Lời nói đầu
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải khẩn trơng chấn
chỉnh và tăng cờng công tác quản lý kinh tế, mà trớc hết là hạch toán kế toán..
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề có tầm
quan trọng trong kế toán tài chính, vừa là nội dung cơ bản trong kế toán quản trị.
ở các nớc phát triển theo cơ chế thị trờng, mô hình cụ thể của kế toán quản trị
cũng khác nhau, song có thể qui ra hai loại hình cơ bản mô hình hạch toán chi
phí của các nớc Tây Âu (điển hình là cộng hoà Pháp)và mô hình kết hợp hạch
toán phân tích và quản lý chi phí của các nớc Bắc Mỹ đang đợc vận dụng phổ
biến ở các nớc Đông nam ¸. ë níc ta hiƯn nay cha cã sù tách biệt giữa kế toán
quản trị với kế toán tài chính và nội dung phơng pháp hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm còn phụ thuộc nhiều vào những qui định cuả nhà nớc. Trong
điều kiện đó, việc nghiên cứu phải đợc kết hợp giữa kinh nghiệm của các nớc với
thực tế, mà trớc hết là chế độ kế toán hiện hành trong hạch toán chi phí và tính
giá thành ở các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và đối với tất cả các doanh
nghiệp nói chung ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, cùng với chế độ kế toán mới
vừa đợc ban hành ngày 01/ 01/1996 (Quyết định 1206 ngày 14/12/1994
TC/CĐKT) áp dụng cho các doanh nghiệp từ ngày 1/1/1996.
Tôi đà mạnh dạn chọn đề tài:
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiƯp vµ mét sè ý kiÕn
vỊ viƯc vËn dơng một số tài khoản kế toán vào việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp
xây lắp trong giai đoạn hiện nay
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Trình tự - phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp.
Phần III: Một số ý kiến về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn quan tâm
đến đề tài này để bài viết hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn và trân trọng ý kiến đóng góp!
Phần I
Sự cần thiết của việc hoàn thiện quá trình hạch toán
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
1
1.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất (các doanh
nghiệp xây lắp)
Trong các doanh nghiệp xây lắp, quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng là
quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí cho sản xuât.
a. Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nhgiệp
thực tế đà bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì
nhất định đợc biểu hiện bằng tiền.
Hao phí lao động sống là hao phí về tiền lơng, tiền công, các khoản bảo
hiểm xà hội. Bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn tính trích của nhân công trong quá
trình sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá (còn gọi là hao phí lao động quá khứ)là biểu hiện
bằng tiền của các khoản chi phí nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị trong
quá trình sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất:
Tuỳ theo tính chất kinh tế và công dụng của chi phí, chúng ta có thể phân
chi phí sản xuất thành 3 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí tạo nên thực thể của sản phẩm, là đối tợng lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm trong chi
phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật
liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng, bảo hiểm xà hội, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí nh: khấu hao máy móc thiết bị,
chi phí quản lý phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, thiệt hại trong sản xuất.
Trong sản xuất, chi phí là mặt chi ra hay hao là hao phí đi. Để đánh giá chất
lợng kinh doanh của một đơn vị, chi phí chi ra phải đợc xem xét trong mối quan
hệ chặt chẽ với mặt thứ hai và cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là
kết quả thu đợc, trong quan hệ này đà hình thành chỉ tiêu giá thành.
2.
Giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất để sản xuất ra một khối lợng sản phẩm nhất
định hoặc để hoàn thành một khối lợng công việc nhất định
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để tính giá bán, tính lợi nhuận
của đơn vị. Do đó nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá thành bao gồm:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự đoán chi phí của kỳ kế hoạch.
-Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm, nhng nó lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
-Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình SXSP
trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2
3.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt chi phí còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả cúa quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình. Vì vậy, chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi
phí sản xuất ®Ịu bao gåm c¸c hao phÝ vỊ lao ®éng sèng và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đà bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành lại khác nhau về lợng điều đó có thể biểu hiện bằng sơ
đồ sau:
chi phí SX dở dang
đầu kỳ
chi phí phát sinh trong kỳ
chi phí SXDD cuối
kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
3
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BC - CD, hay
= + Khi chi phÝ s¶n xuÊt dë dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì giá thành thì
giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất.
