Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tử vi đẩu sổ đích sang làm nguyên lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.93 KB, 31 trang )

tử vi đẩu sổ đích sang làm nguyên lý
( hệ liệt một: mười tám phi tinh cùng mười Thiên Can tứ hóa )
tài liệu cung cấp: hân liên đẩu sổ phòng học
tạ hân nhuận lão sư thuật
trương tuấn tường. lâm phẩm lương. từng a thuần. lý tú dong sửa sang lại

Lời nói đầu
bách hợp mệnh tương quảng tràng võng đứng 『 tử vi đẩu sổ đích sang làm nguyên lý
『 văn chương hệ liệt là xuyên qua nghiêm cẩn đích học thuật lý luận, có hệ thống địa
yết khai tử vi đẩu sổ thất truyện đã lâu sang làm chiếc cấu, các hệ liệt đều là tử vi đẩu
sổ sử thượng nan phải vừa thấy đích kinh điển văn hiến, đầu tiên đẩy ra hệ liệt một:
mười tám phi tinh cùng mười Thiên Can tứ hóa ( trở xuống giản xưng bổn văn ).
mười tám phi tinh đích sang làm cùng mười Thiên Can tứ hóa đích quan hệ là như
xương thịt tương liên bàn đích mật không thể phân, đẩu sổ sử thượng loại tựa như văn
chương cận kiến sinh bản thân chi trứ tác ── đẩu sổ tứ hóa nguyên lý cùng ứng dùng
(1999 năm 1 Nguyệt trăm quan ra bản xã phát được ), cai văn kham xưng là tử vi đẩu
sổ sử trên trăm ngàn năm lai phần thứ nhất, cũng là đầy đủ nhất đích tài liệu, phát
được lấy lai hoạch dồn hứa nhiều đẩu sổ nghiên cứu người đích khẳng định cùng sùng
bái; mà bổn văn cho nên bất đồng phô trần thủ pháp lai nói rõ kỳ nặng hơn mặt quan,
bên trong cho trắc nặng học thuật tính, vô cùng thích hợp tất cả tử vi đẩu sổ nghiên
cứu người cùng với dịch học nghiên cứu người nghiên độc.
nếu như ngài đối với tử vi đẩu sổ giá môn học vấn một mực không cách nào thấu triệt,
hoặc là một biết bán giải, kia ma, độc thông bổn văn, tất nhưng đả thông ngài đích
nhâm đốc hai mạch, để cho ngài đích bên trong lực tăng cường mấy chục năm.
nếu như ngài đối với tử vi đẩu sổ đích ứng dùng đã cực vi quen thuộc, kia ma, độc
thông bổn văn, tất có thể cường hóa ngài ứng dùng kỷ xảo đích độ sâu cùng quảng độ.
nếu như ngài là một vị trí dịch học nghiên cứu người, kia ma, độc thông bổn văn, ngài
hội phát hiện tử vi đẩu sổ là một môn đầy đủ nhu hợp dịch học lý luận đích ứng dùng
học khoa.

Nội văn




con mắt lục ( văn chương bộ phận )
. tiên thiên bát quái đích đặc điểm
. hậu ngày bát quái đích đặc điểm
. hậu ngày bát quái phối lạc thư sổ
. bát quái nạp giáp
. Thiên Can lấy sổ
. sông đồ
. bát quái nạp chi
. hậu ngày bát quái tương Thiên Can, địa chi, ngũ hành, lạc thư sổ, sông đồ sổ vân vân
tham sổ chuỗi thành một thể
. hóa kỵ đích nguyên lý
. tử vi, Thiên phủ hai đại tinh bầy chi từ lai, cùng với ở mệnh bàn trung đích sắp hàng
nguyên lý
. hóa lộc đích nguyên lý
. hóa quyền đích nguyên lý
. văn khúc thay mặt phá quân hóa kỵ, văn xương thay mặt Thiên Lương hóa kỵ
. hóa khoa đích nguyên lý
. bên trái phụ, Hữu Bật, văn khúc, văn xương chi từ lai, cùng với ở mệnh bàn trung
đích sắp hàng nguyên lý
. hậu ký ( tống hợp tham thảo )


con mắt lục ( đồ biểu bộ phận )
. đồ 1: tiên thiên bát quái
. đồ 2: hậu ngày bát quái
. đồ 3: lạc thư
. đồ 4: hậu ngày bát quái phối lạc thư sổ
. đồ 5: tiên thiên bát quái nạp giáp

. đồ 6: hậu ngày bát quái nạp giáp phối lạc thư sổ
. đồ 7: sông đồ
. đồ 8: 24 sơn
. biểu 9: bát quái phối âm dương ngũ hành, phối lạc thư sổ, nạp giáp, nạp chi, phối
sông đồ sổ
. đồ 10: hậu ngày bát quái chín cung phối lạc thư sổ cùng sông đồ sổ
. đồ 11: Thiên Can, địa chi, lạc thư sổ chi đối ứng quan hệ
. đồ 12: hóa kỵ
. đồ 13: vi lạc thư sổ mệnh danh
. đồ 14: tử vi tinh bầy đích từ lai (5→1→6→3→8 nghịch hành )
. đồ 15: Thiên phủ tinh bầy đích từ lai (5→2→7→4→9 thuận được )
. đồ 16: tử vi, Thiên phủ tinh bầy đích bố nhóm
. đồ 17: lộc quyền tương sinh bát quái
. đồ 18: lộc quyền tương sinh bát quái nạp giáp



. đồ 19: hóa lộc, hóa quyền
. đồ 20: hóa khoa lấy tự hóa kỵ đích năm cá thổ vị - Thìn thổ, tuất thổ, Sửu thổ, Mùi

thổ, trung thổ
. đồ 21: hóa khoa
tiên thiên bát quái đích đặc điểm ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ
biểu bộ phận )


như đồ 1 sở nhóm vi tiên thiên bát quái, kỳ sắp hàng pháp có một chủ yếu đặc điểm:
vốn quẻ cùng đối quẻ đều vi thác quẻ. sở vị thác quẻ chính là do vốn quẻ đích dương
hào biến âm hào, hoặc âm hào biến dương hào hậu đoạt được chi quẻ. như chấn quẻ
, kỳ sơ hào vi dương hào, hai hào cùng thượng hào đều vi âm hào, nếu tương kỳ sơ

hào chi dương hào biến vi âm hào, hai hào, thượng hào chi âm hào biến vi dương hào,
tắc biến thành tốn quẻ
. tham nhìn đồ 1, nếu chấn quẻ xưng vi vốn quẻ, tắc ở đối
giác tuyến chi tốn quẻ
xưng chi vi đối quẻ, dư chi kiền quẻ cùng khôn quẻ ,
đoái quẻ cùng cấn quẻ , ly quẻ cùng khảm quẻ cũng là như vậy.
đồ 1: tiên thiên bát quái
phận )


