Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.1 KB, 35 trang )

Lời n ói đầu
Mỗi một doanh nghiệp muốn đợc thành lập, hoạt động và phát triển đều
cần có phải có vốn. Đặc biệt trong doanh nghiệp thơng mại thì vốn kinh
doanh có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp thơng mại (DNTM) có nguồn vốn mạnh, ổn định thì
sẽ góp phần ổn định kinh doanh trong điều kiện môi trờng kinh doanh cạnh
tranh mạnh và luôn thay đổi. Vốn mạnh giúp cho doanh nghiệp có nhiều khả
năng lựa chọn các cơ hội kinh doanh với độ rủi ro thấp nhất và lợi nhuận cao
nhất.
Ngày nay, trong cơ chế thị trờng, trong điều kiện mở rộng quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất - kinh doanh, việc có vốn và tích luỹ,
tập trung đợc vốn nhiều hay ít vào doanh nghiệp có vai trò cực kì quan trọng
trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Tuy nhiên nó là một nguồn lực quan trọng
để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp; nó là điều kiện để thực
hiện các chiến lợc, sách lợc kinh doanh; nó cũng là chất keo để nối chắp,
dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn cho
cỗ máy kinh tế vận động.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại,
tập trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử
dụng chúng một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Do đó vấn
đề quan tâm của các DNTM hiện nay là làm sao để sử dụng vốn một cách
hiệu quả, từ đó đạt đợc mục tiêu kinh doanh của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, với đặc điểm của các DNTM Việt Nam là
vốn ít dẫn tới quy mô nhỏ, đặc biệt là các DNTM, việc quản lý và sử dụng
vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm là vấn đề bức xúc và mối quan tâm không
chỉ riêng của bản thân các doanh nghiệp mà nó còn gây đau đầu cho các nhà
quản lý kinh tế của Việt Nam.
1
Đề án: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các Doanh nghiệp thơng


mại đề cập đến các vấn đề về vốn và sử dụng vốn trong các DNTM, từ đó đa
ra một số giải pháp để sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn của DNTM.
Đề án nghiên cứu này có nội dung gồm ba chơng:
- Chơng I: Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh
- Chơng II: Quản lý vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp thơng mại.
- Chơng III: Phơng pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh Trong
doanh.
Hà Nội, tháng 6/2004.

2
Chơng I
Lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh
I. Vốn kinh doanh
1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản, hàng hoá và
các nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ vào hoạt động kinh doanh.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Tài sản hữu hình gồm có nhà kho, cửa hàng; vật kiến trúc và các công trình
phục vụ kinh doanh; máy móc thiết bị động lực; máy móc thiết bị làm việc
(máy công tác); các phơng tiện vận chuyển phục vụ vận chuyển hàng hoá,
phục vụ hoạt động kinh doanh của DNTM; các công cụ đo lờng, kiểm
nghiệm sử dụng trong quá trình giao nhận hàng hoá hoặc xuất bán hay kiểm
tra định kỳ
Tài sản vô hình của doanh nghiệp thờng là các bản quyền, các phát
minh sáng chế, uy tín của doanh nghiệp, sự nổi tiếng của sản phẩm
Trong DNTM ngoài các loại tài sản trên còn có các nguồn lực khác nh
nguồn lao động, đội ngũ lãnh đạo có bài bản, kinh nghiệm, lao động giỏi tay
nghề cao, nhiệt tình với công việc sẽ là nguồn lực quý giá hay là một tài sản
vô giá giúp cho doanh nghiệp thành công trên thơng trờng.
2. Phân loại vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh của DNTM đợc xem xét từ nhiều giác độ khác nhau,
theo mỗi góc độ đó ngời ta đa ra các cách phân loại khác nhau.
- Đứng trên giác độ pháp luật, vốn của DNTM gồm có:
3
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề và từng loại hình sở
hữu doanh nghiệp. Đối với các ngành nghề kinh doanh phải có mức vốn pháp
định theo quy định của pháp luật, nếu vốn của doanh nghiệp nhỏ hơn mức
vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ của công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại doanh nghiệp, theo
từng ngành, nghề, vốn điều lệ không thể thấp hơn vốn pháp định.
- Theo tính chất hình thành vốn , vốn của DNTM bao gồm:
+ Vốn đầu t ban đầu: Là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp,
tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn của
Nhà nớc giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: Phần vốn đóng góp của các
thành viên phải đợc đóng đủ ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần :Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều
phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng do bổ sung từ lợi nhuận, do Nhà nớc bổ
sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn; do sự đóng góp của các
thành viên; do bán trái phiếu.
+ Vốn liên doanh: Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên
doanh vốn với nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ.
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi
nh tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân
hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn
hàng, khách hàng và bạn hàng .