4.
Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chính
xác và tính đúng, tính đủ giá thành.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản
xuất. Quản lý chi phí thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu
quả các loại tài sản, vật t, lao động tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất.
Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi
phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung của công tác quản lý sản
xuất và chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi xí nghiệp phải tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất mét c¸ch chÝnh x¸c.
KÕ to¸n chÝnh x¸c chi phÝ SXph¸t sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép,
phản ánh một cách đầy đủ, trung thực từng loại chi phí về mặt năng lợng hao phí
mà cả về mặt tính toán các chi phí đó bằng tiền, theo đúng những nguyên tắc về
đánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh
chi phí.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép, tính
toán và phản ánh từng loại chi phí SX theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và
đúng đối tợng chịu chi phí.
Mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ giá thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng trong SX, khả năng sử dụng công
suất máy móc thiết bị và trình độ áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Kết
quả của việc sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng xuất lao động của công
nhân SX cũng phản ánh trình độ quản lý kinh tế tài chính cúa doanh nghiệp.
Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tổ
chức tính đúng, tính đủ giá thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp SX.
Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí
đà hao phí để SX ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tọng tính giá
thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành thích hợp và giá thành phải
đựợc tính trên cơ sở số liêụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đà bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh
doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ qui định,
tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan cần thiết đến giá
thành sản phẩm nh những khoản chi phí mang tính chất tiêu cực, lÃng phí không
hợp lý, những khoản thiệt hại không đựơc qui trách nhiệm đầy đủ.
Việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho phản ánh đúng đắn tình
hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng
đắn đợc kết quả tài chính, tránh đợc hiện tợng lÃi giả, lỗ thật. Chính vì vậy tính
đúng, tính đủ giá thành sản phÈm cã ý nghÜa hÕt søc quan träng vµ thiÕt thực đối
với việc tăng cờng và cải tiến công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc
đổi mới qu¶n lý kinh tÕ nãi chung.
4
5
Phần II
Phơng pháp trìn h tự hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp
I.
kế toán chi phí xây lắp:
1.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu:
Tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp đợc
phản ánh trên tài khoản 152 NVLkế toán chi phí nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp đợc phản ánh trên tài khoản 621 chi phí nguyên liệu - vật
liệu Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng bộ phận sản xuất hoặc từng loại
sản phẩm. Kết cấu tài khoản 621 nh sau:
- Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất.
- Bên có: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 và
giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết đa trở lại nhập kho.
Tài sản 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
a. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho xây lắp:
Nợ TK 621
Có TK 152
Giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất dùng
-Trờng hợp nguyên vật liệu mua về đa thẳng đến bộ phận thi công (tức là
không qua nhập kho) căn cứ giá trị thực tế xuất dùng.
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tợng)
Có TK 331, 111, 112
vật liệu mua ngoài
Có TK 411
:
vật liệu nhận cấp phát, liên doanh
Có TK 154
:
vật liệu tự sản xuất.
Có các TK khác (311, 336, 338): vật liệu vay mợn
ở đây chúng ta cần chú ý giá trị thực tế của vật liệu trong xây lắp là toàn bộ
số tiền mà đơn vị bỏ ra để có đựoc nguyên vật liệu đa về tập kết tại kho hoặc sân
bÃi.
= + +
- Cuối tháng kiểm kê xác định nguyên vật liệu còn lại ở công trờng nên đa
về kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
: Giá trị nguyên vật liệu
Có TK 621
: Đa vào nhập kho
-Trên cở sở đó xác định giá nguyên vật liệu thực tế đà dùng vào thi công để
kết chuyển sang tài khoản 154:
6
Nợ TK 154
: chi phí nguyên vật liệu
Có TK 621
:
b. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trùc tiÕp.