đoái

kiền

ly
chấn



trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ

tốn
khảm

khôn

cấn

" cương nhu tương ma, bát quái tương đãng" ( kinh Dịch hệ truyện ), cương người vi
dương, tựu quẻ hào mà nói đương chúc dương hào, nhu người vi âm, tựu quẻ hào mà

nói tắc quy âm hào. sở vị" cương nhu tương ma" , vì vậy mà nói nhưng mổ vi âm
dương hào hỗ hoán ý; sở vị" bát quái tương đãng" , vì vậy mà nói nhưng thích vi vốn
quẻ đãng đến đối quẻ, hoặc là đối quẻ đãng đến vốn quẻ, mà ở tương đãng đích Đồng
giờ tiến hành cương nhu hỗ hoán, cũng tức vốn ( đối ) quẻ chi dương hào đưa hoán
thành đối ( vốn ) quẻ chi âm hào, hoặc vốn ( đối ) quẻ chi âm hào đưa hoán thành đối (
vốn ) quẻ chi dương hào. cố tiên thiên trong bát quái chi" vốn đối" ở bản chất thượng
cụ có dương âm hỗ hoán, với nhau hướng lai, hỗ thông có vô ý.
hậu ngày bát quái đích đặc điểm
biểu bộ phận )




trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ


như đồ 2 sở nhóm vi hậu ngày bát quái. hậu ngày bát quái chi sắp hàng pháp có hai cá
đặc điểm:
một, các vốn đối quẻ trung chỉ có" ly khảm " hai quẻ là vi thác quẻ, dư các tổ
như" tốn
kiền " , " chấn đoái " , " cấn khôn " vân vân đều không phải
là thác quẻ, giống trưng với nhau không giao dịch hướng lai;
hai, bốn dương quẻ cùng bốn âm quẻ mỗi người tập kết.
hà vị dương quẻ?" dương quẻ nhiều âm" ( kinh Dịch hệ truyện ), đồ 2 trung trừ kiền
quẻ vi ba dương hào, vi đương nhiên dương quẻ bên ngoài, khác khảm quẻ , cấn
quẻ , chấn quẻ đều vi đan dương hào song âm hào, âm nhiều sinh dương là vi"
nhiều âm" , vi dương quẻ, mà kiền, khảm, cấn, chấn giá bốn dương quẻ tập kết thành
nhóm địa vị sinh hậu ngày bát quái đồ đích bên trái hạ nửa bộ;
hà vị âm quẻ?" âm quẻ nhiều dương" ( kinh Dịch hệ truyện ), đồ 2 trung trừ khôn quẻ
vi ba âm hào, vi đương nhiên âm quẻ bên ngoài, khác tốn quẻ

, ly quẻ , đoái
quẻ đều vi đan âm hào song dương hào, dương nhiều sinh âm là vi" nhiều dương" ,
vi âm quẻ, mà tốn, ly, khôn, đoái giá bốn âm quẻ tập kết thành nhóm địa vị sinh hậu
ngày bát quái đồ đích bên phải hơn nửa bộ.
đồ 2: hậu ngày bát quái
phận )


tốn

ly

chấn
cấn



trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ

khôn
đoái

khảm

kiền

hậu ngày bát quái phối lạc thư sổ ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ
biểu bộ phận )



" hậu ngày bát quái lấy sổ: tức một khảm sổ hề hai sổ khôn, ba chấn bốn tốn sổ trung
phân, năm gửi trung cung sáu kiền là, bảy đoái tám cấn chín ly môn. cứ truyện thuật,
là do lạc thư cùng Văn vương bát quái phương vị xứng đôi mà lai." ( kinh Dịch đích


tinh mệnh cùng xem bói p57, chu văn quang bác sĩ trứ, lão cổ văn hóa ra bản.) đồ 3 là
lạc thư sổ chi sắp hàng đồ, đồ 4 tắc tương lạc thư sổ cùng hậu ngày bát quái xứng đôi.


đồ 3: lạc thư ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )

492
3

57

816
đồ 4: hậu ngày bát quái phối lạc thư sổ
phận đồ biểu bộ phận )


tốn

ly

khôn

4
chấn


9

2
đoái



trở về con mắt lục ( văn chương bộ

5
3
cấn

khảm

7
kiền

8

1

6



bát quái nạp giáp ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )

" tây hán kinh phòng dịch học đích nạp giáp, cho nên bát quái thống chúc quy nạp liễu
Thiên Can đích mười vị trí sổ. nó cố định luật lệ là: kiền nạp giáp, nhâm; khôn nạp ất,

Quý; khảm nạp Mậu; ly nạp Kỷ; cấn nạp Bính; chấn nạp canh; đoái nạp Đinh; tốn nạp
Tân." ( kinh Dịch đích tinh mệnh cùng xem bói, p90) nếu như lấy tiên thiên bát quái
đích đồ biểu lai bày tỏ, nó liền như đồ 5 đích hình thức.
( tạ hân nhuận chú: bát quái nạp giáp đích pháp tắc, hệ cổ nhân quan xét trăng sáng ở
trên trời đích viên thiếu cùng với phương vị đích biến hóa hậu quy nạp mà thành,
tương quan đích lý luận chứng sinh đông hán Ngụy bá dương chân nhân ( lại xưng
Hỏa long chân nhân ) sở trứ chi 『 tham Đồng khế 『.)


đồ 5: tiên thiên bát quái nạp giáp
biểu bộ phận )


đoái
Đinh

kiền
giáp,
nhâm



trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ

tốn
Tân

ly

khảm


Kỷ
chấn

khôn

Mậu
cấn

canh

ất, Quý Bính

" sông lạc đích giống sổ, tự kinh phòng sau này, tất cả nạp giáp lấy sổ đích vận dụng,
đại thể đều sau này ngày đích bát quái lấy sổ vi tiêu chuẩn." ( kinh Dịch đích tinh
mệnh cùng xem bói, p90, p91) nếu như lấy đồ biểu lai bày tỏ, nó liền như đồ 6 chi
hình thức.

đồ 6: hậu ngày bát quái nạp giáp phối lạc thư sổ
chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


tốn

ly

khôn

Tân


Kỷ

ất, Quý

4

9

2



trở về con mắt lục ( văn


chấn
canh

đoái

5

3
cấn

khảm

Bính

Mậu


8

1



Đinh
7
kiền
giáp,
nhâm
6

Thiên Can lấy sổ ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )

Thiên Can lấy sổ" là cây cứ nạp giáp cùng hậu ngày bát quái lấy sổ mà lai. dựa theo
hán thay mặt dịch học kinh phòng nạp giáp phương pháp, kiền nạp giáp, nhâm, kiền
đích hậu ngày bát quái lấy sổ vi sáu, cho nên giáp cùng nhâm lấy sổ vi sáu. khôn nạp
ất, Quý, khôn sổ hai, cho nên ất cùng Quý lấy sổ vi hai. cấn nạp Bính, cấn sổ tám, cho
nên Bính lấy sổ vi tám. đoái nạp Đinh, đoái sổ bảy, cho nên Đinh sổ cũng bảy. khảm
nạp Mậu, khảm sổ một, cho nên Mậu lấy sổ vi một. ly nạp Kỷ, ly sổ chín, cho nên Kỷ
lấy sổ chín. chấn nạp canh, chấn sổ ba, cho nên canh lấy sổ vi ba. tốn nạp Tân, tốn sổ
bốn, cho nên Tân lấy sổ vi bốn." ( kinh Dịch đích tinh mệnh cùng xem bói, p59) Thiên
Can lấy sổ đích đối theo quan hệ kiến đồ 6.


sông đồ ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )

" lỗ Tý đối sông đồ đích mổ thuyết là: ngày một, địa hai, ngày ba, địa bốn, ngày năm,

địa sáu, ngày bảy, địa tám, ngày chín, địa mười. ngày sổ năm, địa sổ năm, năm vị trí
tương đắc mà có hợp. ngày sổ hai mươi có năm, địa sổ ba mươi, phàm thiên địa chi
sổ, năm mươi có năm, này cho nên thành biến hóa mà đi quỷ thần cũng." ( dịch thược
p186, trần bỉnh nguyên trứ, bác nguyên ra bản xã ) sông đồ chi sắp hàng phương thức
kiến đồ 7.


