Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện hoàng su phì tỉnh hà giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.25 KB, 54 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

SÁI HỮU TUYÊN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HUYỆN
HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
DỤN

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

SÁI HỮU TUYÊN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HUYỆN
HOÀNG SU PHÌ TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS, TS Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5/2017 – Tháng 9/2017


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều của
các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS, TS. Nguyễn
Thanh Bình thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hƣớng dẫn và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dƣợc đã hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa khu vực
Hoàng Su Phì đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt, để tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp và ngƣời thân, đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hoàng Su Phì, ngày 15 tháng 9 năm 2017
HỌC VIÊN

Sái Hữu Tuyên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 4
1.1. Đánh giá về chi phí thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh ở Việt Nam. ..... 4

1.2. Tình trạng bệnh tật và mô hình bệnh tật. .................................................... 6
1.2.1 Mô hình bệnh tật ở Việt Nam. .............................................................. 6
1.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. ................. 7
1.4. Hội đồng thuốc và điều trị........................................................................... 8
1.5 Vài nét về Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.10
1.5.1 Lịch sử hình thành. .............................................................................. 10
1.5.2 Chức năng nhiệm vụ. .......................................................................... 11
1.5.3 Cơ cấu nhân lực Bệnh viện ................................................................. 12
1.5.4 Sơ lƣợc về mô hình bệnh tật của BV ĐKKV Hoàng Su Phì ............. 14
1.5.5 Chức năng, nhiệm vụ , tổ chức của Khoa Dƣợc. ................................ 15
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 18
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 18
2.2.1 Biến số nghiên cứu .............................................................................. 18
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 21
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu ............................................................. 21
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu. ............................................................. 21
2.2.4. Mẫu nghiên cứu.................................................................................. 21
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu. ................................................................. 21
2.2.6 Trình bày số liệu.................................................................................. 23
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 25
3.1. MÔ TẢ DANH MỤC THUỐC ĐÃ ĐƢỢC SỬ DỤNG NĂM 2016....... 25
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý. ....................... 25
3.1.2 Cơ cấu nhóm thuốc sử dụng nhiều theo Thông tƣ 22/2011/TT-BYT
trong danh mục thuốc sử dụng năm 2016. ......................................... 27
3.1.3 Cơ cấu nhóm thuốc nội thuốc ngoại trong danh mục thuốc sử dụng
năm 2016. ........................................................................................... 28


3.1.4 Cơ cấu nhóm thuốc tân dƣợc và chế phẩm y học cổ truyền trong danh

mục thuốc sử dụng năm 2016. ........................................................... 28
3.1.5 Tỷ lệ thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic trong danh mục thuốc sử
dụng năm 2016. (Không tính các thuốc CP YHCT) ....................... 29
3.1.6 Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong danh mục thuốc
sử dụng năm 2016. ........................................................................... 29
3.1.7 Tỷ lệ giữa thuốc dùng đƣờng tiêm, truyền so với các dạng dùng khác
trong danh mục thuốc sử dụng năm 2016. ....................................... 30
3.2. PHÂN TÍCH ABC VÀ PHÂN TÍCH VEN CỦA DMT SỬ DỤNG NĂM
2016. ................................................................................................................. 31
3.2.1. Phân loại DMT đã sử dụng tại bệnh viện theo phƣơng pháp phân tích
ABC. ............................................................................................................. 31
3.2.2. Phân tích VEN........................................................................................ 35
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN. ............................................................ 36
Chƣơng 4: BÀN LUẬN. ...................................................................................... 37
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện năm 2016. ........... 37
4.1.3 Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN. ............................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 42
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

