Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại bệnh viện quân y 4 quân khu 4 năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 120 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRẦN XUÂN LINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4
QUÂN KHU 4 NĂM 2016
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRẦN XUÂN LINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4
QUÂN KHU 4 NĂM 2016
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62 72 04 12

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thanh Bình
TS. Hoàng Nghĩa Nam

HÀ NỘI, NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Thanh Bình và TS. Hoàng Nghĩa Nam. Các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Học viên

Trần Xuân Linh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ của rất nhiều thầy cô, lãnh đạo các cấp, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thanh
Bình và TS. Hoàng Nghĩa Nam đã dành nhiều thời gian và công sức hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô Bộ môn Quản lý và
kinh tế dƣợc, các thầy cô và CBNV Phòng Sau đại học trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thủ trƣởng BTL Quân khu 4, Thủ trƣởng Cục
Hậu cần, Ban Giám đốc và tập thể CBNV Khoa dƣợc Bệnh viện Quân y 4
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu và hoàn
thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình: bố mẹ, vợ
con, anh chị em và bạn bè; đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập và nghiên cứu.
TRẦN XUÂN LINH


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 2
1.1. Sử dụng KS và các phương pháp đánh giá sử dụng KS trong bệnh
viện ...................................................................................................... 3
1.1.1. Sử dụng KS ............................................................................... 3
1.1.2. Các phương pháp đánh giá sử dụng KS trong bệnh viện ......... 9
1.2. Sử dụng KS và tình hình kháng KS hiện nay .................................... 15
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................ 15
1.2.2. Tại Việt Nam........................................................................... 20
1.3. Vài nét về Bệnh viện Quân y 4 - Quân khu 4 .................................... 29
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 31
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................. 32
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 32
2.2.1. Xác định biến số nghiên cứu................................................... 32
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................ 34
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.................................................. 36
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 39
2.2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................... 45

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 45
3.1. Mô tả cơ cấu các loại KS được sử dụng trong điều trị nội trú tại
bệnh viện năm 2016 .......................................................................... 46


3.1.1. Số lượt bệnh nhân có sử dụng KS .......................................... 46
3.1.2. Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ........................ 46
3.1.3. Sử dụng KS theo kế hoạch (đấu thầu) .................................... 47
3.1.4. Cơ cấu KS ngoại trú - nội trú .................................................. 48
3.1.5. Cơ cấu KS nội trú theo khoa điều trị ...................................... 49
3.1.6. Cơ cấu KS nội trú theo nhóm cấu trúc hóa học ...................... 50
3.1.7. Cơ cấu KS nội trú theo nguồn gốc xuất xứ............................. 52
3.1.8. Sử dụng KS nội trú theo đường dùng ..................................... 55
3.1.9. Cơ cấu KS dự trữ .................................................................... 57
3.1.10. Chỉ số sử dụng KS DDD....................................................... 58
3.2. Đánh giá việc kê đơn sử dụng KS trong điều trị nội trú .................... 59
3.2.1. Khảo sát các chỉ số sử dụng KS .............................................. 59
3.2.2. Các nhóm bệnh được kê đơn KS ............................................ 60
3.2.3. Tuân thủ quy định kê đơn KS ................................................. 60
3.2.4. Chuyển đường dùng KS.......................................................... 61
3.2.5. Kê đơn phối hợp KS ............................................................... 62
3.2.6. Thay thế KS và KSĐ .............................................................. 63
3.2.7. Khoảng cách đưa liều của các KS .......................................... 65
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 66
4.1. Về cơ cấu các loại KS được sử dụng trong điều trị nội trú tại bệnh
viện năm 2016 ................................................................................... 67
4.2. Về kê đơn sử dụng KS trong điều trị nội trú ...................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BVQY

Bệnh viện Quân y

BVTWQĐ

Bệnh viện trung ương quân đội


DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng

K/C

Khoảng cách (giữa các lần dùng thuốc)

KCB

Khám chữa bệnh

KM

Khoản mục

KS

Kháng sinh

KSDP

Kháng sinh dự phòng

KSĐ


Kháng sinh đồ

TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Tuyến y tế

VK

Vi khuẩn

ADR

Adverse Drug Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

ATC

Anatomical therapeutic
chemical code

Mã phân loại thuốc theo hệ thống Giải
phẫu - Ðiều trị - Hoá học

AMR


Antimicrobial resistance

Kháng thuốc

Asian Network for
ANSORP Surveillance of Resistant
Pathogens

Mạng lưới giám sát các căn nguyên
kháng thuốc Châu Á

CDC

Centers for Disease
Control and Prevention

Trung tâm phòng chống và kiểm soát
bệnh tật Hoa Kỳ

DOT

Days Of Therapy

Ngày điều trị trung bình


DDD

Defined Dose Daily


European Surveillance of
ESAC
Antimicrobial
Consumption programme
Extensively Extremely
XDR-TB
Drug Resistance – TB
GDP
Gross Domestic Product
ICH

International Conference
on Harmonization

Internationnal
Classification of Diseases
Multidrug - resistant
MDR-TB
tuberculosis
Pharmaceutical Inspection
PIC/s
Co-operation Scheme
STG
Standard Treatment Guide
World Health
WHO
Organization
ICD