đồ 7: sông đồ ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


" sở vị năm vị trí tương đắc mà có hợp, hệ chỉ đồ bên trong sở sắp hàng đích phương
vị mà nói, một cùng sáu vi nước, ở chung sinh bắc, hai cùng bảy vi Hỏa, ở chung sinh
nam, ba cùng tám vi mộc, ở chung sinh đông, bốn cùng chín vi kim, ở chung sinh tây,
năm cùng mười vi thổ, tương canh giữ ở trung ương, các lấy Đồng loại muốn nhờ, tức
là năm vị trí tương đắc." ( dịch thược p186, p187)
sông đồ chẳng những phối hợp tiên thiên bát quái, đồng thời cũng bao gồm hậu ngày
bát quái, " sông đồ nếu bao hàm hậu ngày bát quái, mà lạc thư đích bát phương vị trí,
cũng đang cùng tiên thiên bát quái tương xứng, lúc này mới đồ thư cùng bát quái
tương thông." ( dịch thược, p198)


bát quái nạp chi ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )

" nạp chi là do trên địa lý sử dụng đích hai mươi bốn sơn mà lai. hai mươi bốn sơn
tương truyện hán triều giờ đã có, nhưng không biết mới sinh người nào. cây cứ đồ 8
đích hai mươi bốn sơn đồ, có biết khảm nạp Tý, cấn nạp Sửu dần, chấn nạp mão, tốn
nạp Thìn tị, ly nạp ngọ, khôn nạp Mùi thân, đoái nạp dậu, kiền nạp tuất hợi." ( kinh
Dịch đích tinh mệnh cùng xem bói, p109)



đồ 8: 24 sơn ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


hậu ngày bát quái tương Thiên Can, địa chi, ngũ hành, lạc thư sổ, sông đồ sổ
vân vân tham sổ chuỗi thành một thể ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận
đồ biểu bộ phận )


tương đồ 2~ đồ 8 hợp tinh sửa sang lại phải biểu 9
biểu 9: bát quái phối âm dương ngũ hành, phối lạc thư sổ, nạp giáp, nạp chi,
phối sông đồ sổ ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


âm
bát
dương quái
kiền
khảm
dương
cấn
chấn

âm

tốn
ly
khôn
đoái

ngũ

lạc thư sổ Thiên Can địa chi
hành
dương
6
giáp, nhâm tuất, hợi
kim
nước

sông đồ sổ
9

1

Mậu



1, 6

8

Bính

Sửu, dần

5

3

canh


mão

3

4
9

Tân
Kỷ

Thìn, tị
ngọ

8
2, 7

âm thổ 2

ất, Quý

Mùi, thân 10

âm kim 7

Đinh

dậu

dương

thổ
dương
mộc
âm mộc
Hỏa

tường thẩm biểu 9 nhưng phát hiện ki cá đặc điểm:

4


1. ta người có thể dùng hậu ngày bát quái vi môi giới, phân biệt cùng Thiên Can,

địa chi, ngũ hành, lạc thư sổ, sông đồ sổ tạo thành đặc định đích đối ứng quan
hệ. như kiền quẻ : nạp Thiên Can giáp nhâm, nạp địa chi hợi tuất, phối lạc
thư sổ 6, phối ngũ hành dương kim, phối sông đồ sổ 9; nếu như đoái quẻ :
nạp Thiên Can Đinh, nạp địa chi dậu, phối lạc thư sổ 7, phối ngũ hành âm kim,
phối sông đồ sổ 4...... vân vân, dư chi các quẻ đồng lý ứng chi. mà bởi vì kiền
quẻ đích môi giới, Thiên Can giáp nhâm liền cùng địa chi hợi tuất, cùng với
lạc thư sổ 6 tạo thành đặc định đích đối ứng quan hệ; bởi vì đoái quẻ đích
môi giới, Thiên Can Đinh liền cùng địa chi dậu, cùng với lạc thư sổ 7 tạo thành
đặc định đích đối ứng quan hệ ...... vân vân.

2. tựu bát quái cùng mười Thiên Can đích đối ứng quan hệ mà nói, bốn dương quẻ

( kiền, khảm, cấn, chấn ) phân nạp năm dương Can ( giáp nhâm, Mậu, Bính,
canh ); bốn âm quẻ ( tốn, ly, khôn, đoái ) phân nạp năm âm Can ( Tân, Kỷ, ất
Quý, Đinh ).

3. tựu bát quái cùng ngũ hành đích đối ứng quan hệ mà nói, bốn dương quẻ ( kiền,


khảm, cấn, chấn ) phân phối dương kim, nước, dương thổ, dương mộc; bốn âm
quẻ ( tốn, ly, khôn, đoái ) phân phối âm mộc, Hỏa, âm thổ, âm kim.
cây cứ giá chút đặc điểm, ta người nhưng tương biểu 9 trung đích các quẻ cùng các
sông đồ sổ, các lạc thư sổ đích đối ứng quan hệ chuyển hóa thành đồ 10; khác tương
biểu 9 trung đích các Thiên Can cùng các nơi chi, cùng các lạc thư sổ vân vân ba cá
đối ứng tham sổ chuyển hóa thành lấy mười hai địa chi vi bối cảnh đối ứng đồ 11, đồ
11 là mười Thiên Can hóa kỵ chi sồ hình.

đồ 10: hậu ngày bát quái chín cung phối lạc thư sổ cùng sông đồ sổ
con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )




trở về


tốn ( âm mộc )

ly ( Hỏa )

khôn ( âm thổ )

lạc thư sổ 4

lạc thư sổ 9

lạc thư sổ 2


sông đồ sổ 8
sông đồ sổ 2, 7 sông đồ sổ 10
chấn ( dương
.
đoái ( âm kim )
mộc )
lạc thư sổ 5

lạc thư sổ 3


sông đồ sổ 3
cấn ( dương
khảm ( nước )
thổ )
lạc thư sổ 1

lạc thư sổ 8

sông đồ sổ 1, 6

sông đồ sổ 5

lạc thư sổ 7
sông đồ sổ 4
kiền ( dương kim
)
lạc thư sổ 6
sông đồ sổ 9


đồ 11: Thiên Can, địa chi, lạc thư sổ chi đối ứng quan hệ
văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


tị


(9)
ngọ

Tân (4)
Thìn
canh (3)
mão
Bính (8)
dần

5B

5A

Kỷ

ất (2A)

Quý (2B)

Mùi

thân

Đinh (7)
dậu
nhâm
(6B)
tuất

Sửu

← Mậu
giáp (6A)
(1)
hợi




trở về con mắt lục (


hóa kỵ đích nguyên lý
phận )




trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ

từ đồ 11 có biết mười Thiên Can phân vào mười địa chi cung vị trí, bất quá vẫn ứng
hơi làm điều chỉnh: tương Mậu ( phối lạc thư sổ 1) tự Tý vị trí dời vào Sửu vị trí,
tương Kỷ ( phối lạc thư sổ 9) tự ngọ vị trí dời vào tị vị trí, phải đồ 12.