- Xét từ góc độ chu chuyển vốn thì vốn kinh doanh đợc phân thành vốn
lu động và vốn cố định .
4
+ Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu
thông. Vốn lu động dùng trong kinh doanh thơng mại tham gia hoàn toàn
vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu (tiền) sau
mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
+ Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố
định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh,
nhng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh,
tức là về mặt thời gian phải trên một năm trở lên.
3. Vai trò và đặc điểm của vốn kinh doanh
a, Vai trò
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của
doanh nghiệp, nó quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại đợc và tất yếu
dẫn đến phá sản. Đồng thời vốn kinh doanh còn là cơ sở của doanh nghiệp
hoạch định các chiến lợc và kế hoạch kinh doanh, bởi vì nếu một kế hoạch
kinh doanh mà không có cơ sở từ vốn của doanh nghiệp thì sẽ không phù hợp
và hoạt động kinh doanh sẽ thua lỗ.
Vốn kinh doanh còn là căn cứ để xếp loại doanh nghiệp trong quá trình
quản lý của Nhà nớc. ở nớc ta hiện nay quy mô của doanh nghiệp lớn có số
vốn trên 5 tỷ đồng Việt Nam. Các DNTM ở nớc ta đa số là nhỏ (chiếm
khoảng 95%).
Một trong những điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị
trờng là vốn kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có vốn lớn thì đó là một lợi thế
tuyệt vời, doanh nghiệp có thể giảm giá xuống dới điểm hoà vốn trong một
thời gian để đánh bật các đối thủ khác ra khỏi thị trờng, rồi nâng dần giá lên
mức bình thờng hoặc cao hơn để bù lỗ và gia tăng lợi nhuận sau khi đã chiếm
lĩnh hầu hết thị trờng.

b, Đặc điểm
5
Vốn kinh doanh của các DNTM tham gia hoàn toàn vào các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nhng chúng có những đặc điểm khác nhau.
* Đặc điểm của vốn lu động:
Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và ngợc lại
từ hàng sang tiền. Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định.Vốn lu
động bao gồm vốn dự chữ hàng hoá,vốn bằng tiền và tài sản có khác.
Trong DNTM, vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn (thờng
khoảng 80% tổng vốn kinh doanh). Đó là đặc điểm khác biệt của DNTM với
các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh. ở một thời điểm nhất định vốn lu
động của DNTM thờng thể hiện ở các hình thái khác nhau nh hàng hoá dự
trữ, vật t nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và
các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phơng thức thanh
toán, phơng thức vay (tín dụng) và phơng thức mua bán các loại hàng hoá.
Nó thờng biến động nhanh, thể hiện căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng
nhiều, đặc biệt mua hàng thời vụ, có vốn khi bán hàng. Để điều hoà vốn, các
DNTM thờng phải quan hệ với các tổ chức tín dụng ngân hàng để vay mợn,
thanh toán và gửi tiền.
Đối với DNTM chỉ kinh doanh đơn thuần thì vốn lu động vận động qua
lại 2 giai đoạn:
T1 H (mua) và H T2 (bán); cụ thể theo sơ đồ sau:

Kho : bảo quản
T1 H ==============> H T2
Gia công chế biến

6
Đối với DNTM có hoạt động sản xuất phụ thì vốn lu động trải qua 3
giai đoạn:

T1 (TLSX nguyên vật liệu phụ tùng) - Sản xuất - Hàng hoá - T2
------------------------ ------------------------------- --------------
giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn 3
+ Giai đoạn 1: Tiền biến thành TLSX và sức lao động.
+ Giai đoạn 2: Kết hợp sức lao động và TLSX thành sản phẩm hàng
hoá.
+ Giai đoạn 3: Biến sản phẩm hàng hoá thành tiền.

* Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện dới hình thái TSCĐ. TSCĐ phải đạt đợc cả hai
tiêu chuẩn: Một là, phải đạt về mặt giá trị đến một mức nhất định (VD: Hiện
nay giá của TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 5 triệu đồng). Hai là, thời gian sử
dụng phải từ một năm trở lên.
Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh nhng
giá trị chuyển từng phần vào giá trị hàng hoá bán ra dới dạng khấu hao.
TSCĐ phải đợc khấu hao do nó có hao mòn trong quá trình sử dụng, thậm chí
cả khi không sử dụng. Hao mòn có hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế), nó
phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trơng TSCĐ và các điều kiện khác có
ảnh hởng tới độ bền cuả TSCĐ nh: hình thức và chất lợng của TSCĐ, chế độ
quản lý, sử dụng TSCĐ, chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sửa chữa, thay thế , trình
độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của ngời sử dụng và sự quan tâm của lãnh
đạo doanh nghiệp, các điều kiện tự nhiên và môi trờng. Ngoài ra còn có hao
mòn vô hình, chủ yếu do tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ mới và năng
suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Khi tái sản xuất ra TSCĐ mới với
7
giá thấp hơn hoặc hoặc tái sản xuất ra TSCĐ có nhiều tính năng, tác dụng u
việt hơn nhng giá bằng TSCĐ cũ, khi đó TSCĐ cũ đã trở nên lỗi thời và đòi
hỏi phải đợc mua sắm mới.
Đối với hao mòn hữu hình còn có khấu hao sửa chữa lớn, còn hao mòn
vô hình có khấu hao cơ bản. Hai chế độ khấu hao này có khác nhau qua các

thời kì, DNTM tự vận dụng để trích khấu hao cho hợp lý để vừa bán đợc hàng
vừa đổi mới đợc TSCĐ. Vì nếu khấu hao cao thì doanh nghiệp đổi mới đợc
tài sản cố định nhng giá hàng hoá bán ra tăng lên, do đó không bán đợc hàng;
nếu khấu hao thấp, duy trì đợc hoạt động bán hàng nhng không đổi mới đợc
TSCĐ.
TSCĐ chuyển đổi thành tiền chậm hơn, nhng TSCĐ nh nhà cửa, kho
tàng, cửa hàng, quầy hàng lại là tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh
nghiệp nên có giá trị thế chấp đối với Ngân hàng khi vay vốn.
Hiện nay TSCĐ của DNTM, tuỳ theo loại hàng hoá có tỉ trọng cao thấp
khác nhau (xăng dầu, vật liệu, điện, nớc, hàng tiêu dùng, thực phẩm ) nh ng
nhìn chung mới chiếm khoảng 20-30% tổng vốn kinh doanh của DNTM.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ TSCĐ trong các DNTM th-
ờng đợc trang bị nhiều theo hớng tự động hoá, hiện đại hoá.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động quản trị vốn kinh doanh
Hoạt động quản trị vốn kinh doanh của DNTM chịu tác động của nhiều
nhân tố, tựu chung lại có hai nhóm nhân tố: Khách quan và chủ quan.
* Khách quan:
Các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động quản trị vốn kinh
doanh chủ yếu là các nhóm nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh bao gồm:
Các chính sách kinh tế và các chính sách xuất nhập khẩu. Những quy định
chung của Nhà nớc về vốn pháp định gây khó khăn cho các doanh nghiệp ít
vốn muốn hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực mà vốn pháp định lớn.
Hiện nay, Nhà nớc ta đang chủ trơng dần dần bãi bỏ vốn pháp định, đó sẽ là
một bớc cải cách trong các chính sách quản lý doanh nghiệp ở nớc ta. Các
chính sách tài chính tín dụng hiện nay đã tơng đối thuận lợi cho các doanh
8
nghiệp, tuy nhiên các Ngân hàng thơng mại nói riêng và Ngân hàng nói
chung của nớc ta chỉ cho vay chủ yếu là ngắn hạn, còn cho vay dài hạn là do
các ngân hàng nớc ngoài cho vay, vì vậy nếu đồng loạt các ngân hàng này
cùng một lúc rút vốn ra khỏi nớc ta thì nền kinh tế sẽ khủng hoảng nghiêm