ABC
ADR

Tiếng Việt

Phân tích ABC

Adverse Drug Reaction

Phản ứng có hạo của thuốc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

BTC

Bộ Tài chính

BVĐKKV

Bệnh viện đa khoa khu vực

ĐKKV

Đa khoa khu vực


CPYHCT

Chế phẩm y học cổ truyền

DMT

Danh mục thuốc

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

GMHS

Gây mê hồi sức

GM

Thực hành sản xuất thuốc tốt

GTTT


Giá trị tiêu thụ

TL

Tỷ lệ

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSCC

Hồi sức cấp cứu

INN

Intenational
Nonproprietary Name

Tên chung quốc tế


ICD - 10

Mã bệnh theo quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh


KHTH

Kế hoạch tổng hợp

TCHC

Tổ chức hành chính

TCKT

Tài chính kế toán

NSAID

Thuốc giảm đau, kháng viêm
không steroid

MHBT

Mô hình bệnh tật

SKM

Số khoản mục

STG

Hƣớng dẫn điều trị chuẩn

TCY


Thuốc chủ yếu

TTY

Thuốc thiết yếu

VN

Việt Nam

VEN

Vital - Essential Nonessential

Ủy ban nhân dân

UBND
WHO

Phân tích tối cần thiết - Cần
thiết – không cần thiết

World Health
Organization

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. MHBT chung ở Việt Nam giai đoạn từ 2010 – 2014. ...................... 6
Bảng 1.2. Bảng mô tả thực trạng nguồn nhân lực tại bệnh viện năm 2016: ... 13
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật của BVĐKKV Hoàng Su Phì năm 2016 ............ 14
Bảng 2.1 Các biến số và chỉ số nghiên cứu. ................................................... 18
Bảng 2.2 Phân tích ma trận ABC/VEN........................................................... 24
Bảng 3.1. Tỷ lệ các nhóm thuốc theo tác dụng dƣợc lý. ................................. 25
Bảng 3.2 Nhóm thuốc theo Thông tƣ 22/2011/TT-BYT ................................ 27
Bảng 3.3. Tỷ lệ thuốc nội - thuốc ngoại trong danh mục thuốc sử dụng năm
2016. ................................................................................................................ 28
Bảng 3.4. Tỷ lệ thuốc tân dƣợc và chế phẩm y học cổ truyền trong danh mục
thuốc sử dụng năm 2016. ................................................................................ 28
Bảng 3.5. Tỷ lệ thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc Generictrong danh mục thuốc sử
dụng năm 2016. ............................................................................................... 29
Bảng 3.6. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong danh mục thuốc sử
dụng năm 2016. ............................................................................................... 29
Bảng 3.7. Tỷ lệ thuốc dùng đƣờng tiêm, truyền so với các dạng dùng khác.. 30
Bảng 3.8. Phân chia tỷ lệ thuốc hạng ABC trong DMTSD năm 2016. .......... 31
Bảng 3.9. Phân nhóm điều trị các thuốc thuộc nhóm A. ................................ 32
Bảng 3.10. Danh mục các thuốc chế phẩm YHCT, nhóm thuốc NSAID, nhóm
thuốc Hoocmon, và nhóm thuốc tiêm truyền. ................................................. 33
Bảng 3.11. Kết quả phân tích VEN. ................................................................ 35
Bảng 3.12. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN. ......................................... 36


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Chu trình quản lý thuốc ..................................................................... 9
Hình 1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của Khoa Dƣợc Bệnh viện ĐKKV Hoàng Su
Phì.................................................................................................................... 17



ĐẶT VẤN ĐỀ

Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập
của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia
tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lƣợng chăm sóc sức
khỏe.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trƣờng và đa
dạng hóa các loại hình cung ứng, thị trƣờng thuốc ngày càng phong phú cả về
số lƣợng và chủng loại. Điều này giúp việc cung ứng dễ dàng và thuận tiện
hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc chọn lựa, sử
dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ
mang lại lợi ích rất lớn trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ
dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lƣợng, giá cả phù hợp.
Các nghiên cứu cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý sảy ra trên
nhiều nƣớc trên thế giới. Tại các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển.
30% - 60% bệnh nhân sử dụng kháng sinh không hợp lý. Tại Châu Âu sự đề
kháng của phế cầu với Penicilin tỷ lệ thuận với lƣợng kháng sinh đƣợc sử
dụng [12]
Tại Việt Nam, tiền thuốc bình quân đầu ngƣời trong năm tăng lên từ
19,77 USD/ngƣời năm 2009 [16], năm 2010 là 23 USD/ngƣời [18], năm 2014
là 31 USD/ngƣời, đến năm 2015 là 37,97USD/ngƣời [10]. Các loại thuốc
cónhu cầu sử dụng nhiều nhất trong năm 2015 là các loại thuốc kháng sinh, hạ
nhiệt, giảm đau, chống viêm, Vitamin, thuốc bổ… Cũng trong năm 2015 tổng
giá trị tiền thuốc mà cả nƣớc sử dụng là hơn 3 triệu USD; Trong đó giá trị tiền
thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm hơn 1 triệu USD, còn lại hơn 2 triệu USD là
thuốc thành phẩm nhập khẩu. Nhƣ vậy có thể thấy thuốc ngoại vẫn đang áp
đảo so với thuốc nội [10]. Việc sử dụng thuốc và bất hợp lý là một vấn đề có
phạm vi ảnh hƣởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế, dẫn đến nguyên