đồ 12: hóa kỵ ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )

Kỷ (9)
tị
Tân (4)
Thìn
canh (3)
mão

ngọ

Quý (2B)

Mùi

thân
Đinh (7)

5B

dậu
nhâm
(6B)

5A

Bính (8) Mậu (1)
dần


ất (2A)

Sửu



tuất
giáp (6A)
hợi

đẩu sổ sang tác giả tương đồ 12( hoặc biểu 9) chi các Thiên Can cùng kỳ sở phối đối
chi các lạc thư sổ đích quan hệ định nghĩa vi 『 hóa kỵ 『 , theo tự như sau:
giáp cùng 6A hóa kỵ; ất cùng 2A hóa kỵ; Bính cùng 8 hóa kỵ; Đinh cùng 7 hóa kỵ;
Mậu cùng 1 hóa kỵ; Kỷ cùng 9 hóa kỵ; canh cùng 3 hóa kỵ; Tân cùng 4 hóa kỵ; nhâm
cùng
6B
hóa
kỵ;
Quý
cùng
2B
hóa
kỵ.
( nói rõ: giáp, nhâm phối 6, ất, Quý phối 2, là hai Can phối một sổ, vi phân biệt chi cố,
bút người tương giáp phối lấy 6A, nhâm phối lấy 6B, ất phối lấy 2A, Quý phối lấy 2B
thay thế.)
bút người nghiên phán đương sơ đẩu sổ sang tác giả tương đồ 11 điều chỉnh vi đồ 12
cũng định nghĩa kỳ vi hóa kỵ chi nguyên nhân như sau:
1.


sau này ngày bát quái đích quan điểm mà nói, đồ 12 trung chi Thiên Can, địa
chi, lạc thư sổ đối ứng quan hệ là kinh từ hậu ngày bát quái nạp giáp, nạp chi,
cùng phối lạc thư sổ đích kết quả, mà hậu ngày trong bát quái các vốn đối quẻ
trung, chỉ có" ly khảm" là vi thác quẻ, dư các tổ như" tốn kiền" , " chấn đoái" ,


" cấn khôn" vân vân đều không phải là thác quẻ, giống trưng vốn đối quẻ chi
gian không giao nhau dịch hướng lai, này hiện giống nhưng tiến một bước thân
luận vi từ vốn quẻ sở chuỗi liên đích Thiên Can cùng các đối ứng chi lạc thư sổ
gian cũng phải không giao nhau dịch hướng lai đích, cho nên đẩu sổ đích sang
tác giả tương giá cá hiện giống định nghĩa vi hóa kỵ, cho nên hóa kỵ cụ không
hề lưu thông, hoặc 『 địa tự hạn, hoặc tự tảo trước cửa tuyết ...... vân vân ý.( cố,
hóa kỵ tựu người mà nói đại biểu lạnh lùng, cách ngại, nan lấy câu thông; tựu
tài mà nói đại biểu nuy súc, chu chuyển không thuận; tựu chuyện nghiệp mà
nói đại biểu trở ngại nan được; tựu thân thể khỏe mạnh mà nói đại biểu vi
cùng ......)
2. lấy sông đồ sổ đích quan điểm mà nói, khảm ( phối sông đồ sổ 1, 6, phối ngũ
hành vi nước ); ly ( phối sông đồ sổ 2, 7, phối ngũ hành vi Hỏa ), này hai quẻ
phối sông đồ sổ giờ tất cả kỳ, thỉnh thoảng các một, tựu đan một quẻ thể lai
thuyết, khảm, ly hai quẻ bản thân tức hợp có âm ( thỉnh thoảng ) dương ( kỳ )
trung hòa ý. phản quan kiền ( phối sông đồ sổ 9, phối ngũ hành vi dương kim ),
chấn ( phối sông đồ sổ 3, phối ngũ hành vi dương mộc ), cấn ( phối sông đồ sổ
5, phối ngũ hành vi dương thổ ), khôn ( phối sông đồ sổ 10, phối ngũ hành vi
âm thổ ), đoái ( phối sông đồ sổ 4, phối ngũ hành vi âm kim ), tốn ( phối sông
đồ sổ 8, phối ngũ hành vi âm mộc ) vân vân sáu quẻ nếu không phải độc dương
chính là cô âm, là vi âm dương không hiệp điều, cho nên từ giá sáu quẻ sở
chuỗi thành một thể đích Thiên Can cùng phối lạc thư sổ chi đối ứng quan hệ
cũng phải không hiệp điều đích, vì vậy, đẩu sổ đích sang tác giả tương giá cá
hiện giống định nghĩa vi hóa kỵ.

3.

khảm quẻ nạp Mậu Can Tý chi, ly quẻ nạp Kỷ Can ngọ chi, mà khảm, ly tựu
trước hai luận điểm mà nói ứng khiến cho mậu tử cùng Kỷ ngọ thành tương
sinh chi giống, bất quá, đẩu sổ sang tác giả ở chỗ này hơi làm điều chỉnh, tương
Mậu dời tới Sửu; tương Kỷ dời tới tị ( đồ 11), này cử khiến cho mười Can
không vào Tý, ngọ vị trí ( khảm, ly quẻ ) mà vào kỳ tha không tương hướng lai
chi sáu quẻ sở nạp đích địa chi vị trí, nếu không tương hướng lai, cho nên, đẩu
sổ đích sang tác giả tương giá cá hiện giống định nghĩa vi hóa kỵ.

tham thảo:
Thiên Can giáp dẫn" lạc thư sổ" rơi vào địa chi, này" lạc thư sổ" tức là sau này đích
diễn sanh vật — tinh. đẩu sổ sang tác giả tương các" lạc thư sổ" phân biệt mệnh danh
như sau: 1→ Thiên Cơ; 2A→ Thái Âm; 2B→ tham lang; 3→ Thiên Đồng; 4→ Thiên
Lương;( văn xương thay mặt Thiên Lương hóa kỵ, tường kiến văn khúc thay mặt phá
quân hóa kỵ, văn xương thay mặt Thiên Lương hóa kỵ ) 5A→ tử vi; 5B→ Thiên phủ;
6A→ Thái Dương; 6B→ vũ khúc; 7→ cự môn; 8→ liêm trinh; 9→ phá quân.( văn
khúc thay mặt phá quân hóa kỵ, tường kiến văn khúc thay mặt phá quân hóa kỵ, văn
xương thay mặt Thiên Lương hóa kỵ )


tương thượng thuật chư tinh tên thay mặt vào đồ 12 phải đồ 13.
đồ 13: vi lạc thư sổ mệnh danh
biểu bộ phận )


Kỷ

ất


9( phá quân
ngọ
)

2A(
Âm )

tị
Tân

Mùi



trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ

Quý
Thái 2B(
tham
lang )
thân
Đinh

4(
Thiên
5B( Thiên phủ )
Lương )

