày bìa hồ sơ, tài liệu quản lý nhà nước”
23/7/2012 Bộ trưởng BQP&CN ban hành quyết định số 1687/QĐ_BKHCN về
việc công bố các tiêu chuẩn quốc gia về bìa hồ sơ tài liệu, hộp bảo quản tài liệu
lưu trữ và giá bảo quản TLLT (TCVN 9251:2012). Bìa hồ sơ theo quyết định
62/QĐ_LTNN TC 9251:2012 do cục VTLT biên soạn, BNV đề nghị tổng cục đo
lường chất lượng thẩm định, BKHCN công bố nội dung tiêu chuẩn đề cập đến
phạm vi áp dụng, tài liệu viện dẫn, yêu cầu kỹ thuật, kích thước, cấu tạo, mẫu



trưng bày.
Tiêu chuẩn hộp bảo quản TLLT:

-

Là một công cụ quản lý và quản lý TLLT gopps phần bảo quản an toàn và kéo
dài tuổi thọ của tài liệu lưu trữ. Do vậy đây là một đối tượng cần được tiêu
chuẩn hóa.

-

Theo quyết định số 187/QĐ_BKHCN ban hành quy định về hộp đựng bảo quản
TLLT đã được tiêu chuẩn hóa theo TCVN 9252:2012. Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi từ TCN 02:2002 của cục VTLTNN.
2.1.3. Tiêu chuẩn về quy trình nghiệp vụ



Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật:


-

Luật số 80/2015/QH13 của Quốc hội: Luật ban hành văn bản QPPL

-

Nghị định 34/2016/NĐ_CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
luật ban hành văn bản QPPL



Quy trình soạn thảo văn bản hành chính:
Thông tư 01/2011/TT_BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.



Quy trình quản lý văn bản đi – đến:
Thông tư 07/2012/TT_BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản,
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.



Quy trình lập hồ sơ:
20


Thông tư 07/2012/TT_BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản,
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
2.1.4. Tiêu chuẩn về con người trong công tác văn thư

Nắm được đường lối, chính sách của Đảng và các văn bản pháp quy của
Nhà nước, nắm chắc phương hướng, chủ trương phát triển nghiệp vụ của ngành,
của cơ quan về công tác văn thư, lưu trữ.
- Nắm được kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ.
- Hiểu được đặc điểm của các đối tượng quản lý thuộc phạm vi mình phụ
trách.
- Biết xây dựng các phương án, kế hoạch phát triển công tác văn thư, lưu
trữ; có năng lực soạn thảo văn bản.
- Nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, tổ chức lao động
khoa học trong quản lý.
- Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản
lý công tác văn thư. Nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ công tác văn thư, lưu
trữ trong nước và thế giới.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ và có khả năng tổ
chức để triển khai công việc có hiệu quả.
- Sử dụng được máy vi tính và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng
trong công tác văn thư, lưu trữ và văn phòng.
- Tốt nghiệp đại học lưu trữ lịch sử, đã qua thời gian tập sự.
- Qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước theo nội
dung chương trình của Học viện Hành chính Quốc gia.
- Qua lớp đào tạo về ứng dụng tin học vào công tác văn thư theo chương
trình của Bộ Giáo dục và đào tạo và của Cục Lưu trữ Nhà nước.
- Biết một ngoại ngữ ở trình độ A (đọc hiểu được sách chuyên môn).
2.2.