1


nhân làm tăng đáng kể chi phí cho ngƣời bệnh, đặc biệt là những ngƣời bệnh
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các thầy thuốc kê đơn trong
cộng đồng thƣờng có thói quen sao chép lại các đơn thuốc dùng trong bệnh
viện và đây thực sự là điều đáng lo ngại, đã và đang là vấn đề bất cập của
nhiều quốc gia.
Theo một số nghiên cứu, Việt Nam là một trong các nƣớc có chi phí tiền
thuốc cao (chiếm 60%), trong đó các nƣớc phát triển chi phí cho tiền thuốc
chỉ chiếm 15%. Đây là việc bất hợp lý, ảnh hƣởng đến ngân sách và quỹ
BHYT.
Trong bối cảnh nƣớc ta đang bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng và đang
tham gia hội nhập WTO, thị trƣờng thuốc phát triển liên tục với sự đa dạng,
phong phú về chủng loại cũng nhƣ nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc
phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã đƣợc khắc phục.
Tuy nhiên, do sự mất cân đối về dƣợc lý với các thuốc sản xuất trong nƣớc,
sản xuất chủ yếu các nhóm thuốc nhƣ chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng,
vitamin, thuốc bổ, thuốc hạ nhiệt giảm đau, chống viêm, còn các thuốc điều
trị chuyên khoa nhƣ tim mạch, ung thƣ, nội tiết vv… còn rất ít dẫn đến các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau giá trên thị trƣờng. Trong khi đó các doanh
nghiệp nhập khẩu các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chƣa phù hợp với mô
hình bệnh tật (MHBT), dẫn đến sự không lành mạch trên thị trƣờng, ảnh
hƣởng tới hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện [11].
Để hạn chế tình trạng trên, tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện.
HĐT&ĐT là hội đồng đƣợc thành lập nhằm đảm bảo tăng cƣờng độ an toàn
và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện [4]. HĐT&ĐT đóng vai trò
quan trọng trong lựa chọn xây dựng danh mục thuốc(DMT) bệnh viện. Đối
với mỗi bệnh viện, một hệ thống DMT có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn

trong công tác khám chữa bệnh (KCB). Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó
2


giúp cho việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lƣu trữ thuốc thuận tiện hơn,
vừa đảm bảo cung ứng đủ thuốc, chất lƣợng và cấp phát dễ dàng, tiện cho
việc kê đơn chính xác, điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc cập nhật và đúng
trọng tâm, xử trí ADR đƣợc kịp thời. Từ đó giúp cho viếc sử dụng thuốc trên
ngƣời bệnh đƣợc hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hoàng Su Phì là bệnh viện hạng II
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Hà Giang với quy mô 160 giƣờng bệnh. Hàng năm
bệnh viện sử dụng một số lƣợng khá lớn thuốc để phục vụ công tác khám
chữa bệnh, do đó tăng cƣờng sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý đang là
vấn đề cấp thiết hiện nay. Để thực hiện mục tiêu này, không thể thiếu nhiệm
vụ quan trọng là lựa chọn đƣợc danh mục thuốc bệnh viện hợp lý. Tuy nhiên,
từ trƣớcđến nay chƣa có nghiên cứu nào phân tích về danh mục thuốc sử dụng
tại bệnh viện. Do đó, tôi tiến hành đề tài: "Phân tích danh mục thuốc sử
dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hoàng Su Phì năm 2016” với hai mục
tiêu:
1. Mô tả danh mục thuốc sử dụngnăm 2016 tại bệnh viện đa khoa khu
vực Hoàng Su Phì năm 2016.
2. Phân tích ABC/VEN danh mục thuốc sử dụng năm 2016 tại Bệnhviện
đa khoa khu vực Hoàng Su Phì năm 2016.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh đƣợc thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện đa khoa khu vực Hoàng Su Phì, nhằm
đƣa ra những đề xuất, góp phần tăng cƣờng sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn
và hợp lý tại bệnh viện.