7( cự môn )
dậu


Thìn
canh

nhâm

3(
Thiên
5A( tử vi )
Đồng )

6B( vũ khúc
)

mão
Bính

tuất
giáp

Mậu

8(
liêm 1( Thiên Cơ

trinh )
)

6A(
Thái

Dương )

dần

hợi

Sửu

tử vi, Thiên phủ hai đại tinh bầy chi từ lai, cùng với ở mệnh bàn trung đích
sắp hàng nguyên lý ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


dịch thược (p189): " một tới mười sổ năm cư trung, cho nên năm vi trung tâm ...... là ở
vị trí trung tâm, nhưng thượng nhưng hạ cũng nhưng đông nhưng tây, vân vân sinh
nắm chặc trọng tâm, cho nên năm là trung sổ cũng là tâm, có thể khiến cho trên dưới
tứ phương thăng bằng, cả người cũng thăng bằng, cho nên thư vân duẫn chấp quyết
trung, có thể quyết trung, mới có thể ứng biến ngự biến, chúng ta tất tu hiểu rõ trung
sổ đích năm là giống sổ quan kiện một trong, cũng là thiện dùng dịch người chấp
thường ngự biến, thông biến cầu xin thường đích phương pháp một trong. nói lại năm
là nửa sổ, bởi vì chỉ có năm giới sinh sinh thành thể dùng chi gian, sinh sổ phải chi thể


mới bị, thành sổ phải chi kỳ dùng mới toàn, cho nên bất luận sinh thành thể dùng,
cũng không thể rời khỏi nó, nó là âm dương biến hóa đích trung xu." nếu này, tương
đồ 12 cùng đồ 13 sở nhóm chư lạc thư sổ lấy một tài nghệ hư tuyến phân cách thành
trên dưới hai bộ phận, vị trí sinh trung cung chi sổ 5 cũng bị phân chia thành 5A cùng
5B, cai đồ chi lạc thư sổ trình hạ nhóm quy tắc:
tài nghệ hư tuyến dưới nửa bộ: tự 5Α( ở trung cung )→ tới 1( ở Sửu )→ tới 6Α(
ở hợi )→ tới 6Β( ở tuất )→ tới 3( ở mão )→ tới 8( ở dần ), giá chút lạc thư sổ
tạo thành nghịch giờ chung phương hướng sắp hàng đích quy tắc tính

(5→1→6→3→8), mà sở dĩ nghịch giờ chung phương hướng sắp hàng là bởi vì
giá chút lạc thư sổ hệ đối ứng bốn cá dương quẻ ( kiền, khảm, cấn, chấn ),
dương tượng thiên, " thiên đạo nghịch ( bên trái ) toàn" chi cố.
2. tài nghệ hư tuyến trên nửa bộ: tự 5Β( ở trung cung )→ tới 2Α( ở Mùi )→ tới
2Β( ở thân )→ tới 7( ở dậu )→ tới 4( ở Thìn )→ tới 9( ở đã ), giá chút lạc thư sổ
tạo thành thuận giờ chung phương hướng sắp hàng đích quy tắc tính
(5→2→7→4→9), mà sở dĩ thuận giờ chung phương hướng sắp hàng là bởi vì
giá chút lạc thư sổ hệ đối ứng bốn cá âm quẻ ( tốn, ly, khôn, đoái ), âm giống
địa, " nói thuận ( bên phải ) toàn" chi cố.
1.

dịch thược (P212): " sông đồ lạc thư, vốn âm dương một khí sở ra, ngũ hành, bát quái,
chín cung, mười Can, mười hai chi, năm thanh, mười hai luật hết thảy doanh hư tin
tức chỗ từ sinh." " tiên thiên sông đồ, hậu ngày lạc thư, vi bát quái chi nguyên, cho
nên tương thông." trở lại đồ 10, trung cung có lạc thư hậu ngày sổ 5, cùng cấn phương
chi sông đồ tiên thiên sổ 5 tương thông, hơn tiến một bước thuyết, vốn là ở trung cung
chi 5 động trở nên liễu, hơn nữa tiến vào cấn quẻ sở đối ứng chi dần cung.
theo thiên đạo nghịch toàn pháp tắc, tương 5Α→1→6Α→6Β→3→8 theo nghịch giờ
chung phương hướng đứng hàng xuống đất chi vị trí, duy không vào Tý vị trí khước
vào ngọ vị trí, phải đồ 14, cai đồ sở bố chi tinh tức tập xưng chi tử vi tinh bầy; lại theo
nói thuận toàn pháp tắc, tương 5Β→2Α→2Β→7→4→9 theo thuận giờ chung phương
hướng đứng hàng xuống đất chi vị trí, duy không vào ngọ vị trí khước vào Tý vị trí,
như đồ 15, cai đồ sở bố chi tinh tức tập xưng chi Thiên phủ tinh bầy.
đồ 14: tử vi tinh bầy chi từ lai (5→1→6→3→8 nghịch hành )
lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


tị

8(

liêm
trinh )
Mùi
ngọ

thân



trở về con mắt



Thìn

3(
Thiên
Đồng )

mão

dậu
↑ 6B(
khúc )
tuất


5A( tử vi )



5A( tử vi )→
dần

1(
Thiên

Cơ )→
Sửu



6A( Thái
Dương )
hợi

đồ 15: Thiên phủ tinh bầy đích từ lai (5→2→7→4→9 thuận được )
con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


7( cự môn )

ngọ

4(
Thiên
Lương )
thân

tị


↓ Mùi

↑ 2B( tham 5B( Thiên phủ )
lang )Thìn ↙

dậu

↑ 2A( Thái
Âm )mão

tuất

↑ 5B( Thiên
phủ )
Sửu
dần



trở về

9( phá quân
)
hợi


tham thảo
1.

đồ 10 vị trí sinh trung cung đích lạc thư hậu ngày sổ 5, cùng vị trí sinh cấn

phương đích sông đồ tiên thiên sổ 5 hỗ cảm mà sinh tử, phủ hai đại tinh bầy."
dịch sổ không khỏi từ trung mà vi ra phát điểm, trung tắc trên dưới trước hậu
đều là các phải kỳ nửa, dịch sổ không khỏi lấy bình vi tiêu chuẩn, bình tắc tả