Liều trung bình duy trì hàng ngày với
chỉ định chính của một thuốc
Chương trình giám sát sử dụng kháng
sinh của Châu Âu
Bệnh lao siêu kháng thuốc
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các
thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng
cho con người
Phân loại bệnh Quốc tế
Bệnh lao đa kháng thuốc
Hệ thống hợp tác về thanh tra dược
phẩm
Hướng dẫn điều trị chuẩn
Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại KS theo mã ATC .................................................................. 3
Bảng 1.2. Một số KS có sinh khả dụng đường uống ≥ 50% ................................. 7
Bảng 1.3. Nguyên tắc MINDME trong sử dụng KS ............................................. 9
Bảng 1.4. Tỷ lệ tiêu thụ KS bệnh viện theo DDD/100 giường-ngày theo nhóm
KS hàng năm ..................................................................................... 17
Bảng 1.5. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 2009 - 2010 ... 21
Bảng 1.6. Chi phí bệnh viện cho KS năm 2009 .................................................. 21
Bảng 1.7. Thống kê khám bệnh từ 01/01/2016 đến 31/12/2016 ......................... 30
Bảng 1.8. Mô hình bệnh tật năm 2016 của Bệnh viện năm 2016 theo ICD-10 .. 30
Bảng 2.9. Kết quả nghiên cứu thử ....................................................................... 37
Bảng 3.10. Tỷ lệ số lượt BN có sử dụng KS ....................................................... 46
Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 46

Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng KS đấu thầu và không đấu thầu .............................. 47
Bảng 3.13. Tỷ lệ KS đã sử dụng so với kế hoạch ............................................... 48
Bảng 3.14. Cơ cấu KS ngoại trú - nội trú............................................................ 48
Bảng 3.15. Tỷ lệ KS nội trú theo khoa điều trị ................................................... 49
Bảng 3.16. Tỷ lệ KS nội trú theo nhóm cấu trúc hóa học ................................... 50
Bảng 3.17. Cơ cấu nhóm KS β-lactam ................................................................ 51
Bảng 3.18. Cơ cấu nhóm KS Quinolon............................................................... 51
Bảng 3.19. Cơ cấu KS nội trú theo nguồn gốc xuất xứ ...................................... 52
Bảng 3.20. Cơ cấu xuất xứ KS theo nhóm tiêu chí về KT, CN .......................... 52
Bảng 3.21. Cơ cấu KS sử dụng theo danh mục TT 10........................................ 53
Bảng 3.22. Sử dụng hoạt chất KS có nhiều BD cùng hàm lượng, đường dùng . 54
Bảng 3.23. Tỷ lệ theo đường dùng của KS nội trú ............................................. 55
Bảng 3.24. Cơ cấu theo đường dùng của các hoạt chất KS ................................ 56
Bảng 3.25. Tỷ lệ KS dự trữ/KS đã sử dụng ........................................................ 57
Bảng 3.26. Cơ cấu KS dự trữ theo hoạt chất....................................................... 57
Bảng 3.27. DDD/100 ngày giường của các nhóm KS ........................................ 58


Bảng 3.28. DDD/100 ngày giường và giá trị cho một liều DDD của một số
KS...................................................................................................... 59
Bảng 3.29. Một số chỉ số sử dụng KS ................................................................. 59
Bảng 3.30. Tỷ lệ sử dụng KS của các nhóm bệnh theo ICD-10 ......................... 60
Bảng 3.31. Tỷ lệ BA ghi thiếu nội dung khi chỉ định KS ................................... 60
Bảng 3.32. Tỷ lệ BA chuyển KS từ đường tiêm, truyền sang đường uống ........ 61
Bảng 3.33. Tỷ lệ các kiểu điều trị khi chuyển từ đường tiêm, truyền sang
đường uống ....................................................................................... 61
Bảng 3.34. Các hoạt chất KS dạng uống sử dụng khi chuyển đường dùng ........ 62
Bảng 3.35. Tỷ lệ BA kê đơn phối hợp KS .......................................................... 62
Bảng 3.36. Tỷ lệ các kiều phối hợp KS .............................................................. 62
Bảng 3.37. Khảo sát phối hợp KS không hợp lý ................................................ 63

Bảng 3.38. Tỷ lệ BA có thay thế KS và làm KSĐ .............................................. 63
Bảng 3.39. Thời điểm chỉ định làm KSĐ............................................................ 64
Bảng 3.40. Tỷ lệ phù hợp giữa chỉ định KS và kết quả KSĐ ............................. 64
Bảng 3.41. Khoảng cách đưa liều của các KS .................................................... 65

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tiêu chí xác định người bệnh chuyển từ KS đường tiêm sang đường
uống ....................................................................................................... 8
Hình 1.2. Tỷ lệ đơn thuốc có KS tại các cơ sở y tế công lập (2010) .................. 20
Hình 2.3. Mô hình thiết kế nghiên cứu ............................................................... 35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác chăm sóc sức
khỏe con người. Tuy nhiên, việc sử dụng nó như con dao hai lưỡi; nếu sử dụng
hợp lý thì sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh tốt, nếu sử dụng không hợp lý thì sẽ
gây ra nhiều bất lợi không mong muốn. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp
lý đã và đang là vấn đề bất cập, đây cũng là một trong các nguyên nhân chính
làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy
tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Sử dụng thuốc hợp lý an toàn trong bệnh viện là nhiệm vụ quan trọng
trong ngành y tế. Để đạt được mục tiêu này trách nhiêm trực tiếp thuộc về 4
nhóm đối tượng: người kê đơn (bác sĩ điều trị), dược sĩ lâm sàng, điều dưỡng
viên và nguời sử dụng thuốc (người bệnh) trong đó dược sĩ lâm sàng đóng vai
trò là cầu nối giữa bác sĩ - người đưa ra y lệnh, điều dưỡng viên - người thực
hiện y lệnh và người bệnh - nguời phải thực hiện y lệnh.
Kháng sinh là một trong những nhóm thuốc có tỷ lệ sử dụng cao trong
bệnh viện (chiếm khoảng 20 - 40% tổng giá trị sử dụng thuốc). Trong những
năm gần đây, tỷ lệ này có giảm do mô hình bệnh tật ở Việt Nam đang có những
thay đổi với xu hướng gia tăng các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo

đường, ung thư, ... Tuy nhiên, các nhóm bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn vẫn
chiếm tỷ lệ lớn và kháng sinh vẫn là một trong những nhóm thuốc được kê đơn
sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Việc sử dụng kháng sinh rộng rãi, kéo dài, lạm dụng trong lĩnh vực y tế và
nông nghiệp đã dẫn đến vấn đề kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu và đặc
biệt nổi trội ở các nước đang phát triển với gánh nặng của các bệnh nhiễm khuẩn
và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh
thế hệ mới đắt tiền. Tuy nhiên, vấn đề này còn chịu sự chi phối của nhiều lĩnh vực
khác bao gồm các yếu tố về sinh thái học, dịch tễ học, văn hoá - xã hội và kinh tế.
Người bệnh, các nhà lâm sàng, bác sỹ thú y, các phòng khám tư, bệnh viện và
doanh nghiệp dược từ qui mô nhỏ đến lớn đều có rất ít động thái nhằm đánh giá
những ảnh hưởng bất lợi của việc sử dụng kháng sinh đối với các đối tượng liên
quan hoặc hậu quả của những ảnh hưởng đó đối với thế hệ tương lai.

1


Trong bệnh viện, các nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm dụng và kháng
kháng sinh có thể là: Công tác kiểm soát nhiễm khuẩn còn yếu và tình trạng quá
tải; Thiếu các dịch vụ về vi sinh; Hội đồng Thuốc và Điều trị hoạt động chưa có
hiệu quả. Đề khắc phục tình trạng này, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 qui định về tổ chức và hoạt động của hội đồng
thuốc và điều trị trong bệnh viện; Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015
về việc ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh" áp dụng
tại các cơ sở khám, chữa bệnh; Quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04/3/2016 về
việc ban hành tài liệu Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong
bệnh viện, .... Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích hoạt động sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn, hiệu quả trong bệnh viện là vấn đề cần được đặt ra để phản ánh thực
trạng và góp phần hoàn thiện các chính sách quản lý, nâng cao chất lượng sử
dụng thuốc trong bệnh viện.

Được thành lập ngày 07/10/1956 từ các bệnh xá và đội điều trị quân y trên
địa bàn Liên khu 4 với tên gọi ban đầu là Quân y Viện 4, trải qua 60 năm xây
dựng, chiến đấu và trưởng thành; hiện nay Bệnh viện Quân y 4 đã có những
bước phát triển lớn mạnh cả về đội ngũ chuyên môn, trang bị kỹ thuật và cơ sở
vật chất, đạt được nhiều thành tích trong chăm sóc sức khỏe bộ đội và nhân dân.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình sử dụng
kháng sinh trong điều trị tại các khoa nội của Bệnh viện Quân y 4. Để góp phần
nâng cao chất lượng quản lý sử dụng thuốc nói chung và sử dụng kháng sinh nói
riêng tại Bệnh viện Quân y 4, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá thực trạng
sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 4 - Quân khu
4 năm 2016” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu các loại kháng sinh được sử dụng trong điều trị nội trú
tại bệnh viện năm 2016.
2. Đánh giá việc kê đơn sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại
bệnh viện năm 2016
Từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý của bệnh viện
nhằm góp phần về việc sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn, hiệu quả.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Sử dụng KS và các phƣơng pháp đánh giá sử dụng KS trong
bệnh viện
1.1.1. Sử dụng KS
1.1.1.1. Phân loại KS
Có nhiều cách để phân loại KS:
- Dựa vào tính nhạy cảm của VK với KS thì chia làm 2 loại: KS kìm
khuẩn, KS diệt khuẩn.
- Dựa vào cơ chế tác dụng: thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào VK, thuốc

ức chế hay thay đổi tổng hợp protein, thuốc ức chế tổng hợp acid nhân, thuốc ức
chế chuyển hóa, thuốc thay đổi tính thấm.
- Phương pháp phân loại KS được dùng phổ biến hiện nay là phân loại
theo cấu trúc hóa học và phân loại theo hệ thống giải phẫu - điều trị - hóa học
(ATC) [5], [27]:
Bảng 1.1. Phân loại KS theo mã ATC
J01

Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

1

J01A

Các Tetracyclin

2

J01B

Các Amphenicol

3

J01C

Kháng khuẩn nhóm β-lactam, các
penicillin

4


J01D

Kháng khuẩn β-lactam khác

5

J01E

Sulfonamid và Trimethoprim

6

J01F

Macrolid và lincosamid

7

J01G

Kháng khuẩn nhóm
Aminoglycosid

8

J01M

Kháng khuẩn nhóm Quinolon


9

J01R

Thuốc kháng khuẩn phối hợp

J01AA02: Doxycyclin (uống)

3

J01BA01: Cloramphenicol (tiêm,
uống)
- J01CA01: Amoxicillin (uống)
- J01CG01: Sulbactam
- J01DB01: Cefalexin (uống)
- J01DC03: Cefamandol (tiêm)
J01EE01: Sulfamethoxazol và
trimethoprim
- J01FA02: Spiramycin (uống)
- J01FF01: Clindamycin (uống)
J01GA01: Streptomycin (tiêm)
J01GB06: Amikacin (tiêm)
J01MA02: Ciprofloxacin (tiêm,
uống)
J01MB02: Nalidixic acid
J01RA04: Spiramycin và
metronidazol


J01


Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

10.1

J01X
J01XA

Thuốc kháng khuẩn khác
Thuốc kháng khuẩn Glycopeptid

J01XA01: Vancomycin (tiêm)

10.2

J01XB

Các Polymyxin

J01XB01: Colistin (tiêm)