3



Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. Vài nét về chi phí thuốc tại các cơ sở khám, chữa bệnh ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật,
ngành dƣợc đã có những bƣớc tiến dài về mọi mặt. Thị trƣờng dƣợc phẩm thế
giới và trong nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng, với sự đa dạng phong phú cả về
chủng loại và số lƣợng. Hệ thống cung ứng thuốc cũng ngày càng đƣợc mở
rộng và phát triển, việc lựa chọn đƣợc một danh mục thuốc hợp lý là một
trong các yếu tố mang tính quyết định trong việc sử dụng thuốc hợp lý trong
bệnh viện. Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý cung ứng và lựa chọn sử
dụng thuốc đang tồn tại một số vấn đề chƣa hợp lý. Thị trƣờng thuốc Việt
Nam với khoảng trên 22.000 loại thuốc đang lƣu hành trong khi công tác đấu
thầu cũng còn một số hạn chế, giá thuốc vẫn còn có sựchênh lệch trên cùng
một địa bàn và giữa các tỉnh, thành phố. Nhằm tìm giải pháp để công tác quản
lý thuốc trong khám chữa bệnh BHYT, Hội thảo “Quản lý thuốc khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế”, ngày 22/10/2013, tại Hà Nội, do BHXH Việt Nam phối
hợp cùng văn phòng Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam, cơ quan
Đảm bảo xã hội và Quốc tế Pháp (GIP SPSI) đã đƣợc tổ chức. Tại hội thảo
theo các báo cáo, chi phí về thuốc, cả tân dƣợc và thuốc YHCT, ngày càng
tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí của quỹ BHYT. Năm 2010:
Tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ đồng (60%) tổng chi
KCB của quỹ; năm 2011: khoảng 15.568 tỷ đồng (61,3%) tổng chi của quỹ;
tăng 34,6% so với năm 2010; Năm 2012: khoảng 19.561 tỷ đồng (60,6%)
tổng chi của quỹ; tăng 4 ngàn tỷ so với năm 2011. Công tác quản lý thuốc vẫn
còn nhiều vấn đề nhƣ: khó khăn để lựa chọn thuốc trong danh mục thuốc
BHYT, nhất là với thuốc chế phẩm YHCT [15].

4



Cùng với chi phí tiền thuốc tăng, đồng thời sảy ra những bất cập nhƣ:
Trong các loại thuốc sử dụng tại bệnh viện, các thuốc chiếm tỷ lệ chi phí lớn
thƣờng chỉ tập chung vào một số nhóm thuốc chính nhƣ thuốc kháng sinh
chiếm (46%), thuốc điều trị các bệnh tim mạch (15,5%), các thuốc hỗ trợ điều
trị (11,3%) [13].
Ngoài ra các bệnh không lây nhiễm cũng ngày một tăng cao, điều này
chothấy mô hình bệnh tật hiện nay rất đa dạng. Đặc biệt việc sử dụng tràn lan
rất nhiều kháng sinh tại tất cả các tuyến là điều đáng lo ngại về tình hình
nhiễm khuẩn mắc phải và tình trạng kháng kháng sinh hiện nay. Vì vậy, nếu
không kiểm soát chỉ định thuốc chặt chẽ, ngoài việc ảnh hƣởng tới chi phí
KCB BHYT, còn là nguyên nhân khiến hiệu quả điều trị không đƣợc nhƣ
mong muốn.
Trong 20 thuốc có chi phí cao nhất đƣợc quỹ BHYT chi trả, tỷ lệ chi phi
cho các thuốc này tại các bệnh viện tuyến huyện thƣờng lớn hơn bệnh biện
tuyến tỉnh.Theo thống kê của cơ quan BHXH, chi phí thuốc tại tuyến huyện
thƣờng chiếm khoảng 70% chi phí KCB BHYT. Đối với các bệnh viện tuyến
tỉnh các thuốc có chi phí cao thƣờng dosử dụng với số lƣợng nhiều, sử dụng
các thuốc biệt dƣợc, đắt tiền và các thuốc thƣơng mại có giá thành cao.
Việc sử dụng thuốc Generic, thuốc thƣơng mại và thuốc biệt dƣợc gốc
đang là vấn đề đƣợc các cơ quan quản lý quan tâm. Xét trên phƣơng diện điều
trị, thuốc biệt dƣợc gốc của nhà phát minh đầu tiên có hiệu quả điều trị cao,
nhƣng xét về phƣơng diện kinh tế, với chi phí lớn cho các nhóm thuốc này đã
ảnh hƣởng không nhỏ đến ngƣời bệnh, quỹ BHYT và ngân sách Nhà nƣớc.
Tuy nhiên có một số thuốc tên thƣơng mại, giá thành cao hơn nhiều lần so với
thuốc biệt dƣợc gốc, đây là điều không hợp lý trong công tác đấu thầu cung
ứng thuốc, điều này dẫn đếnhậu quả, chi phí thuốc cao nhƣng hiệu quả điều trị
lại không cao.
Để hạn chế tình trạng trên cần có những giải pháp tổng thể, phù hợp với
từng bệnh viện, vùng miền. Nhƣng trƣớc mắt cần xây dựng danh mục thuốc