Tiêu chuẩn về công tác lưu trữ

2.2.1. Tiêu chuẩn về thuật ngữ
Ở Việt Nam, thuật ngữ văn thư lưu trữ hiện đại mới bắt đầu từ thời thuộc
Pháp, sau Cách mạng tháng 8/1945 thuật ngữ đó vẫn tiếp tục được sử dụng cùng

với sự phát triển của công tác Văn thư – Lưu trữ số lượng được Cục VTLTNN
-

ban hành năm 1992 trong đó:
Thuật ngữ về công tác lưu trữ bao gồm: thu thập tài liệu, xác định giá trị tài liệu,
chỉnh lý tài liệu, xây dựng công cụ tra tìm tài liệu, bảo quản tài liệu, khai thác sử
21


dụng tài liệu, thống kê tài liệu, phông lưu trữ, phông lưu trữ cá nhân, gia đình,
dòng họ…lưu trữ tài liệu nghe nhìn: phim, ảnh, ghi âm, ghi hình, âm bản, dương
-

bản…
Sau một thời gian nghiên cứu, cuốn từ điển Lưu trữ của Việt Nam do tác giả
Nguyễn Hữu Thời chủ biên đã xuất bản với 350 thuật ngữ được dựa vào giải

-

thích 7 lĩnh vực:
+ Thuật ngữ chung về công tác Lưu trữ
+ Thuật ngữ lựa chọn
+ Thuật ngữ bổ sung
+ Thuật ngữ lĩnh vực bảo quản công bố
+ Thuật ngữ sử dụng tài liệu lưu trữ khoa học kỹ thuật
+ Thuật ngữ tài liệu phim ảnh
+ Thuật ngữ ghi âm
Năm 2006 một số thuật ngữ được bổ sung
Năm 2011 treen cơ sở phân tích những hạn chế của nhiều thuật ngữ trên cuốn từ
điển Lưu trữ 1992 (vì cuốn từ điển này được biên soạn và ấn hành trước khi có

luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật ra đời). Vì vậy Phó Giáo
sư, Tiến sĩ Dương Văn Khảm đã biên soạn cuốn “Từ điển giải thích nghiệp vụ
Văn thư Lưu trữ Việt Nam” được phân thành 5 nhóm chuyên môn:
+ Nghiệp vụ Lưu trữ
+ Hành chính văn phòng
+ Nghiệp vụ Lưu trữ
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Lưu trữ
+ Hợp tác quốc tế trong Văn thư Lưu trữ
Những vấn đề khác có lượng từ ngữ trong từng nhóm được xếp theo vần
chữ cái với cuốn từ điển này tác giả góp phần vào việc làm hoàn chỉnh và
phương pháp hơn hệ thống thuật ngữ Việt Nam.
2.2.2. Tiêu chuẩn về công cụ sử dụng và trang thiết bị trong công tác Lưu trữ



Tiêu chuẩn giá bảo quản tài liệu lưu trữ: TCVN: 9253:2012.



TCN về mục lục hồ sơ, mã số : TCN_04_1997 đã được cục LTNN ban hành
theo quyết định số 73/QĐ_KHKT ngày 04/8/1997.



TCN về sổ đăng ký MLHS: Mã số TCN_05_1997 được cục LTNN ban hành
theo quyết đinh số 73/QĐ_KHKT ngày 04/8/1997.



TCN về thẻ tra tìm tài liệu: Mã số TCN 01_90 đã được cục LTNN ban hành theo

quyết định số 18/TC_KHKT ngày 06/03/1990.
22




Theo quyết định hiện hành, hệ thống tiêu chuẩn chỉ gồm hai cấp, do vậy trong
thời gian tới, các TCN về mục lục hồ sơ, Sổ đăng ký mục lục, thẻ tra tìm TLLT
sẽ được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia.
2.2.3. Tiêu chuẩn về quy trình nghiệp vụ
- Quy trình thu thập, bổ sung tài liệu;
- Quy trình phân loại tài liệu;
- Quy trình xác định giá trị tài liệu;
- Quy trình chỉnh lý tài liệu (tài liệu hành chính, tài liệu kỹ thuật, tài liệu
nghe nhìn…);
- Quy trình xây dựng công cụ;
- Quy trình bảo quản, tra tìm;
- Quy trình thống kê tài liệu;
=> Mỗi quy trình nghiệp vụ đều có tính đặc thù riêng cần được tiêu chuẩn
hóa tạo tính thống nhất cho toàn ngành thuận lợi cho công tác quản lý như đảm
bảo hoạt động nghiệp vụ được thực hiện với hiệu quả cao nhất.
Ví dụ: Thực hiện nghiệp vụ chỉnh lý thống nhất đạt hiệu quả cao, cục Văn
thư Lưu trữ Nhà nước ban hành quyết định 128/QĐ-VTLTNN về việc ban hành
quy trình chỉnh lý tài liệu giấy theo TCVN ÍO 9001:2000
2.2.4. Tiêu chuẩn về con người
- Nắm được các quy định của Nhà nước, của ngành, cơ quan về công tác
văn thư, lưu trữ.
- Nắm được các nguyên tắc, chế độ và các hướng dẫn về nghiệp vụ công
tác văn thư, lưu trữ.
- Nắm được nội dung và nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ thuộc phạm