hữu khinh nặng cũng đều là các chiêm kỳ nửa, âm dương cương nhu hết thảy
thác tống biến hóa, không khỏi như vậy nửa cùng bỉ nửa tiến lui giao dịch làm
dùng mà phát sinh biến hóa ảnh hưởng." ( dịch thược, p190) đẩu sổ chi tử, phủ
hai sao bầy đích thiết kế tinh thần là tự lạc thư hậu ngày sổ 5 cùng sông đồ tiên
thiên sổ 5 hỗ cảm ra, cũng thả đầy đủ, thiếp thiết địa ứng dùng dịch sổ 5 chi vi
nửa đích rút ra giống lý tắc, mà" trên dưới các phải kỳ nửa" địa bố nhóm sinh
mười hai địa chi đương trung, chuẩn này mà nói, thục dám nói tử vi đẩu sổ
không có sang làm nguyên lý?
2. vi hà tử vi tinh bầy nghịch hành bố nhóm, Thiên phủ tinh bầy thuận được bố
nhóm? như trước sở thuật, chư tinh bất quá là lạc thư sổ đích thay mặt tên từ,
đẩu sổ thiết kế người tương lạc thư chín cung sổ một phần vi hai liền phải" trên
dưới các phải kỳ nửa" , hơn nữa trung cung sổ (5) cũng chia biệt cùng hạ nửa
bộ chi sổ (1, 6, 3, 8) cùng hơn nửa bộ chi sổ (2, 7, 4, 9) kết hợp, tạo thành
5→1→6→3→8 cùng với 5→2→7→4→9 lượng : hai đại sổ chuỗi, người trước
bởi vì cùng hậu ngày bát quái chi bốn dương quẻ xứng đôi, dương tượng thiên,
" thiên đạo nghịch ( bên trái ) toàn" , cố tử vi tinh bầy nghịch hành bố nhóm;
hậu người bởi vì cùng hậu ngày bát quái chi bốn âm quẻ xứng đôi, âm giống
địa, " nói thuận ( bên phải ) toàn" , cố Thiên phủ tinh bầy thuận được bố nhóm.
3. Đồng giờ tử vi tinh bầy phái liêm trinh vào ngọ Hỏa vị trí, cùng với Thiên phủ
tinh bầy phái phá quân vào Tý nước vị trí, này cử cùng Thái cực âm, dương hai
nghi trung có một điểm dương, âm xác có dị khúc Đồng công chi hay. này bố
nhóm pháp tắc lần nữa ấn chứng liễu đẩu sổ chi thiết kế tinh thần cùng pháp tắc
cùng dịch chi Thái cực tương thông, cố cổ phú văn viết: " đẩu sổ nhóm chúng
tinh, do đại dịch chi phân bát quái."
tương đồ 14 cùng đồ 15 hợp tinh thành đồ 16, cai đồ ở" hóa lộc" một tiết trung hội lần

nữa đàm đến.

đồ 16: tử vi, Thiên phủ tinh bầy đích bố nhóm
chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


7( cự môn )
tị

8(
liêm 4(
Thiên
trinh )
Lương )
thân
ngọ

Mùi

2B(
tham
lang )

3(
Thiên
Đồng )

Thìn

dậu




trở về con mắt lục ( văn


2A(
Âm )

Thái

6B( vũ khúc
)

mão
tuất
5B( Thiên
phủ )
1( Thiên Cơ 9( phá quân 6A(
Thái
)
)
Dương )
5A( tử vi )
Sửu

hợi
dần
hóa lộc đích nguyên lý
phận )





trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ

đầu tiên, " như đồ 1 chi tiên thiên bát quái, khiến cho kiền, khôn hai quẻ vị trí không
nhúc nhích ( thiên địa định vị ); khiến cho ly, khảm hai quẻ vị trí hỗ hoán ( nước lửa
tương bắn ); khiến cho đoái, chấn, cấn, tốn bốn ngung quẻ Đồng giờ nghịch chuyển
hai quẻ vị trí, làm kỳ vẫn vào bốn ngung vị trí, chuyển vị trí hậu vẫn không thoát sơn
trạch thông khí, lôi phong tương mỏng chi lý." ( đẩu sổ tứ hóa nguyên lý cùng ứng
dùng p49, tạ hân nhuận trứ, trăm quan ra bản xã ) như vậy, có thể phải như đồ 17 chi
biến thể quẻ, bút người tương chi tạm xưng vi" lộc quyền tương sinh bát quái" .
đồ 17: lộc quyền tương sinh bát quái ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận
đồ biểu bộ phận )


tốn

kiền

khảm
đoái

cấn
ly

khôn

chấn



tiếp theo, tương biểu 9 trung các quẻ sở nạp phải chi Thiên Can phân biệt đưa vào đồ
17 chi các quẻ, phải đồ 18.
đồ 18: lộc quyền tương sinh bát quái nạp giáp
chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


tốn
Tân

kiền
giáp,
nhâm



trở về con mắt lục ( văn

cấn
Bính

khảm

ly

Mậu
đoái

khôn


Kỷ
chấn

Đinh

ất, Quý canh

đón lấy lai, khiến cho đồ 18 trung chi mười Thiên Can chỗ ở chi bát phương vị trí
cùng đồ 16 chi lạc thư sổ nặng điệp, cũng khoách tán chuyển hóa thành như đồ 19 đất
chi mười hai cung vị trí ( duy không vào dần, thân vị trí ).
đồ 19: hóa lộc, hóa quyền
phận )


tốn Tân
7( cự môn )
tị

kiền giáp



trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ

kiền nhâm

8(
liêm 4(
Thiên

thân
trinh )
Lương )
ngọ

Mùi

khảm Mậu

cấn Bính

2B(
tham
lang )

3(
Thiên
Đồng )

Thìn

dậu


đoái Đinh
2A(
Âm )

ly Kỷ


Thái

6B( vũ khúc )

tuất
mão
5B( Thiên khôn ất
khôn Quý chấn canh
phủ )
1( Thiên Cơ 9( phá quân 6A(
Thái
5A( tử vi ) )
)
Dương )
dần

Sửu



hợi

đẩu sổ sang tác giả tương đồ 19 trung chi các Thiên Can cùng kỳ sở phối đối chi các
lạc thư sổ đích quan hệ định nghĩa vi 『 hóa lộc 『, theo tự như sau: giáp cùng 8 hóa lộc
( lạc thư sổ 8, lấy tinh tên là liêm trinh ); ất cùng 1 hóa lộc ( lạc thư sổ 1, lấy tinh tên
là Thiên Cơ ); Bính cùng 3 hóa lộc ( lạc thư sổ 3, lấy tinh tên là Thiên Đồng ); Đinh
cùng 2A hóa lộc ( lạc thư sổ 2A, lấy tinh tên là Thái Âm ); Mậu cùng 2B hóa lộc ( lạc
thư sổ 2B, lấy tinh tên là tham lang ); Kỷ cùng 6B hóa lộc ( lạc thư sổ 6B, lấy tinh tên
là vũ khúc ); canh cùng 6A hóa lộc ( lạc thư sổ 6A, lấy tinh tên là Thái Dương ); Tân
cùng 7 hóa lộc ( lạc thư sổ vi 7, lấy tinh tên là cự môn ); nhâm cùng 4 hóa lộc ( lạc thư

sổ 4, lấy tinh tên là Thiên Lương ); Quý cùng 9 hóa lộc ( lạc thư sổ 9, lấy tinh tên là
phá quân ).
bút người nghiên phán đương sơ đẩu sổ sang tác giả tương đồ 19 chi Thiên Can địa
chi đích quan hệ định nghĩa vi" hóa lộc" chi nguyên nhân như sau:
lấy tiên thiên bát quái đích quan điểm mà, tiên thiên trong bát quái các vốn đối quẻ
đều vi thác quẻ, ở bản chất thượng cụ có âm dương hỗ hoán, với nhau hướng lai, hỗ
thông có vô ý. mà đồ 17 trung biến thể bát quái gốc rể đối quẻ đích âm dương hỗ hoán
quan hệ cùng tiên thiên bát quái tương thông, đương nhiên cũng cụ có kỳ bản chất --với nhau hướng lai, hỗ thông có vô, hơn nữa giá chút bản chất hệ thành lập ở" cương
nhu tương ma, âm dương hỗ hoán" đích cơ sở thượng, phù hợp" sanh sanh chi vị dịch"
đích đại nguyên tắc, cũng chính là thuộc về lương tính đích hỗ động năng lượng, cho
nên" hóa lộc" cụ có ngay mặt đích hàm ý.
hóa quyền đích nguyên lý ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ
phận )


ở" hóa lộc" nguyên lý sau khi, khẩn tiếp theo muốn tiết lộ" hóa quyền" nguyên lý, bởi
vì giá lượng : hai người chính là Đồng nguyên.