sử dụng tại bệnh viện phù hợp với yêu cầu điều trị, phân tuyến chuyên môn
5


kỹ thuật, đảm bảo cân đối giữa các nhóm trị liệu nhƣng có sự ƣu tiên cho các
thuốc thiết yếu, quan trọng và giảm nhóm thuốc hỗ trợ điều trị, khuyến khích
việc sử dụng thuốc Generic, hạn chế thuốc thƣơng mại và thuốc biệt dƣợc gốc
có giá thành cao.
1.2. Tình trạng bệnh tật và mô hình bệnh tật.
Nhu cầu thuốc của một ngƣời bệnh phụ thuộc vào bệnh tật, sức khỏe của
họ. Còn nhu cầu về thuốc của cộng đồng nào đó sẽ phụ thuộc vào tình trạng
bệnh tật của cộng đồng đó,tình trạng bệnh tật, sức khỏe cộng đồng trong
những điều kiện ngoại cảnh nhất định, ở những khoảng thời gian nhất định
đƣợc khái quát dƣới dạng MHBT.
1.2.1 Mô hình bệnh tật ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nƣớc nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới, vì thế Việt Nam có MHBT đặc trƣng của quốc gia nhiệt đới
đang phát triển. Cơ cấu bệnh tật ở Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạt chuyển
đổi, với đa gánh nặng, tỷ lệ bệnh truyền nhiễm đã giảmnhƣng một số bệnh lây
nhiễm đang có nguy cơ quay trở lại, tỷ lệ mắc các bệnh không lây nhiễm ngày
càng gia tăng, tai nạn, chấn thƣơng, ngộ độc tăng nhanh, một số dịch bệnh
mới, bệnh lạ xuất hiện và diễn biến khó lƣờng.
Bảng 1.1. MHBT chung ở Việt Nam giai đoạn từ 2010 – 2014.
Đơn vị %
TT