trọng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chính sách xuất
nhập khẩu có ảnh hởng rất lớn, đặc biệt là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu.
Khi ta nhập khẩu, thuế suất thờng cao do đó đẩy giá bán của thị trờng trong
nớc tăng lên, doanh nghiệp khó bán đợc hàng hoá. Còn khi ta xuất khẩu đối
với những mặt hàng không đợc Nhà nớc hỗ trợ, giá hàng hoá thờng cao hơn
các nớc cùng xuất khẩu mặt hàng đó, do vậy không cạnh tranh đợc, kinh
doanh không có hiệu quả.
* Chủ quan:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô
kinh doanh và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp lớn thì vốn của doanh nghiệp cũng phải lớn. Tơng tự
phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp rộng, không tập trung thì cần vốn
nhiều, nếu phạm vi nhỏ, tập trung doanh nghiệp không cần phải có nhiều vốn
mà vẫn kinh doanh đợc và còn có thể tập trung vào các khâu khác để bán đợc
nhiều hàng hoá hơn trong trờng hợp thị trờng tại đó cha bão hoà.
Ngoài ra các nhân tố nh phơng thức kinh doanh, tổ chức bộ máy kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh, nghệ thuật kinh doanh cũng ảnh h ởng đến
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp đều có các ph-
ơng thức, khâu tổ chức quản lý khác nhau và trong cùng doanh nghiệp thì các
khâu này cũng khác nhau trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp,
khi đó vốn kinh doanh đợc sử dụng nhiều hay ít cũng khác nhau.
II. Vốn cố định
1. Khái niệm và phân loại
a, Khái niệm
9
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ dùng trong kinh doanh
thơng mại của DNTM.
Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại TSCĐ khác nhau của
DNTM.

TSCĐ của DNTM phản ánh cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp,
phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học
kĩ thuật của doanh nghiệp.
Vì TSCĐ tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kì
kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nên giá trị của nó đợc
chuyển dần từng phần vào trong giá trị của sản phẩm hàng hoá. Do đó khi
tính khấu hao phải tính đủ cả khấu hao hữu hình và khấu hao vô hình, đặc
biệt là khấu hao vô hình trong trờng hợp đổi mới công nghệ.
b, Phân loại
Theo các thành phần vật chất thì TSCĐ đợc chia ra theo các loại nhà
cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, phơng tiện vận chuyển, thiết bị bốc dỡ,
đóng gói, sắp xếp hàng hoá và các phơng tiện khác. Ngoài hình thức quản lý
nh trên ngời ta cũng có thể chia TSCĐ dùng trong DNTM theo các nhóm sau
đây:
- Nhóm TSCĐ dùng trong kinh doanh: phơng tiện vận chuyển, nâng
hàng, kệ hàng , cửa hàng..
- Nhóm TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý.
- Nhóm TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi.
- Nhóm TSCĐ không cần dùng đang chờ xử lý.
Vốn cố định của DNTM biểu hiện ở hai hình thái vật chất và tiền tệ:
+ Hình thái hiện vật của vốn cố định là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh
doanh của DNTM.
+ Hình thái tiền tệ của vốn cố định là giá trị của TSCĐ cha khấu hao và
vốn khấu hao khi cha đợc sử dụng để tái sản xuất TSCĐ.
10
2. Nguồn vốn cố định
- Nguồn vốn pháp định: Gồm vốn cố định do ngân sách cấp trên cấp
phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đông
đóng góp bằng TSCĐ, hoặc vốn pháp định do chủ doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu khi thành lập doanh nghiệp t nhân.

- Nguồn vốn tự bổ sung: Gồm vốn cố định của những TSCĐ đã đợc đầu
t hoặc mua sắm bằng quỹ doanh nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Gồm các khoản vốn do các đơn vị
tham gia liên doanh liên kết góp bằng TSCĐ hoặc bằngvốn đầu t xây dựng cơ
bản đã hoàn thành.
III. Vốn lu động
1. Khái niệm và phân loại
a, Khái niệm
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông.
Vốn lu động ở DNTM biểu hiện ở cả hai hình thái, hình thái hiện vật và
hình thái giá trị.
TSLĐ của DNTM gồm có vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ
nói chung là vật t dùng cho hoạt động bán hàng. Vốn lu thông của DNTM
chính là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền
mặt.
b, Phân loại
- Vốn lu động đinh mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh trong kỳ, bao gồm vốn dự trữ hàng hoá và vốn phi hàng hoá để
phục cho quá trình kinh doanh.
- Vốn lu động không định mức: Là số vốn lu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhng không thể tính toán định mức nh: tiền gửi
ngân hàng, thanh toán tiền tạm ứng
11
Đối với DNTM thì quá trình chu chuyển của vốn lu động thờng trải qua
hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng.
Trong vốn lu động của DNTM thì vốn dới hình thức dự trữ hàng hoá
chiếm tỷ trọng cao nhất.
2. Nguồn vốn lu động
Nguồn vốn lu động của DNTM gồm vốn tự có, coi nh tự có và vốn đi
vay.

