Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

“Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1999 – 2001”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.23 KB, 60 trang )

lời nói đầu.
Hiện nay số lợng xe cơ giới tham gia vào hoạt động giao thông đờng bộ
ở nớc ta rất lớn và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xà hội
đất nớc. Tuy nhiên, xe cơ giới cũng gây ra rất nhiều vụ tai nạn giao thông, làm
thiệt hại rất lớn về ngời và của. Để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xà hội,
số lợng xe cơ giới sẽ còn tăng lên rất lớn, điều này đặt con ngời phải đối mặt
với rủi ro tai nạn giao thông càng lớn.
Đứng trớc những rủi ro tai nạn giao thông, ngời ta có nhiều biện pháp
khác nhau để đối phó, trong đó tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba là một trong những biện pháp quan trọng nhất. Biện pháp
này có tác dụng rất to lớn trong việc đề phòng, hạn chế tổn thất, khắc phục
nhanh chóng những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, tạo tâm lý an tâm
cho chủ xe và ngời tham gia...
Để học hỏi, trao đổi, nghiên cứu sâu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, nên trong quá trình thực tập ở phòng
bảo hiểm khu vực 5 chi nhánh của Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí
Minh tại Hà Nội, em đà chọn đề tài Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS củaBàn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn 1999 2001..
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Hải Đờng cùng toàn thể cán
bộ phòng bảo hiểm khu vực 5 đà nhiệt tình gúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này.

chơng I
lý luận chung về bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba.
I/ thực trạng hoạt động giao thông đờng bộ ở nớc ta, sự
cần thiết và tác dụng phải bảo hiểm TNDS của chủ xe.
1/ Thực trạng giao thông ®êng bé ë ViÖt Nam.

1




Trong những năm vừa qua, để đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đà đầu t rất lớn cho cơ sở hạ tầng giao thông
đờng bộ, thông qua nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc và sự hỗ trợ của vốn
ODA. Nguồn vốn này đợc dùng cho việc: Nâng cấp đờng quốc lộ số 1, đờng
5, làm mới đờng cao tốc Thăng Long Nội Bài, đờng cao tốc Láng Hoà
Lạc...Do đó, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đờng bộ cũng đang đợc cải tạo
để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết và khắc phục:
-Giao thông đờng bộ bị hạn chế bởi địa hình với 3/4 là đồi núi. Từ Bắc
vào Nam, từ miền xuôi đến miền ngợc có nhiều đèo cao, vực sâu quanh co
hiểm trở, nh: Đèo Phadin, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông...
-Cơ sở hạ tầng giao thông đờng bộ ở nớc ta còn yếu kém, có nhiều đờng
không đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ rải đờng nhựa thấp, đờng bề mặt rộng 2 lµn xe hiƯn
nay cã rÊt Ýt ( trong hƯ thèng quốc lộ chỉ chiếm 26,2 % ), cờng độ mặt đờng
trên các quốc lộ chỉ đảm bảo 50 -70 % so với yêu cầu, nhiều con đờng xuống
cấp nghiêm trọng.
Cùng với thực trạng mạng lới giao thông đờng bộ còn nhiều hạn chế thì
hoạt động của xe cơ giới tham gia vào giao thông cũng còn nhiều nan giải.

2


Bảng 1:
Số lợng xe cơ giới tham gia vào giao thông đờng bộ ở Việt Nam
(1995 tháng 9/2001)
Ô tô
Xe máy
Số lợng Lợng tăng Tốc

Số lợng xe Lợng tăng Tốc
xe
lu năm sau độ
lu hành (xe) năm sau độ
hành (xe) so
với tăng
so
với tăng
Năm
năm trớc (%)
năm trớc (%)
(xe)
(xe)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tháng
9/2001

335.779
372.100
417.768
439.529
460.000
500.988
520.243


28.701
36.321
45.668
21.761
20.417
40.988
19.255

9,35
10,82
12,30
5,20
4,66
8,19
3,84

3.578.156
4.022.400
4.827.219
5.232.100
5.800.000
7.195.876
7.791.698

252.309
444.244
804.819
404.881
567.900
1.196.997

595.822

17,42
12,42
20,00
8,39
10,85
19,95
8,28

(Nguồn: tạp chí giao thông vận tải)
Qua số liệu thống kê ở bảng 1 ta thấy: Số lợng xe ô tô, xe máy là rất lớn
và có xu hớng tăng lên nhanh chóng. Điều này là lẽ tất nhiên, vì khi nền kinh
tế càng phát triển dẫn đến đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện, đồng
thời sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ cho ra đời ngày càng nhiều
loại xe cơ giới. Điều này báo hiệu tình trạng tai nạn giao thông sẽ càng gia
tăng. Bởi vì số lợng xe tăng rất nhanh trong khi mạng lới giao thông đờng bộ
không đáp ứng kịp. Mặt khác, tình trạng tai nạn giao thông gia tăng còn do
hiện nay có rất nhiều xe đợc nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan cã
chÊt lỵng thÊp.