I

Chƣơng
bệnh

Dịch lây

Mắc
Chết

II

Bệnh
không lây

Mắc
Chết

III

Tai nạn,
ngộ độc,
chấn
thƣơng

Mắc
Chết

2010

2011

2012

2013


2014

22,90

25,89

27,25

25,33

22,42

14,8

16,62

14,79

12,23

11,21

66,32

62,72

61,91

63,50


67,43

63,34

67,34

67,20

69,63

72,55

10,78

11,39

10,84

11,17

10,15

22,58

16,04

17,01

18,15


16,23

6


Theo bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng nhập viện của nhóm các bệnh
lây nhiễm chiếm khoảng 22,9% năm 2010 đã giảm xuống không đáng kể còn
22,42% năm 2014. Nhóm các bệnh không lây nhiễm ngày càng tăng qua các
năm, từ 66,32% năm 2010 lên 67,43% năm 2014. Nhóm các bệnh do ngộ
độc, chấn thƣơng, tai nạn vẫn tiếp tục duy trì ở tỷ lệ trên 10% (năm 2010 là
10,78% và năm 2014 là 10,15%) [8].
1.2.2. Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“STG (Phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có tính pháp lý. Nó
đƣợc đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, đƣợc sử dụng nhƣ một khuôn mẫu
trong điều trị mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một hoặc nhiều
công thức điều trị khác nhau”.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO: Các tiêu chuẩn của một STG về
thuốc gồm:
- Hợp lý: Phân phối đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng
- An toàn: Không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có
tƣơng tác thuốc
- Hiệu quả: Dễ dàng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt
mục đích sử dụng trong thời gian nhất định.
Nếu đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lƣợng điều trị
nhƣ các lựa chọn không dựa trên STG. Thật là lý tƣởng nếu nhƣ DMT đƣợc
xây dựng trên cơ sở các hƣớng dẫn điều trị các bệnh thƣờng gặp. ở nhiều
nƣớc trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng DMT thì đã có sẵn hƣớng dẫn điều
trị hoặc những tài liệu tƣơng tự để tham khảo và sử dụng.
1.3. Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Danh mục thuốc có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý thuốc tại
Bệnh viện, bởi vậy Bệnh viện cần cómột danh mục thuốc đảm bảo chất lƣợng,
an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế. DMTCY đƣợc xây dựng trên cơ sở

7


DMTTY Việt Nam và DMTTY của tổ chức y tế thế giới hiện hành với các
mục tiêu sau:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho ngƣời bệnh
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho ngƣời tham gia BHYT
- Phù hợp với khả năng chi trả chủa ngƣời bệnh và khả năng chi trả của
quỹ BHYT.
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa
bệnh đƣợc quỹ BHYT thanh toán áp dụng tại Việt Nam hiện nay là thông tƣ
số 40/2014/TT-BYT, ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế. Thông tƣ ban
hành và hƣớng dẫn danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của
quỹ BHYT gồm: 845 hoạt chất, 1060 thuốc tân dƣợc; 57 thuốc phóng xạ và
hợp chất đánh dấu. DMT ban hành kèm theo thông tƣ này là cơ sở để quỹ
BHYT thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho ngƣời bệnh có thẻ BHYT tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh [6].
Danh mục thuốc y học cổ truyền đƣợc quy định tại thông tƣ số
05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ y tế ban hành danh mục
thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu và vị thuốc y học cổ truyền có hiệu lực từ
01/5/2015 thay thế thông tƣ 12/2010/TT-BYT bao gồm: 229 thuốc đông y
thuốc từ dƣợc liệu dƣợc xếp vào 11 nhóm và 349 vị thuốc y học cổ truyền xếp
vào 30 nhóm theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của y học cổ truyền.
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ
BHYT khi xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị căn cứ vào DMT chủ

yếu, phân hạng bệnh viện, nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ bảo
hiểm y tế, quá trình mua sắm theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
1.4. Hội đồng thuốc và điều trị.
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là tối
cần thiết,là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại
bệnh viện. HĐT&ĐT là một tổ chức đƣợc thành lập nhằm đánh giá tác dụng
8


của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và
quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh đƣợc hƣởng
chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp, thông qua xác định xem loại
thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng nhƣ thế nào. Ngày
08/8/2013, Bộ Y tế ban hành thông tƣ 21/BYT- TT hƣớng dẫn việc tổ chức,
chức năng nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện [4]
+ Nhiệm vụ của HĐT & ĐT.
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [4]:
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các các quy định cơ bản về cung
ứng, quản lý và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc và theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện khi quy
trình trên đƣợc phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động nhƣ: Giám sát kê đơn hợp lý;
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện; tổ chức thông tin thuốc; tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dƣợc sỹ, bác
sỹ và điều dƣỡng.
+ Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc.
Mua sắm


Lựa chọn

HĐT&ĐT
Mua sắm

Phân phối

Sử dụng

Hình 1.1. Chu trình quản lý thuốc
9


Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc đƣợc lựa chọn phải dựa trên
các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đƣợc xây dựng và áp dụng tại bệnh
viện hay cơ sở khám chữa bệnh. Một DMT đƣợc xây dựng tốt có thể giúp loại
bỏ đƣợc các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm tỷ
lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lƣợngthuốc đƣợc mua sắm
dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện. DMTBV
sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho chƣơng
trình tập huấn giáo dục đƣợc diễn ra thƣờng xuyên liên tục. Một DMT đƣợc
xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng thời
cải thiện chất lƣợng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy, có thể nói rằng
việc lựa chọn xây dựng DMT là một bƣớc then chốt và có vai trò quan trọng
tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu quả của việc cung ứng thuốc trong bệnh viện nói
chung và sử dụng thuốc hợp lý an toàn nói riêng [11].
1.5 Vài nét về Bệnh viện đa khoa khu vực huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà

Giang. Lịch sử hình thành, tổ chức nhân sự của bệnh viện năm 2016.
1.5.1 Lịch sử hình thành.
Bệnh viện đa khoa huyện Hoàng Su Phì đƣợc thành lập từ năn 1991 trực
thuộc Phòng Y tế với quy mô nhỏ khoảng 50 giƣờng, nằm tại trung tâm thị
trấn huyện. Trải qua trên 25 năm phát triển Bệnh viện đã đáp ứng đƣợc nhu
cầu KCB cơ bản của nhân dân trong huyện và các vùng lân cận.
Đến tháng 8 năm 2016 đã đƣợc UBND tỉnh nâng hạng Bệnh viện từ hạng
III lên hạng II với quy mô 190 giƣờng bệnh, 24 khoa, phòng và 03 phòng
khám trực thuộc Bệnh viện. Ban giám đốc gồm 03 đồng chí, có trình độ CK
cấp I.

10


1.5.2 Chức năng nhiệm vụ.
1.Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh
- Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc từ các
bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và
ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà
nƣớc.
- Có trách nhiệm giải quyết các bệnh tật thông thƣờng về nội khoa và các
trƣờng hợp cấp cứu về ngoại khoa.
- Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi hội đồng
giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trƣng cầu.
2. Đào tạo cán bộ y tế:
- Bệnh viện là cơ cở thực hành cho các trƣờng, lớp đại học trung học y, dƣợc.
-Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dƣới để
nâng cao trình độ chuyên môn và kĩ năng quản lí chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Nghiên cứu khoa học về y học.

- Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chƣơng trình về chăm sóc sức
khỏe ban đầu
- Tham gia các công trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học
trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp cơ sở.
- Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và các phƣơng pháp chữa bệnh
không dùng thuốc.
- Tổ chức chuyển ngƣời bệnh lên tuyến trên khi vƣợt quá khả năng của
bệnh viện.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kĩ thuật.
- Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dƣới (phòng khám đa khoa, trạm y tế xã,
thị trấn) thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị.
- Tổ chức chỉ đạo các xã, phƣờng thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe
11


ban đầu và thực hiện các chƣơng trình y tế địa phƣơng.
5. Phòng bệnh.
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thƣờng xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch, thông báo, giám sát, phát hiện dịch bệnh theo qui định.
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
6. Hợp tác quốc tế.
Tham gia các chƣơng trình hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài
nƣớc theo đúng quy định của Nhà nƣớc.
7. Quản lí kinh tế y tế.
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nƣớc cấp và các nguồn
kinh phí.
Thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tƣ
của nƣớc ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nƣớc về thu, chi ngân sách
của bệnh viện ; Từng bƣớc thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

8. Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thƣởng, kỷ luật
đối với cán bộ, viên chức và thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy
định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh
Hà Giang giao.
1.5.3 Cơ cấu nhân lực Bệnh viện
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu của một
tổ chức, và trong bệnh viện cũng vậy. Cơ cấu nhân lực của BVĐKKVHoàng
Su Phì thể hiện qua bảng sau:

12


Bảng 1.2. Bảng mô tả thực trạng nguồn nhân lực tại bệnh viện năm 2016:
S
T
T

1

Trình độ chuyên
môn

Bác sĩ CK I

Số
lƣợng
hiện



06

Chuyên ngành

Số lƣợng đang Ghi
đào tạo
chú

Ngoại khoa: 02
Sản khoa: 02
Ngoại khoa: 01
Nhi khoa: 01
Gây mê hồi sức: 01
Mắt: 01
TMH: 01
RHM: 01
Truyền nhiễm: 01
Sản khoa: 01
YHCT: 01
PHCN: 01
CĐHA: 01
Chƣa đào tạo
chuyên ngành

TMH: 01
Sản khoa: 01

2

Bác sĩ định hƣớng


08

3

Bác Sĩ đa khoa

24

4
5
6

Bác sĩ YDCT
Dƣợc sĩ đại học
Điều dƣỡng Đại học
CN xét nghiệm –
Chẩn đoán hình ảnh
Hộ sinh đại học
ĐD, Nữ hộ sinh,
Dƣợc sĩ; KTV trung
học
Tổng cộng