TK 151, 152, 331
TK 111, 112, 311
TK 621
vËt liÖu tùc tÕ xt
dïng
TK 154
kÕt chun chi phÝ
vËt liƯu
TK 152
NVL Dïng không
hết nhập lại kho
c. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Nợ TK 611 : giá trị còn lại đầu kỳ
Có TK 151 : giá trị hàng mua đang đi đờng
Có TK 152 : giá trị vật liệu còn lại đầu kỳ
Có TK 153 : giá trị công cụ, dụng cụ còn lại đầu kỳ.
-Trong kỳ có các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu phát sinh:
Nợ TK 611
: giá trị nguyên vật liệu
Có TK 111, 112, 131
331, 141
: mua vào
- Cuối kỳ kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại.
Nợ TK 151, 152 153 : trị giá nguyên vật liệu
Có 611
: còn lại cuối kỳ
-Kế toán tính và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu đà xuất dùng trong kỳ.
Nợ TK 621
: trị giá nguyên vật liệu
Có TK 611
: xuất dùng
- Kế toán kÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu sang TK 631 để tính giá thành.
Nợ TK 631
: chi phí nguyên
Có TK 621
: vật liệu
SƠ Đồ HạCH TOáN
TK 331,
111
TK 611
TK 621
7
TK 631
giá trị NVL
mua vào
giá trị NVL
xuất dùng
kết chuyển giá
trị NVL
TK 151, 152, 153
giá trị VL cuối kỳ
2.
giá trị vậtliệu đầu kỳ
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trong các doanh nghiệp xây lắp: Là tiền lơng và các
khoản phụ cấp có tính chất lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi công, bảo
hiểm xà hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, và cả tiền thuê nhân công ở bên
ngoài.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622 chi phí nhân
công trực tiếp
-Kết cấu của TK 622 nh sau:
Bên nợ : tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên có : kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Sang các TK có liên quan để tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số d phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau
-Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình kể
cả công nhân viên chuyển NVL trong quá trình thi công kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Tiền lơng các khoản
phụ cÊp ph¶i tr¶
- Khi tÝnh trÝch b¶o hiĨm x· héi, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế:
Nợ TK 622
: bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn
Có TK 338
: bảo hiểm y tế tính trích
- Khi phải thuê nhân công bên ngoài:
Nợ TK 622
Có TK 111,338,331
Tiền thuê nhân công
bên ngoài
- Trờng hợp doanh nghiệp có tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công
nhân.
Nợ TK 622
Có TK 335
Tính trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân
8
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang các TK liên quan để
tính giá thành.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nợ TK 154
Có TK 622
Chi phí nhân công
trực tiếp
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Nợ TK 631
Có TK 622
3.
Chi phí nhân công
trực tiếp
kế toán chi phí sán xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp là các khoản chi
phí trực tiếp phục vụ cho hoạt động xây lắp ngoài chi phí NVL và chi phí nhân
công trực tiếp nh: chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí công cụ
dụng cụ xuất dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nớc phục vụ thi công),
chi phí vét bùn tát nớc khi có ma to, hoặc mạch ngầm, chi phí đào hố tôi vôi,
thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng thi công do những nguyên nhân khách
quan và các chi phí khác bằng tiền....kế toán chi phí sản xuất chung đợc phản
ánh trên TK 627 “chi phÝ s¶n xuÊt chung “ kÕt cÊu TK 627 nh sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên có : kết chuyển chi phí sản xuất chung sang các TK liên quan để tính
giá thành.
TK 627 cuối kỳ cũng không có số d cách hạch toán cụ thĨ nh sau:
-Khi tÝnh khÊu hao mÊy mãc thiÕt bÞ thi công:
Nợ TK 627
Có TK 214
Khấu hao máy móc
thiết bị thi công
-Khi tính tiền lơng phải trả và các khoản phụ cấp mang tính chất lơng phải
trả trực tiếp cho công nhân điều khiển máy móc thiết bị thi công và nhân viên
quản lý ở các tổ đội công trình:
Nợ TK 627
Có TK 334
Lơng công nhân ĐKM,
NVQL, tiền lơng
- Khi tính trích BHXH, Kinh phí công đoàn, BHYT:
Nợ TK 627
Có TK 338
BHXH kinh phí công đoàn,
BHYT tính trích
-Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài nh: tiền điện, tiỊn níc phơc vơ
thi c«ng.