10.3

J01XC
J01XD

Thuốc kháng khuẩn Steroid
Dẫn xuất imidazol

J01XC01: Fusidic acid (tiêm)

J01XD01: Metronidazol (tiêm)

J01XE
J01XX

Dẫn xuất nitrofuran
Thuốc kháng khuẩn khác

J01XE01: Nitrofurantoin (uống)
J01XX01: Fosfomycin (tiêm)

10

10.4
10.5
10.6

1.1.1.2. Hƣớng dẫn sử dụng KS
 Lựa chọn KS và liều lượng [4]
Lựa chọn thuốc KS phụ thuộc hai yếu tố: người bệnh và VK gây bệnh. Yếu
tố liên quan đến người bệnh cần xem xét bao gồm: lứa tuổi, tiền sử dị ứng thuốc,
chức năng gan - thận, tình trạng suy giảm miễn dịch, mức độ nặng của bệnh,
bệnh mắc kèm, cơ địa dị ứng… Nếu là phụ nữ: cần lưu ý đối tượng phụ nữ có
thai, đang cho con bú để cân nhắc lợi ích/nguy cơ. Về VK: loại VK, độ nhạy
cảm với KS của VK. Cần cập nhật tình hình kháng KS để có lựa chọn phù hợp.
Liều dùng của KS phụ thuộc nhiều yếu tố: tuổi người bệnh, cân nặng,
chức năng gan - thận, mức độ nặng của bệnh. Do đặc điểm khác biệt về dược
động học, liều lượng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và nhũ nhi có hướng dẫn
riêng theo từng chuyên luận. Liều lượng trong các tài liệu hướng dẫn chỉ là gợi ý
ban đầu. Không có liều chuẩn cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Kê đơn

không đủ liều sẽ dẫn đến thất bại điều trị và tăng tỷ lệ VK kháng thuốc. Ngược
lại, với những KS có độc tính cao, phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: các
aminoglycosid, polypeptide), phải bảo đảm nồng độ thuốc trong máu theo
khuyến cáo để tránh độc tính.
 Sử dụng KS dự phòng, dự trữ
- KS dự phòng [4]:
KSDP trong phẫu thuật là sử dụng KS để ngăn chặn nhiễm khuẩn vết mổ,
nhiều nghiên cứu cho rằng sử dụng KS dự phòng có hiệu quả cao ở những bệnh
nhân phẫu thuật sạch như phẫu thuật hông, đầu gối. Theo đa số các nghiên cứu
cho thấy sự cải thiện đáng kể khi sử dụng KS dự phòng.
KSDP là việc sử dụng KS trước khi xảy ra nhiễm khuẩn nhằm mục đích
4


ngăn ngừa hiện tượng này. KSDP nhằm giảm tần suất nhiễm khuẩn tại vị trí
hoặc cơ quan được phẫu thuật, không dự phòng nhiễm khuẩn toàn thân hoặc vị
trí cách xa nơi được phẫu thuật. Khi sử dụng KSDP cần chú ý đến các vấn đề:
 Chỉ định sử dụng KSDP;
 Lựa chọn KSDP;
 Liều KSDP;
 Đường dùng thuốc;
 Thời gian dùng thuốc;
 Các lưu ý khác.
Danh mục các KS dự phòng trong phẫu thuật được khuyến cáo trong
Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 [4].
- KS dự trữ:
Thuật ngữ thuốc dự trữ nói chung, KS dự trữ nói riêng trong luận văn này
được dùng để chỉ những thuốc được đánh dấu (*) trong Thông tư 40/2014/TTBYT ngày 27/11/2014 [5] và những thuốc có trong danh mục KS cần phê duyệt
trước khi sử dụng tại bệnh viện của Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015
[4]. Đây là những KS dự trữ, chỉ sử dụng khi các thuốc trong nhóm điều trị

không có hiệu quả hoặc để chỉ định dùng trong những trường hợp nặng, đe dọa
tới tính mạng người bệnh, chỉ được chỉ định khi các kết quả KS đồ cho thấy VK
đa kháng với các thuốc khác và không còn lựa chọn nào khác.
Danh mục KS dự trữ:
Các KS phải đƣợc hội chẩn khi sử dụng [5]:
Nhóm β-Lactam: Cefepim, cefoperazon, cefoperazon + sulbactam,
cefotiam, ceftriaxon, doripenem, ertapenem, imipenem + cilastatin, meropenem,
piperacillin + tazobactam.
Nhóm aminoglycosid: Amikacin, netilmicin sulfat.
Nhóm Macrolid: Azithromycin.
Nhóm Quinolon: Levofloxacin, lomefloxacin, moxifloxacin.

5


Các KS cần phê duyệt trƣớc khi sử dụng tại bệnh viện [1]:
1. Linezolid (tiêm)