" bát quái tương đãng" , ở đồ 17 cùng đồ 18 trung chi" lộc quyền tương sinh bát quái"
chi đãng pháp hệ: càn khôn hỗ đãng, cấn đoái hỗ đãng, khảm ly hỗ đãng, chấn tốn hỗ
đãng. cơ sinh giá cá tương đãng pháp tắc, như đồ 19 trung từ mười hai địa chi tạo
thành chi cung vị trí cũng nhưng" vốn đối cung tương đãng" , phối hợp đồ 17 cùng đồ
18 tường thuật các Thiên Can hóa quyền nguyên lý như sau:
giáp Can: giáp ở ngọ cung, kỳ năng lượng vi" liêm trinh hóa lộc" , đãng đến đối cung
Tý vị trí giờ chuyển năng lượng vi" phá quân hóa quyền" , địa chi tương đãng ở Tý
ngọ tuyến.
ất Can: ất ở Sửu cung, kỳ năng lượng vi" Thiên Cơ hóa lộc" , đãng đến đối cung Mùi
vị trí giờ chuyển năng lượng vi" Thiên Lương hóa quyền" , địa chi tương đãng thuận
toàn tới Sửu Mùi tuyến.

( nói rõ: trở lên giáp, ất Can sở đãng chi cung vị trí hệ phân biệt tự ngọ tới Tý, tự Sửu
tới Mùi, lấy" lộc quyền tương sinh bát quái" mà nói, ngọ Mùi cùng Tý Sửu còn ở" càn
khôn" hai quẻ tương đãng chi phạm vi bên trong.)
Bính Can: ất Can tự Sửu cung đãng tới Mùi cung hậu, nếu lấy địa chi đích tương đãng
thuận tự pháp tắc mà nói ứng thuận toàn tới dần thân tuyến, duy dần, thân hai cung vị
trí không nạp Thiên Can, cố nữa thuận toàn tới mão dậu tuyến, lấy" lộc quyền tương
sinh bát quái" mà nói cũng từ nguyên" càn khôn" tuyến thuận toàn đến" cấn đoái"
tuyến. này giờ Bính Can ở dậu cung khả năng lượng vi" Thiên Đồng lộc" , mà vốn là
ở ất Can hóa lộc đích Thiên Cơ tới Bính Can giờ thăng hoa vi hóa quyền, dùng để liên
duyên tự" càn khôn" tuyến thuận toàn tới" cấn đoái" tuyến chi sinh khí.
Đinh Can: Đinh ở mão cung, kỳ năng lượng vi" Thái Âm hóa lộc" , đãng đến đối cung
dậu vị trí giờ chuyển năng lượng vi" Thiên Đồng quyền" , địa chi tương đãng ở mão
dậu tuyến.
Mậu Can: lấy" lộc quyền tương sinh bát quái" mà nói, từ Đinh Can đến Mậu Can,
cũng là từ" đoái cấn" tuyến thuận toàn đến" khảm ly" tuyến, này giờ Mậu Can ở Thìn
cung, kỳ năng lượng vi" tham lang hóa lộc" , mà vốn là ở Đinh Can hóa lộc đích Thái
Âm tới Mậu Can giờ thăng hoa vi hóa quyền, dùng để liên duyên tự" đoái cấn" tuyến
thuận toàn tới" khảm ly" tuyến chi sinh khí.
Kỷ Can: Kỷ ở tuất cung, kỳ năng lượng vi" vũ khúc hóa lộc" , đãng đến đối cung Thìn
vị trí giờ chuyển năng lượng vi" tham lang hóa quyền" , địa chi tương đãng ở Thìn
tuất tuyến.
canh Can: lấy" lộc quyền tương sinh bát quái" mà nói, từ Kỷ Can đến canh Can, cũng
là từ" ly khảm" tuyến thuận chuyển đến" chấn tốn" tuyến. này giờ canh Can ở hợi


cung, kỳ năng lượng vi" Thái Dương hóa lộc" , mà vốn là ở Kỷ Can hóa lộc đích vũ
khúc tới canh Can giờ thăng hoa vi hóa quyền, Đồng lấy liên duyên tự" ly khảm"
tuyến thuận chuyển tới" chấn tốn" tuyến chi sinh khí.
Tân Can: Tân ở tị cung, kỳ năng lượng vi" cự môn hóa lộc" , đãng đến đối cung hợi vị
trí giờ chuyển năng lượng vi" Thái Dương hóa quyền" , địa chi tương đãng ở tị hợi

tuyến.
nhâm Can: lấy" lộc quyền tương sinh bát quái" mà nói, từ Tân Can tới nhâm, Quý
Can, tắc là do" chấn tốn" tuyến lại trở về" càn khôn" tuyến. nhâm ở Mùi cung, kỳ
năng lượng vi" Thiên Lương hóa lộc" , duy địa chi Sửu Mùi tương đãng Kỷ vi lúc
trước ất Can sử dụng, cố nhâm ở Mùi cung đãng hướng đối cung giờ mượn dùng Sửu
cung chi lân ── dần cung bên trong chi" tử vi" hóa quyền. phàm tập kham dư người
tất biết kham dư sử dụng chi la bàn ngậm hai mươi bốn sơn, mỗi quẻ các chiêm ba
sơn, trong đó hậu ngày cấn quẻ chính là ngậm Sửu cung cùng dần cung, cố nhâm Can
hóa quyền chi cung vị trí lấy dần thay mặt Sửu vẫn phù quẻ lý.
Quý Can: Quý Can ở Tý cung, kỳ năng lượng vi" phá quân hóa lộc" , duy địa chi Tý
ngọ tương đãng cũng đã vi lúc trước giáp Can sử dụng, cố Quý ở Tý cung đãng hướng
đối cung giờ mượn dùng ngọ cung chi lân ── tị cung bên trong chi" cự môn" hóa
quyền, dùng tị Hỏa thay ngọ Hỏa cũng phù ngũ hành.
đến đây, mười Thiên Can hóa lộc, hóa quyền chi chư tinh chung bị xác định, tương kỳ
quy
nạp
như
bên
trái:
giáp
Can:
liêm
trinh
hóa
lộc,
phá
quân
hóa
quyền.
ất