9
Nợ TK 627
Có TK 331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
-Khi có các khoản chi phí nh tát nớc, vét bùn, đào hố tôi vôi đà chi bằng
tiền.
Nợ TK 627
Có TK 111, 331
Các khoản
chi phí khác
-Khi phát sinh thiệt hại công trình, hạn mục công trình bộ phận phá đi làm
lại, thì khoản thiệt hại này hiện nay có hai quan điểm khác nhau, từ đó hình
thành hai phơng pháp hạch toán khác nhau.
*Quan điểm 1.: Sử dụng TK 138 để tập hợp trị giá thiệt hại phá đi làm lại,
và theo quan điểm này khi phải phá đi làm lại thì kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 154
Trị giá công trình, hạng mục
công trình bộ phận đi làm lại
+ Sau đó tuỳ theo nguyên nhân và cách sử lý mà hạch toán vào các TK có
liên quan.
Nợ TK 152
Có TK 138
Trị giá phế liệu
thu hồi
+Xác định nguyên nhân, nếu qui đợc trách nhiệm xử lý bắt bồi thờng:
Nợ TK 111, 112, 334
Có TK 138
Trị giá thiệt hại
bắt bồi thờng
+Nếu do bên A gây nên nh: giao sai bản thiết kế, giao nguyên vật liệu
không đảm bảo chất lợng, thì phải thu tiền ở bên A, khi thu đợc tiền.
Nợ TK 111, 112
Có TK 138
Số tiền đà thu đợc ở Bên A về
thiệt hại phá đi làm lại
+ Trờng hợp số tiền thu đợc lớn hơn giá trị thiệt hại thực tế thì khoản chênh
lệch có thể đa vaò thu nhập bất thờng
Nợ TK 111, 112
Có TK
Khoản chênh lệch
+Trờng hợp nếu phá đi làm lại là do nguyên nhân khách quan, ngoài khả
năng khắc phục của doanh nghiệp (nh thiên tai, hoả hoạn...) thì đa vào chi phí
bất thờng.
Nợ TK 821
Có TK 138
Trị giá thiệt hại
10
+Trờng hợp do những nguyên nhân khác mà doanh nghiệp tính vào chi phí
sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 138
Trị giá thiệt hại
*Quan điểm 2.: Mở chi tiết TK 154 để hạch toán sản phẩm phá đi làm lại.
Nếu theo quan điểm này thì quá trình hạch toán nh sau:
+Khi có công trình, hạn mục công trình, bộ phận phá đi làm lại.
Nợ TK 154 (sản phẩm hỏng)
Có TK 154
Trị giá công trình, hạng mục công
trình, bộ phận phá đi làm lại
+Khi xác định đợc nguyên nhân, nếu bắt công nhân phải bồi thờng hay do
bên A phải bồi thờng
Nợ TK 138
Có TK 154
Trị giá thiệt hại
bắt bồi thờng
+Trờng hợp do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của
doanh nghiệp thì tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK 821
Có TK 154
Trị giá thiệt hại
+ Trờng hợp xác định đợc nguyên nhân, doanh nghiệp quyết định tính vào
chi phí sản xuất.
Nợ TK 154
Có TK 154 (sản phẩm
hỏng)
Trị giá thiệt hại
* Ci kú kÕt chun chi phÝ s¶n xt chung sang các TK liên quan để tính
giá thành.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nợ TK 154
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Nợ TK 631
Cã TK 621
Chi phÝ s¶n xuÊt chung
11
II.
Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp:
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp: nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ,
khi công trình làm xong bàn giao cho bên A thì có nghĩa là sản phẩm đợc tiêu
thụ và đó chính là đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ, sau khi đánh giá bộ phận xây lắp dở dang, kế toán tính đợc giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn
thành bàn giao cho bên A.
Nợ TK 632
Có TK 154
2.
Giá thành thực tế
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
_ Đầu kỳ kết chuyển trị giá khối lợng xây lắp dở dang
Nợ TK 631
Có TK 154
Trị giá khối lợng xây lắp
dở dang đầu kỳ
-Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí SX trong kỳ.
Nợ TK 631
Có TK 621,622,627
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-Kiểm kê xác định và kết chuyển khối lọng xây lắp dở dang cuối kỳ.
-Ké toán tính và kết chuyển giá thành thực tế của công trình và hạng mục
công trình, giai đoạn công việc đà hoàn thành bàn giao cho bên A.
Nợ TK 632
Có TK 631
Giá thành thực tế
III. Kế toán bàn giao công trình, xác định kết quả hoạt động
xây lắp:
1)
Kế toán bàn giao công trình:
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc tiêu thụ sản phẩm là bàn giao công
trình - kế toán bàn giao công trình đợc phản ảnh trên tài khoản 511.
-Khi bàn giao công trình cho bên A đà thu đợc tiền hoặc bên A chấp nhận
thanh toán:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 5112
Doanh thu theo giá
bàn giao công trình
-Trờng hợp nếu thu đợc tiền do bên A øng tríc
Nỵ TK 111
Cã TK 331
Sè tiỊn thu tríc
cđa bªn A
12
-Khi bàn giao công trình
Nợ TK 331 : Số tiền đà thu
Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu
Có TK 5112 : Doanh thu theo giá bàn giao công trình
- Trờng hợp có triết khấu cho bên A:
Nợ TK 521
Có TK 111,112,131
Số tiền chiết khấu
-Trờng hợp có giảm giá cho bên A vì chất lợng công trình hay hạng mục
bàn giao công trình không đúng hợp đồng.
Nợ TK 532
Có TK 111,112,131
Số tiền giảm giá
cho bên A
-Trờng hợp có bộ phận bị bên A từ chối.
Nợ TK 531
Có TK 111,112,131
Số tiền trả lại bên B
vì bị từ chối
-Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu, giảm giá, hàng bị từ chối
Nợ TK 5112
Chiết khấu, giảm giá, trị giá hạn
Có TK 521,532,531
mục, bộ phận bị từ chối
-Tính thuế GTGT
Nợ TK 511
Thuế GTGT
Có TK 333
-Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Doanh thu thuần
Có TK 911
2.
Kế toán xác định kết quả hoạt động xây lắp:
Kế toán xác định kết quả hoạt động xây lắp đợc thực hện trên TK911, Cuối
kỳ kế toán kết chuyển các chỉ tiêu kinh tế sang TK 911, cung cấp số liệu xác
định kết quả hoạt động xây lắp (bàn giao công trình)
- Nợ TK 511
Có TK 911
- Nợ TK 139,159
Cã TK 911
- Nỵ TK 911
Cã TK 632
- Nỵ TK 911
Cã TK 641
- Nỵ TK 811
Cã TK 642
Doanh thu thuần
Hoàn nhập dự phòng, nợ khó
đòi, giảm giá hàng tồn kho
Giá thành thực tế
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
-Kế toán so sánh bên có TK 911 với bên nợ TK 911 để xác định kết quả và
kết chuyÓn sang TK 421
13
+Nếu bên có TK 911 > bên nợ TK 911 thì có lÃi
Nợ TK 911
Số lÃi
Có TK 421
+ Nếu bên có TK 911
Nợ TK 421
Số lỗ
Có TK 911
14
Phần III
Một số ý kiến về việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp
Ngày nay, kế toán không chỉ là công việc tính toán ghi chép thuần tuý về
vốn, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn của vốn, mà còn là bộ phận chủ yếu của
hệ thống thông tin, là công cụ thiết yếu để quản lý vĩ mô và vi mô.