* Vốn tự có:
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn lu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho các đơn vị (đối với doanh nghiệp Nhà nớc), nguồn vốn cổ phần nghĩa
vụ do thành viên của hợp tác xã hoặc các cổ đông của công ty cổ phần đóng
góp, hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp t nhân.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ( trích từ lợi nhuận).
- Nguồn vốn liên doanh: Gồm các khoản vốn của doanh nghiệp khác
tham gia liên doanh liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu,
công cụ lao động nhỏ
* Vốn coi nh tự có: Do phơng pháp kế toán hiện hành có một số khoản
tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong thời gian rỗi
để bổ sung vốn lu động, ngời ta coi nh là khoản vốn tự có. Thuộc tài khoản
này có: Tiền thuế, tiền lơng, bảo hiểm xã hội, phí trích từ trớc cha đến hạn
phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ khác.
* Nguồn vốn đi vay: Để đảm bảo kịp thời thanh toán với Ngân hàng
trong khi hàng cha bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán, các
DNTM phải thờng xuyên có liên hệ với các tổ chức tín dụng ngân hàng để
vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn vốn quan trọng của DNTM
IV. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các DNTM
1. Bảo toàn vốn kinh doanh
12
a, Các thuật ngữ
- Bảo toàn vốn kinh doanh là quá trình thu hồi vốn đã bỏ ra ban đầu.
- Phát triển vốn kinh doanh là trích một phần từ lợi nhuận để bổ sung
vào vốn kinh doanh.
- Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh tức là với một lợng vốn bỏ ra nh cũ,
đa đợc một khối lợng hàng hoá lu chuyển lớn hơn, đồng thời thu đợc nhiều
lợi nhuận hơn.
Ba thuật ngữ này phát triển từ thấp đến cao.

b, Sự cần thiết phải bảo toàn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là tài sản của các doanh nghiệp đợc tích luỹ lại, do đó
cần đợc sử dụng và phát triển.
Theo NĐ 230/BTC/1992 của Bộ tài chính quyết định phải bảo toàn vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng hàng đầu của DNTM, do đó cần
phải bảo toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do trong
quá trình kinh doanh vốn của doanh nghiệp có thể bị mất mát trong một số
trờng hợp sau:
+ Giá cả hàng hoá thay đổi, thờng là tăng lên, với một lợng vốn nh cũ,
sức mua của doanh nghiệp sẽ giảm đi .
+ Tỷ giá thay đổi bất lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xuất khẩu
hoặc nhập khẩu hàng hoá.
+ Vốn của doanh nghiệp trong liên doanh liên kết mà lãi suất thu đợc
thấp (thờng thấp hơn so với lãi suất ngân hàng) sẽ làm mất vốn kinh doanh.
+ Hàng hoá ứ đọng chậm luân chuyển, làm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp giảm. Vì vậy doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu vốn để kinh
doanh.
13
+ Vốn trong thanh quyết toán do công nợ dây da với các doanh nghiệp
khác lớn.
+ Tiền lơng của cán bộ công nhân viên cao nhng sử dụng lao động,
nguồn nhân lực của doanh nghiệp kém, gây lãng phí, từ đó gây mất vốn kinh
doanh.

2. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh ở DNTM
Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh là nghĩa vụ của doanh nghiệp để
tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả
nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động và có điều kiện để thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nớc.

Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ đợc giá trị thực tế hoặc sức mua
của vốn thực hiện bằng tiền, giữ đợc khả năng chuyển đổi so với các loại tiền
khác tại một thời điểm nhất định. Nh vậy, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá
trị của các nguồn vốn.
Để đánh giá đợc khả năng bảo toàn vốn của doanh nghiệp, ngời ta có
thể sử dụng hệ số bảo toàn vốn:
Số vốn của doanh nghiệp hiện có
Hệ số bảo toàn vốn = ---------------------------------------------
Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn
Nếu hệ số bằng 1 tức là doanh nghiệp đã bảo toàn đợc vốn, lớn hơn 1
tức là doanh nghiệp không những bảo toàn đợc vốn và còn tăng đợc vốn. Ng-
ợc lại, nếu nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn và phải lấy
thu nhập để bù. Vì vậy, cần tính thêm hệ số khả năng bảo toàn.
Số vốn hiện có của doanh nghiệp+Thu nhập
Hệ số khả năng bảo toàn=-------------------------------------------------
Số vốn doanh nghiệp cần phải bảo toàn
14

×