Can:
Thiên

hóa
lộc,
Thiên
Lương
hóa
quyền.
Bính
Can:
Thiên
Đồng
lộc,
Thiên

hóa
quyền.
Đinh
Can:
Thái
Âm
hóa
lộc,
Thiên
Đồng
quyền.
Mậu
Can:
tham

lang
hóa
lộc,
Thái
Âm
hóa
quyền.
Kỷ
Can:

khúc
hóa
lộc,
tham
lang
hóa
quyền.
canh
Can:
Thái
Dương
hóa
lộc,

khúc
hóa
quyền.
Tân
Can:
cự

môn
hóa
lộc,
Thái
Dương
hóa
quyền.
nhâm
Can:
Thiên
Lương
hóa
lộc,
tử
vi
hóa
quyền.
Quý Can: phá quân hóa lộc, cự môn hóa quyền.
văn khúc thay mặt phá quân hóa kỵ, văn xương thay mặt Thiên Lương hóa kỵ
▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )


ở chỗ này, trở về quá đầu lai nói rõ vì sao văn khúc thay mặt phá quân hóa kỵ, văn
xương thay mặt Thiên Lương hóa kỵ? bút người đẩy trắc có lượng : hai chủng có khả
năng:


tham thi đồ 19, bởi vì kiền nạp giáp, nhâm hai Can, mà giáp, nhâm hai Can lại
phân vào ngọ, Mùi hai cung, trong đó ngọ cung bên trong chi liêm trinh ở hậu
ngày bát quái nạp giáp giờ kỷ bị Bính Can hóa kỵ, ý vị trứ ở" lộc quyền tương

sinh bát quái" trung Đồng ngậm sinh kiền quẻ đích liêm trinh, Thiên Lương hai
sao, đã từ liêm trinh đại biểu hóa kỵ, cố Thiên Lương không hề nữa hóa kỵ, mà
từ khác cá năng lượng ── văn xương thay thế; đồng lý, bởi vì khôn nạp ất,
Quý hai Can, mà ất, Quý hai Can lại phân vào Sửu, Tý hai cung, trong đó Sửu
cung bên trong chi Thiên Cơ ở hậu ngày bát quái nạp giáp giờ cũng đã bị Mậu
Can hóa kỵ, ý vị trứ ở" lộc quyền tương sinh bát quái" trung Đồng ngậm sinh
khôn quẻ đích Thiên Cơ, phá quân hai sao đã từ Thiên Cơ đại biểu hóa kỵ, cố
phá quân không hề nữa hóa kỵ, mà từ khác cá năng lượng ── văn khúc thay
thế.
2. tử vi đẩu sổ đích nguyên thủy sang làm vẫn là" Kỷ Can phá quân hóa kỵ" , "
Tân Can Thiên Lương hóa kỵ" , nhưng là ở sau này đích lưu truyện quá trình
trung, bị hữu tâm nhân sĩ cố ý thoán đổi thành Kỷ Can văn khúc hóa kỵ, Tân
Can văn xương hóa kỵ, cho nên hiện kim sử dụng người đều là hậu người.
1.

hóa khoa đích nguyên lý
phận )




trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ

tương đồ 13 trung đứng hàng trung thổ đích tử vi, Thiên phủ, cùng ở riêng Thìn, tuất,
Sửu, Mùi bốn thổ ( khố ) vị trí đích Thiên Lương, vũ khúc, Thiên Cơ, Thái Âm vân
vân đan độc nhóm ra, khác lấy đồ 20 chi phương thức biểu hiện. đẩu sổ hóa khoa giờ
hệ lấy mười Thiên Can hợp với thuật sáu khỏa tinh, thượng chưa đủ bốn khỏa tinh tắc
khác lấy bên trái phụ, Hữu Bật, văn khúc, văn xương điền bổ ( như đồ 21).
đồ 20: hóa khoa lấy tự hóa kỵ đích năm cá thổ vị - Thìn thổ, tuất thổ, Sửu thổ,
Mùi thổ, trung thổ ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )



Quý
tị

ngọ

2A(
Âm )

Thái

thân

Mùi
Kỷ
4(
Thiên canh
Lương )
5B( Thiên phủ )
Thìn

dậu


giáp
mão

ất
5A( tử vi )


6B( vũ khúc
)
tuất

Đinh
dần

1( Thiên Cơ

)

hợi

Sửu


đồ 21: hóa khoa ▲ trở về con mắt lục ( văn chương bộ phận đồ biểu bộ phận )

tị
Kỷ 4(
Lương )

ngọ
Thiên canh

Tân ( văn khúc )
nhâm ( bên trái
phụ )


5B( Thiên phủ )

Quý 2A( Thái Âm )
Mùi

thân
dậu


Thìn
giáp 6B( vũ khúc )
mão

ất

Bính ( văn xương )

5A( tử vi )

Mậu ( Hữu Bật )
tuất

dần

Đinh 1( Thiên Cơ
)


hợi


Sửu
đẩu sổ hóa khoa giờ lấy mười Thiên Can trung đích năm cá sinh sổ ── giáp (1), ất
(2), Bính (3), Đinh (4), Mậu (5) phân biệt cùng hậu ngày bốn dương quẻ trung đích
tuất thổ, trung thổ, Sửu thổ phối hợp, phải như sau nhóm kết quả ( tham thi đồ 21):
giáp
Can

tuất
thổ
khiến
cho

khúc
hóa
khoa;
ất
Can

trung
thổ
khiến
cho
tử
vi
hóa
khoa;
Bính Can ở tuất thổ khiến cho văn xương hóa khoa;
Đinh
Can


Sửu
thổ
khiến
cho
Thiên

hóa
khoa;
Mậu Can ở tuất thổ khiến cho Hữu Bật hóa khoa.
( nói rõ: trong đó tuất thổ phối ba Thiên Can hệ bởi vì tuất vi dương chi, cố phối giáp,
Bính, Mậu vân vân ba dương Can, mà giáp là mười Thiên Can đứng đầu, cho nên phối
kiền quẻ sở đối ứng chi lạc thư sổ 6( gọi là vi vũ khúc ); dư chi Bính, Mậu hai Can tắc
khác sang lượng : hai khỏa tinh" văn xương" , " Hữu Bật" phân biệt đối ứng chi.)
đồng lý, lấy mười Thiên Can trung đích năm cá thành sổ đích ── Kỷ (6), canh (7),
Tân (8), nhâm (9), Quý (10) phân biệt cùng hậu ngày bốn âm quẻ trung đích Thìn thổ,
trung thổ, Mùi thổ phối hợp, phải hạ nhóm kết quả ( tham thi đồ 21):
Kỷ Can ở Thìn thổ khiến cho Thiên Lương hóa khoa;
canh Can ở trung thổ khiến cho Thiên phủ hóa khoa;( chú một )
Tân
Can

Thìn
thổ
khiến
cho
văn
khúc
hóa
khoa;
nhâm Can ở Thìn thổ khiến cho bên trái phụ hóa khoa;

Quý Can ở Mùi thổ khiến cho Thái Âm hóa khoa.
※ nói rõ: trong đó Thìn thổ phối Kỷ, Tân, nhâm ba Can hệ bởi vì:
1.

Kỷ Can vi thành sổ 6, cùng sinh sổ vi 1 chi giáp Can cụ có một sáu cộng tông
chi Đồng chất tính, cố Kỷ Can phối trí ở giáp Can chỗ ở chi tuất thổ đích đối
cung ── Thìn thổ, mà giáp Can phối lúc trước đàm hóa kỵ nguyên lý giờ rơi


×