Việc hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất, và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng theo chế độ kế toán
mới áp dụng thử nghiệm từ ngày 1/ 1/ 1996 đà phù hợp với nền kinh tế thị trờng,
thoả mÃn đợc yêu cầu quản lý kinh tế mới, hoà nhập với hệ thống kế toán áp
dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên đây mới là giai đoạn thử nghiệm, trong
khi cái cũ cha đợc mất đi, cái mới cha đợc hình thành cả hai đang tồn tại lẫn lộn
nên không tránh khỏi những khó khăn trong công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm, cụ thể:
1. Do hƯ thèng kÕ to¸n níc ta ¸p dơng trong một thời gian khá dài, hệ thống
kế toán theo nền kinh tÕ tù cung tù cÊp, nÒn kinh tÕ khÕ hoạch hoá tập trung bao
cấp, không đáp ứng đợc đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng. Việc áp dụng chế độ
kế toán mới vào các doanh nghiệp hiện nay không tránh khỏi những khó khăn trớc mắt. Do đó bộ tài chính cần có kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng trong các
doanh nghiệp xây lắp áp dụng chế độ kế toán không đồng nhất.
2. Hiện nay cơ chế tài chính ở nớc ta cha ổn định, gây khó khăn trong quá
trình kế toán. Do đó để kế toán thực sự trở thành một công cụ kinh tế đắc lực,
nhà nớc sớm có một cơ chế tài chính ổn định.
3. Phơng tiện, thiết bị tính toán còn rất lạc hậu, trình độ nhân viên kế toán
nói chung còn yếu, cha đủ kiến thức và thói quen nghề nghiệp trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng, nhiều nhân viên ké toán hiện nay cha đợc tập huấn chế độ
kế toán mới. Việc khó khăn trong áp dụng tính đúng tính đủ, chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là không tránh khỏi.
4. Cần thay đổi nhận thức trong việc hạch toán chi phí sản xuất. Chi phí đợc
hạch toán theo yếu tố chi phí, toàn bộ chi phí chia ra chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
Chi phí trực tiếp đợc tính cho toàn bộ sản phẩm, lao vơ trong kú.
Chi phÝ gi¸n tiÕp tÝnh tõ trùc tiÕp, c¸ch tÝnh nh sau:
Doanh thu - chi phÝ trùc tiÕp =
l·i gép
L·i gép - chi phÝ gi¸n tiÕp = lợi nhuận thuần
Điều này cho phép các doanh nghiệp đảm bảo đợc nguyên tắc thận trọng
trong kinh doanh theo cơ chế thị trờng, tính toán đợc lợi nhuận tối u, điều hoà
vốn và khả năng giảm giá bán.
15
Kết luận
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quá trình không
thể thiếu đợc trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong các doanh nghiệp
xây lắp nó càng trở nên quan trọng hơn, việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, giúp cho các doanh
nghiệp xây lắp cạnh tranh đợc trên thị trờng, việc tính đúng tính đủ giá thành sản
phẩm giúp cho doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình thực hiện kế hoạch giá,
xác định đúng đắn kết quả tài chính. Chính vì lẽ đó mà việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực
đối với việc tăng cờng công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới
quản lý kinh tế nói riêng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp đà có một quá trình phát triển lâu dài kể từ khi kế toán Việt Nam ra đời,
và trong từng thời kỳ đà có những tác dụng nhất định trong quản lý vi mô
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế của đất nớc đà và đang
trên đà phát triển ổn định theo định hớng nền kinh tế nhiều thành phần, thì vai
trò của hạch toán chi phí và tính giá thành trong quản lý cần đợc tăng cờng.
Vì vậy thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành ở trong các doanh
nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay cần đợc đánh giá một cách nghiêm túc và đúng
mức.
Những nguyên nhân cần phải đợc chỉ ra một cách chính xác và khách quan
Những biện pháp cần làm ngay phải đợc đề ra kịp thời, sát hợp với thực tế và
phải đợc tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc.
16