6. Fosfomycin

2. Tigercyclin

7. Carbapenems

3. Caspofungin

8. Itraconazole (tiêm)

4. Gancyclovir


9. Amphoterocin B

5. Colistin

10. Teicoplanin

 Sử dụng KS điều trị theo kinh nghiệm
Sử dụng KS khi chưa có kết quả phân lập VK và KSĐ là những vấn đề
đầy thách thức cho các thầy thuốc lâm sàng. Về nguyên tắc, tốt nhất là sử dụng
KS khi có bằng chứng về VK học. Tuy nhiên trong thực tế điều này không phải
lúc nào và ở đâu cũng thực hiện được, nhất là trong môi trường bệnh viện. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có những tài liệu chuẩn hóa về sử dụng KS trong
lâm sàng để giúp các thầy thuốc có thêm những công cụ hữu hiệu hơn, chặt chẽ
hơn trong việc sử dụng KS hiệu quả.
Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện trên cơ sở các tài liệu sẵn có như:
Điều trị KS theo kinh nghiệm, hướng dẫn điều trị các bệnh nhiễm khuẩn theo
Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 [4], ... nên xây dựng STGs cho các
khoa lâm sàng để làm cơ sở cho việc chuẩn hóa sử dụng KS trong bệnh viện.
Ngoài ra, việc sử dụng KS theo kinh nghiệm cần tuân thủ những nguyên tắc sau
[4]:
* Phác đồ sử dụng KS theo kinh nghiệm là lựa chọn KS có phổ hẹp nhất
gần với hầu hết các tác nhân gây bệnh hoặc với các VK nguy hiểm có thể gặp
trong từng loại nhiễm khuẩn.
* KS phải có khả năng đến được vị trí nhiễm khuẩn với nồng độ hiệu quả
nhưng không gây độc.
* Trước khi bắt đầu điều trị, cố gắng lấy mẫu bệnh phẩm để phân lập VK
trong những trường hợp có thể để điều chỉnh lại KS phù hợp hơn.
* Nên áp dụng mọi biện pháp phát hiện nhanh VK khi có thể để có được
cơ sở đúng đắn trong lựa chọn KS ngay từ đầu.
* Nếu không có bằng chứng về VK sau 48 giờ điều trị, cần đánh giá lại

lâm sàng trước khi quyết định tiếp tục sử dụng KS.
6


* Cần thường xuyên cập nhật tình hình dịch tễ và độ nhạy cảm của VK tại
địa phương để lựa chọn được KS phù hợp.
 Sử dụng KS khi có bằng chứng VK học [4]:
Nếu có bằng chứng rõ ràng về VK và kết quả của KS đồ, KS được lựa
chọn là KS có hiệu quả cao nhất với độc tính thấp nhất và có phổ tác dụng hẹp
nhất gần với các tác nhân gây bệnh được phát hiện.
Ưu tiên sử dụng KS đơn độc. Chỉ phối hợp KS khi thật cần thiết.
 Lựa chọn đường đưa thuốc
Đường uống là đường dùng được ưu tiên vì tính tiện dụng, an toàn và giá
thành rẻ. Cần lưu ý lựa chọn KS có sinh khả dụng cao và ít bị ảnh hưởng bởi
thức ăn. Các KS có sinh khả dụng từ 50% trở lên là tốt, từ 80% trở lên được coi
là hấp thu đường uống tương tự đường tiêm [1], [4], những KS này chỉ nên dùng
đường tiêm khi không thể uống được. Việc chọn KS mà khả năng hấp thu ít bị
ảnh hưởng bởi thức ăn sẽ bảo đảm được sự tuân thủ điều trị của người bệnh tốt
hơn và khả năng điều trị thành công cao hơn.
Bảng 1.2. Một số KS có sinh khả dụng đƣờng uống ≥ 50%
TT

Kháng sinh

Sinh khả dụng
(%)

Ảnh hƣởng của thức ăn
đến hấp thu


1

Amoxicilin

90

 (không ảnh hưởng)

2

Clindamycin

90



3

Erythromycin

50

 (giảm)

4

Tetracyclin

50




5

Doxycyclin

90



6

Ciprofloxacin

80 - 100



7

Pefloxacin

90



8

Ofloxacin


80



9

Metronidazol

80 - 100



80 - 100



10 Sulfamethoxazol/trimethoprim

Đường tiêm chỉ được dùng trong những trường hợp sau:
* Khi khả năng hấp thu qua đường tiêu hoá bị ảnh hưởng.

7


* Khi cần nồng độ KS trong máu cao, khó đạt được bằng đường uống: điều
trị nhiễm khuẩn ở các tổ chức thuốc khó thâm nhập (viêm màng não, màng trong
tim, viêm xương khớp nặng…), nhiễm khuẩn trầm trọng và tiến triển nhanh.
Tuy nhiên, cần xem xét chuyển ngay sang đường uống khi có thể. Quyết
định số 772/QĐ-BYT đã ban hành các tiêu chí để xác định người bệnh có thể
chuyên từ KS đường tiêm sang đường uống (Hình 1.1) [1].

Người bệnh đang được sử dụng KS đường tiêm trong các trường hợp:
Đường uống bị hạn chế (nôn, tiêu chảy nặng, rối loạn nuốt, mất ý thức: ngất, hôn
mê, không kiểm soát được bản thân).
HOẶC
Còn ít nhất ≥ 2 triệu chứng: > 380C hoặc < 360C, nhịp tim > 90 nhịp/phút, nhịp thở
> 20/phút, bạch cầu > 12.109/L hoặc < 4.109/L
HOẶC
Triệu chứng lâm sàng xấu đi
HOẶC
Một số bệnh: Viêm màng trong tim, nhiễm khuẩn TKTW (viêm màng não, áp xe
não), viêm mô tế bào mắt, áp xe sâu
HOẶC
Không có sẵn thuốc đường uống

Có ít nhất 1
tiêu chí

Không có
tiêu chí nào

Tiếp tục dùng KS
đường tiêm

Chuyển KS
đường uống

Hình 1.1. Tiêu chí xác định người bệnh chuyển từ KS đường tiêm sang đường
uống
 Độ dài đợt điều trị
Độ dài đợt điều trị phụ thuộc vào tình trạng nhiễm khuẩn, vị trí nhiễm

khuẩn và sức đề kháng của người bệnh. Các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và
trung bình thường đạt kết quả sau 7 - 10 ngày nhưng những trường hợp nhiễm
khuẩn nặng, nhiễm khuẩn ở những tổ chức mà KS khó thâm nhập (màng tim,
màng não, xương-khớp…), bệnh lao… thì đợt điều trị kéo dài hơn nhiều. Tuy