vi được phân công quản lý.
- Nắm được tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, vị trí và mối quan hệ
của cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Nắm được thủ tục quản lý hành chính Nhà nước.
- Hiểu rõ những đặc điểm của các đối tượng quản lý.
- Biết triển khai các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ theo sự
hướng dẫn của chuyên viên văn thư, lưu trữ.
- Biết sử dụng máy vi tính và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong
công tác văn thư, lưu trữ và văn phòng.
- Tốt nghiệp trung học văn thư - lưu trữ và đã qua thời gian tập sự (nếu là
trung cấp khác thì phải qua bồi dưỡng nghiệp vụ đạt trình độ tương đương với
23


trung cấp văn thư - lưu trữ).
- Qua đào tạo lớp tin học ngắn hạn theo chương trình của Bộ Giáo dục và
đào tạo và của Cục Lưu trữ Nhà nước.
- Qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước ngắn hạn.

24


Chương 3: ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ,
LƯU TRỮ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
VIỆC XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ
LƯU TRỮ
3.1. Đánh giá công tác tiêu chuẩn hóa
3.1.1. Kết quả đạt được
3.1.1.1. Đã có định hướng về công tác tiêu chuẩn hóa
Ở nước ta, công tác tiêu chuẩn hóa chính thức được định nghĩa trong Điều

lệ về công tác tiêu chuẩn hóa ban hành kèm theo Nghị định 141-HĐBT ngày 24
tháng 8 năm 1982, đó là “Công tác tiêu chuẩn hóa bao gồm việc xây dựng và áp
dụng tiêu chuẩn được tiến hành dựa trên kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, kỹ thuật và áp dụng kinh nghiệm tiên tiến nhằm đưa các hoạt động sản xuất
kinh doanh vào nền nếp và đạt được hiệu quả cao”.
Từ những năm đầu mới thành lập, Cục Lưu trữ đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác tiêu chuẩn hóa trong công tác văn thư và lưu trữ. Năm
1986, Cục Lưu trữ Nhà nước đã xây dựng định hướng công tác tiêu chuẩn hóa
đến năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này, hàng năm, Cục đều có kế hoạch
triển khai công tác tiêu chuẩn hóa. Những tiêu chuẩn đã xây dựng và ban hành
đều nằm trong định hướng về công tác tiêu chuẩn hóa.
Ngoài ra, công tác xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đã được thực hiện
một cách nghiêm túc, khoa học. Các tiêu chuẩn đã xây dựng hầu hết trên cơ sở
kế thừa kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học, tiếp thu có chọn lọc tiêu
chuẩn trong công tác văn thư, lưu trữ của một số nước và kết quả thử nghiệm kỹ
thuật. Cục Lưu trữ Nhà nước đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo và gửi phiếu xin ý
kiến đến các cơ quan, tổ chức đối với dự thảo mỗi tiêu chuẩn. Qua đó, đã tiếp
thu nhiều ý kiến của các cán bộ chuyên môn, các chuyên gia và tìm ra các giải
pháp tối ưu cho các tiêu chuẩn về công tác văn thư, lưu trữ.
3.1.1.2. Nhiều Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và tiêu
25


×