01
02
16

02
10


02

01

7
8
9

03
112
174

13

03


1.5.4 Sơ lƣợc về mô hình bệnh tật của BV ĐKKV Hoàng Su Phì
MHBT của Bệnh viện ĐKKV Hoàng Su Phì theo số liệu tổng hợp của
Phòng kế hoạch tổng hợp năm 2016 đƣợc mô tả ở bảng sau
Bảng 1.3. Mô hình bệnh tật của BVĐKKV Hoàng Su Phì năm 2016

TT

MÃ ICD10

TÊN CHƢƠNG BỆNH

1

2
3

C01
C02
C03

4

C04

5
6
7
8
9
10
11
12

C05
C06
C07
C08
C09
C10
C11
C12

Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật

U (U tân sinh)
Bệnh máu và cơ quan tạo máu
Bệnh nội tiết, dinh dƣỡng và
chuyển hóa
Rối loạn tâm thần và hành vi
Bệnh về hệ thần kinh
Bệnh về mắt và phần phụ
Bệnh về tai xƣơng chũm
Bệnh về hệ tuần hoàn
Bệnh về bộ máy hô hấp
Bệnh về bộ máy tiêu hóa
Bệnh da và dƣới da
Bệnh về cơ xƣơng khớp và các mô

13

C13

14

C14

15

C15

Chửa, đẻ và sau đẻ

16


C16

Một số bệnh thời kỳ chu sinh

17

C17

thƣờng của nhiễm sắc thể

C18

Triệu chứng, dấu hiệu và những
phát hiện lâm sàng và cận lâm sàng
bất thƣờng, không phân loại ở nơi
khác

liên kết

SỐ
LƢỢT
BN
589
195
75

TỶ LỆ
%
2,71
0,90

0,34

246

1,13

36
589
1.056
552
2.835
6.595
1.657
593

0,17
2,71
4,85
2,54
13,03
30,317
7,61
2,73

876

4,03

1.105


5,08

1.618

7,44

135

0,62

5

0,02

725

3,33

Bệnh của hệ thống tiết niệu sinh
dục

Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất

18

14


19


C19

20

C20

21

C21
Cộng

Chấn thƣơng, ngộ độc và một số
hậu quả khác do nguyên nhân bên
ngoài
Nguyên nhân bên ngoài của bệnh
tật và tử vong
Yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng
sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ
quan y tế
Tổng sốBN mắc bệnh

1.349

6,20

70

0,32

860


3,95

21.761

100

1.5.5 Chức năng, nhiệm vụ , tổ chức của Khoa Dƣợc.
- Chức năng
Khoa Dƣợc là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
bệnh viện. Khoa Dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho Giám đốc
bệnh viện về toàn bộ công tác Dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực hiện sử
dụng thuốc an toàn hợp lý.
- Nhiệm vụ.
1. Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lƣợng, chất lƣợng cho
nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán,
điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai,
thảm họa).
2. Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
3. Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
4. Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
5. Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản
xuất thuốc từ dƣợc liệu sử dụng trong bệnh viện.

15


6. Thực hiện công tác dƣợc lâm sàng, thông tin, tƣ vấn về sử dụng thuốc,

tham gia công tác cảnh giác dƣợc, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến
tác dụng không mong muốn của thuốc.
7. Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dƣợc tại
các khoa trong bệnh viện.
8. Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trƣờng
Đại học, Cao đẳng và Trung học về dƣợc.
9. Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng
sinh và theo dõi tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện.
10. Tham gia chỉ đạo tuyến.
11. Tham gia hội chẩn khi đƣợc yêu cầu.
12. Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
13. Quản lý hoạt động của Quầy thuốc bệnh viện theo đúng quy định.14.
Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo
về vật tƣ y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế
chƣa có phòng Vật tƣ - Trang thiết bị y tế và đƣợc ngƣời đứng đầu các cơ sở
đó giao nhiệm vụ.
- Tổ chức Khoa Dược.
1. Nghiệp vụ dƣợc;
2. Thống kê dƣợc;
3. Kho và cấp phát;
4. Dƣợc lâm sàng, thông tin thuốc;
5. Quản lý hoạt động chuyên môn của Nhà thuốc bệnh viện.

16


×