8


nhiên, một số bệnh nhiễm khuẩn chỉ cần một đợt ngắn như nhiễm khuẩn tiết
niệu - sinh dục chưa biến chứng (khoảng 3 ngày, thậm chí một liều duy nhất).
Không nên điều trị kéo dài để tránh kháng thuốc, tăng tỷ lệ xuất hiện tác
dụng không mong muốn và tăng chi phí điều trị.
 Lưu ý tác dụng không mong muốn và độc tính khi sử dụng KS
Tất cả các KS đều có thể gây ra tác dụng không mong muốn (ADR), do
đó cần cân nhắc nguy cơ/lợi ích trước khi quyết định kê đơn. Mặc dù đa số
trường hợp ADR sẽ tự khỏi khi ngừng thuốc nhưng nhiều trường hợp hậu quả
rất trầm trọng, ví dụ khi gặp hội chứng Stevens - Johnson, Lyell… ADR nghiêm
trọng có thể dẫn tới tử vong ngay là sốc phản vệ. Các loại phản ứng quá mẫn
thường liên quan đến tiền sử dùng KS ở người bệnh, do đó phải khai thác tiền sử
dị ứng, tiền sử dùng thuốc ở người bệnh trước khi kê đơn và phải luôn sẵn sàng
các phương tiện chống sốc khi sử dụng KS.
Tóm lại, những nội dung chính trong các nguyên tắc sử dụng KS được
tóm tắt thành nguyên tắc MINDME
Bảng 1.3. Nguyên tắc MINDME trong sử dụng KS
M

Microbiology guides wherever
possible

Theo chỉ dẫn vi khuẩn học bất kỳ khi

nào có thể

I

Indication should be evidencebased

Chỉ định phải căn cứ trên bằng chứng

N

Narrowest spectrum required

Lựa chọn phổ hẹp nhất cần thiết

D

Dosage appropriate to the site
and type of infection

Liều lượng phù hợp với loại nhiễm
khuẩn và vị trí nhiễm khuẩn

M

Minimum duration of therapy

Thời gian điều trị tối thiểu cho hiệu quả

E


Ensure monotherapy in most
situation

Bảo đảm đơn trị liệu trong hầu hết các
trường hợp

1.1.2. Các phƣơng pháp đánh giá sử dụng KS trong bệnh viện
Để đánh giá, giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc trong bệnh viện, người
ta thường tiến hành các điều tra ban đầu để nhận định vấn đề. Có 2 phương pháp
chính để tiến hành điều tra là Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng
thuốc và phương pháp nghiên cứu chỉ số.

9


Hội đồng thuốc và điều trị, nhóm quản lý sử dụng KS có chức năng tư vấn
cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến KS và điều trị bằng KS của
bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Vấn đề
đầu tiên là phải xây dựng được danh mục KS sử dụng tại bệnh viện phù hợp với
cơ cấu bệnh tật, kinh phí, tình hình kháng KS tại bệnh viện và cần chú ý đến
danh mục KS cần hội chẩn khi kê đơn. Sau đó, cần áp dụng một số phương pháp
để phân tích việc sử dụng thuốc nói chung và KS nói riêng tại bệnh viện.
1.1.2.1. Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu tổng hợp
Bao gồm các số liệu không liên quan trực tiếp đến từng bệnh nhân cụ thể
và có thể thu thập tương đối dễ dàng. Các phương pháp như phân tích ABC,
phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị, tính DDD thường được sử dụng để
nhận định những vấn đề trong sử dụng thuốc [7].
 Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn

trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [7].
Phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những thuốc nào
chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất của phương
pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh các thuốc về sự
khác biệt hiệu quả điều trị [42]. Phương pháp này có nhiều lợi ích: trong lựa
chọn thuốc, phân tích được thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể
được nghiên cứu để thay thế bằng thuốc rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là chỉ dựa trên giá trị tiền tệ và tỷ lệ
tiêu thụ của mặt hàng đó. Trong bệnh viện, một thuốc có giá trị tiền tệ thấp và ít
tiêu thụ có thể là rất quan trọng hoặc thậm chí cứu mạng sống BN. Tầm quan
trọng của nó không thể bị bỏ qua đơn giản chỉ vì nó không xuất hiện trong nhóm
A/B. Vì vậy, không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu
lực khác nhau.
KS là một trong những nhóm thuốc chiếm tỷ trọng lớn nhất về kinh phí ở
các bệnh viện đa khoa, vì vậy trong cơ cấu nhóm A thường có nhiều KS, do vậy
việc tìm kiếm các KS có giá cả hợp lý là rất quan trọng.

10


 Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần để mua và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được phân chia dựa trên
mức độ quan trọng: nhóm V (Vital) là nhóm quan trọng nhất (sống còn), nhóm
E (Essential) cũng quan trọng nhưng ít hơn nhóm V (thiết yếu), nhóm N (Non
essential) ít quan trọng (không thiết yếu). Phân tích VEN cho phép so sánh
những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng sử dụng khác nhau, khác với phân
tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có thể so sánh những thuốc có chung
hiệu lực điều trị. Phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu
tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng.

 Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm điều trị
có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về
tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Xác định
những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang
tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết. Hội đồng
thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí cao nhất trong các nhóm điều
trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
 Phương pháp tính liều xác định trong ngày (DDD)
Một trong những tác dụng của hệ thống phân loại ATC là giám sát tiêu
thụ và sử dụng thuốc. Song để giám sát tiêu thụ và sử dụng thuốc thì hệ thống
ATC phải gắn với một đơn vị “đo lường” về sử dụng thuốc, đó là đơn vị DDD,
tạo thành hệ thống ATC/DDD.
Mục đích: giúp cho chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản
phẩm hiện có như hộp, viên ống tiêm, chai... thành ước lượng thô về thuốc được
dùng trong điều trị. Số liều dùng hàng ngày chính là liều trung bình duy trì hàng
ngày với chỉ định của một thuốc nào đó. Liều xác định trong ngày được dựa trên
liều trung bình dùng cho người lớn, nhưng có thể điều chỉnh khi dùng thuốc cho
trẻ em.
DDD là một đơn vị đo lường kỹ thuật về sử dụng thuốc, có ý nghĩa để
theo dõi, giám sát đánh giá về tình hình tiêu thụ thuốc, sử dụng thuốc hợp lý hay
không, nó không phản ánh liều dùng thực tế. DDD là một dữ liệu quan trọng
11


trong đánh giá dữ liệu kê đơn, phác đồ chuẩn và xác định nhu cầu thuốc.
Sử dụng phương pháp tính liều xác định trong ngày (DDD) để phân tích
chi tiết với các thuốc nào đó khi so sánh:
Mức tiêu thụ theo đơn vị số lượng;
Mức tiêu thụ theo đơn vị tiền tệ;

Chi phí cho mỗi DDD;
Chi phí cho một liệu trình điều trị.
Các cách tính lƣợng tiêu thụ KS:
 DDD/100 hoặc 1000 giƣờng-ngày: Sử dụng tiêu chí này để tính
lượng KS tiêu thụ trong bệnh viện, được WHO, EU-ARAAC sử dụng.
Số liệu giữa các bệnh viện, các nước khác nhau sẽ là khác nhau, nhưng nó
là công cụ hữu hiệu khi so sánh giữa các nghiên cứu.
Công thức = DDD x 100/(Số giƣờng bệnh x Tỷ lệ sử dụng giƣờng x Số ngày)
DDD/1000 dân số-ngày: Sử dụng tính lượng tiêu thụ KS cho chăm sóc
sức khỏe cơ bản, như dữ liệu doanh thu, dữ liệu kê đơn, cho thấy 1% dân số
trung bình có thể nhận được một loại thuốc nhất định hoặc một nhóm thuốc mỗi
ngày. Không sử dụng tiêu chí này trong bệnh viện, được WHO, EU-ESAC sử
dụng.
Công thức = DDD/(số dân cƣ x số ngày)
Vd: số ngày 1 năm = 365 ngày.
Ngoài ra còn 1 số đơn vị tính khác như DDD/dân số/năm.
Đặc biệt phương pháp này là phương pháp phổ biến để so sánh lượng tiêu
thụ và chi phí của thuốc KS trong các nghiên cứu hiện nay.
Hạn chế: Liều DDD không có ý nghĩa đối với sử dụng thuốc ở trẻ em và
hiện nay cũng không có một liều DDD nào được xác định cho bệnh nhân có suy
giảm chức năng thận.
Thông thường liều DDD ít thay đổi nhưng đối với KS vẫn có một số trường
hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này gây khó khăn cho việc đánh giá xu
hướng sử dụng KS.
1.1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số
Phương pháp này thu thập số liệu ở từng người bệnh nhưng không thường
xuyên bao gồm các thông tin cần thiết để đánh giá việc sử dụng thuốc điều trị
12



phù hợp với chẩn đoán. Những số liệu này có thể được thu thập bởi những người
không trực tiếp kê đơn và được sử dụng để nhận định những vấn đề sử dụng
thuốc, chăm sóc người bệnh và đưa ra những biện pháp can thiệp để giải quyết
vấn đề. Các chỉ số này đã được tiêu chuẩn hóa cao, phù hợp với mọi quốc gia,
được áp dụng trong bất kỳ nghiên cứu sử dụng thuốc nào. Chúng không đánh
giá tất cả các khía cạnh quan trọng của việc sử dụng thuốc, nhưng thay vào đó,
các chỉ số này trang bị 1 công cụ cơ bản cho phép đánh giá nhanh chóng và đáng
tin cậy một số vấn đề cốt lõi của việc sử dụng thuốc trong chăm sóc sức khỏe
ban đầu. Các kết quả thu được với các chỉ số này chỉ ra những vấn đề cơ bản
trong sử dụng thuốc cần phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn [10].
Trong quá trình nghiên cứu đánh giá việc sử dụng thuốc chống nhiễm
khuẩn tại bệnh viện, cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ và các tổ chức quản lý
sức khỏe trong hệ thống dược phẩm của Mỹ đã dựa trên bộ tiêu chí đánh giá sử
dụng thuốc của Tổ chức y tế thế giới ban hành năm 1993 để đưa ra bộ chỉ số về
sử dụng KS được sử dụng đối với các bệnh viện, và bộ chỉ số này được sửa đổi
và bổ sung lần 2 vào năm 2012. Các nhà quản lý bệnh viện, hội đồng thuốc và
điều trị, các nhà nghiên cứu hoạch định chiến lược có xu hướng sử dụng bộ chỉ
số này như một công cụ hữu hiệu để đánh giá tình hình sử dụng KS trong bệnh
viện. Năm 2016, Bộ Y tế Việt Nam đã có Quyết định 772/QĐ-BYT ngày
04/3/2016 về việc ban hành tài liệu “hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng KS
trong bệnh viện”, đây là cơ sở để các bệnh viện xây dựng các tiêu chí quản lý,
đánh giá việc sử dụng KS tại các bệnh viện [1].
Các nhà quản lý bệnh viện, các nhà nghiên cứu nghiên cứu về vấn đề sử
dụng KS để: Mô tả các quy định về KS, so sánh giữa các bệnh viện hoặc người kê
đơn, giám sát hoạt động và định hướng giám sát, đánh giá những thay đổi do can
thiệp. Sau khi các vấn đề đã được phát hiện, các nhà điều tra sẽ quyết định liệu có
nghiên cứu tiếp theo hay không, sẽ có những nghiên cứu bổ sung như: Các quy
trình và tiêu chí lựa chọn KS, sử dụng KS trong các chuyên khoa đặc biệt hoặc các
bệnh viện chuyên khoa, bổ sung và xây dựng danh mục thuốc KS [45].
Tiêu chí đánh giá sử dụng KS trong bệnh viện, gồm 4 nhóm tiêu chí:

 Chỉ số bệnh viện
- Sự tồn tại của các phác đồ sử dụng KS hay các hướng dẫn điều trị chuẩn
13


(STGs) đối với bệnh nhiễm khuẩn.
- Sự tồn tại của danh mục thuốc nói chung và danh mục KS/danh mục KS
cần hạn chế kê đơn (KS dự trữ).
- Sự sẵn có của KS thiết yếu trong kho Dược.
- Số ngày trung bình của các KS thiết yếu hết hàng.
- Chi phí cho KS trên tổng chi phí của bệnh viện.
 Chỉ số sử dụng KS
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn KS.
- Số lượng, tỷ lệ % KS được kê phù hợp với hướng dẫn.
- Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định KS dự phòng.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 KS.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê KS phối hợp.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh kê đơn KS đường tiêm.
- Ngày điều trị KS (DOT) trung bình.
- Liều dùng một ngày (DDD) với từng KS cụ thể.
- Số lượng, tỷ lệ % ngừng KS, chuyển KS từ đường tiêm sang KS uống
trong những trường hợp có thể.
 Chỉ số kê đơn
- Tỷ lệ đơn thuốc nội trú kê 1/nhiều KS.
- Số KS trung bình/đơn nội trú (KS được kê).
- Tỷ lệ kê đơn KS có trong danh mục thuốc của Bệnh viện.
- Chi phí trung bình KS được kê/đơn nội trú.
- Liều KS dự phòng trung bình.
- Tỷ lệ BN viêm phổi được kê KS theo STGs.
- Tỷ lệ % KS kê theo tên Generic.

Chỉ số kê đơn là một chỉ số định lượng được áp dụng trong nhiều nghiên
cứu. Người ta sử dụng các số liệu thu thập ở từng bệnh nhân, ví dụ các đơn
thuốc hoặc số lần tiếp xúc giữa bác sĩ và người bệnh. Các thông tin chỉ số
nghiên cứu được thu thập nhằm điều tra tình hình sử dụng thuốc, nhưng không
đủ để đánh giá về sự phù hợp của thuốc được sử dụng cho điều trị so với chẩn
đoán trên từng bệnh nhân. Vì thế, những thông tin này có thể thu thập được từ
những nhân viên kỹ thuật mà không nhất thiết phải là bác sĩ, dược sĩ hay y tá.
14


Các chỉ số được thiết kế để lượng giá các khía cạnh đặc biệt về hành vi của
người cung cấp dịch vụ y tế trong các cơ sở y tế theo một cách thức có thể tái
lập được không phụ thuộc người đánh giá và thời điểm đánh giá. Các chỉ số có
thể được sử dụng nhanh và hiệu quả trong nhiều cơ sở để đánh giá các vấn đề
tiềm tàng trong sử dụng thuốc và để xác định vấn đề ưu tiên, tập trung các cố
gắng tiếp theo để điều chỉnh những vấn đề này.
 Chỉ số chăm sóc bệnh nhân
- Tỷ lệ % KS kê đơn được sử dụng trên thực thế
- Thời gian nằm viện trung bình của BN sử dụng KS.
 Chỉ số khác
- Tỷ lệ % BN sử dụng KS được làm KSĐ.
Sử dụng KS trong bệnh viện cũng phải tuân thủ các quy định về kê đơn,
sử dụng thuốc trong bệnh viện [2]. Theo thông tư 23/2011/TT-BYT ngày
10/6/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường
bệnh thì KS là nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc [8].
1.2. Sử dụng KS và tình hình kháng KS hiện nay
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Thực trạng sử dụng KS trên thế giới
Từ năm 2000 đến năm 2010, lượng KS tiêu thụ trên toàn cầu đã tăng hơn
30%, từ khoảng 50 đến 70 tỷ đơn vị tiêu chuẩn (SU: Theo định nghĩa của IMS,

một đơn vị tiêu chuẩn là một phép đo khối lượng dựa trên liều nhỏ nhất có thể
nhận dạng được cho bệnh nhân, phụ thuộc vào dạng dược phẩm (viên nén, viên
nang, hoặc ống tiêm)). Các quốc gia tiêu thụ nhiều KS nhất trong năm 2010 là
Ấn Độ: 13 tỷ SU; Trung Quốc: 10 tỷ SU và Hoa Kỳ: 7 tỷ SU. Tuy nhiên, với
mức bình quân đầu người giữa các nước này, Hoa Kỳ đã dẫn đầu trong năm
2010 với 22 SU mỗi người, so với 11 SU ở Ấn Độ và 7 SU ở Trung Quốc.
Penicillin và cephalosporin chiếm gần 60% tổng lượng tiêu thụ trong năm 2010,
tăng 41% so với năm 2000. Trong số các KS lâu đời nhất trên thị trường, đây
vẫn là các KS hàng đầu phổ biến nhất và là thuốc điều trị đầu tiên cho các bệnh
nhiễm trùng thông thường trên khắp thế giới. Trên toàn thế giới, các KS thuộc
thế hệ mới nhất (last-line) cũng tăng đáng kể, cụ thể: carbapenems (khoảng

15


×