3


2. Sự cần thiết của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
Trong cuộc sống hàng ngày con ngời luôn phải đối mặt với rất nhiều
loại rủi ro và luôn tìm cách để đề phòng, hạn chế và khắc phục rủi ro. Để đối
phó với rđi ro ngêi ta dïng rÊt nhiỊu biƯn ph¸p kh¸c nhau. Hiện nay, theo
quan điểm của các nhà quản trị rủi ro có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi
ro - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rđi ro ( bao gåm c¸c biƯn ph¸p tr¸nh

nÐ rđi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc
sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro ) và nhóm các
biện pháp tài trợ rủi ro.( bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo
hiểm ). Để quản trị rủi ro tốt thì cần phải kết hợp hài hoà giữa hai nhóm biện
pháp này.
Dù khoa học kỹ thuật và công nghệ có phát triển đến thế nào đi nữa, dù
con ngời có hiểu biết nhiều thế nào đi nữa thì cũng không thể loại trừ đợc rủi
ro ra khái cc sèng cđa m×nh. VÝ dơ, con ngêi không thể tránh đợc những rủi
ro nh: Hạn hán, lũ lụt, động đất, rủi ro đầu cơ...Trong trờng hợp này cách giải
quyết tốt nhất là hạn chế bớt các thiệt hại và tìm biện pháp khắc phục hậu quả.
Mặt khác,khoa học kỹ thuật phát triển, một mặt nó mang lại cho con
ngời những phát minh sáng chế có ý nghĩa rất lớn trong cuộc sống, song nó
cũng làm nảy sinh nhiều rủi ro mới, máy móc, thiết bị càng hiện đại với các
tính năng ngày càng u việt thì cấu tạo cũng ngày càng phức tạp, đòi hỏi ngời
sử dụng nó phải có trình độ chuyên môn cao và chỉ cần một sơ xuất nhỏ hay
sự trục trặc của máy mãc, sù bÊt cÈn cđa ngêi sư dơng sÏ dÉn đến những thiệt
hại rất lớn về ngời và tài sản. Xe cơ giới cũng là một phát minh vĩ đại của loài
ngời. Từ khi ra đời, với những tính năng u việt của mình, nó ngày càng có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xà hội của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên xe cơ giới lại đặt con ngời trớc những rủi ro tai nạn giao thông phức tạp.
Trong các loại rủi ro, thì rủi ro tai nạn giao thông, đặc biệt là giao thông
đờng bộ xảy ra rÊt nhiỊu vµ cã nhiỊu vơ tỉn thÊt rÊt lớn về ngời và tài sản.
Hàng năm tai nạn giao thông đờng bộ cớp đi sinh mạng và làm tàn phÕ hµng
chơc triƯu ngêi. Song dêng nh sè vơ tai nạn không giảm mà còn có xu hớng
tăng lên.
Theo thống kê của cục cảnh sát giao thông, tai nạn giao thông đờng bộ
xảy ra do nhiều nguyên nhân: Do vi phạm về tốc độ cho phép, do tránh sai, vợt ẩu, đi lấn đờng, do say bia, rợu khi điều khiển xe. do chở quá tải, quá số
hành khách quy ®Þnh, do mƯt mái dÉn ®Õn xư lý kÐm, do thiết bị kỹ thuật xe
không an toàn, do cầu đờng xuống cấp không đảm bảo tiêu chuẩn...
4



Có thể thấy có rât nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông. Tuy
nhiên,dù là nguyên nhân nào thì sau mỗi vụ tai nạn giao thông, cả ngời bị nạn
và ngời gây tai nạn đều gặp rất nhiều khó khăn cần giải quyết.
Trong cuộc sống mỗi cá nhân hay tổ chức đều phải chịu trách nhiệm về
hành vi của mình trớc pháp luật. Khi cá nhân hay tổ chức gây thiệt hại cho ngời khác thì đều phải chịu trách nhiệm trong phần lỗi của mình. Theo quy định
của pháp luật: Sau khi lái xe gây ra tai nạn cho ngời khác thì phải có trách
nhiệm bồi thờng thiệt hại. Trong trờng hợp này chủ xe thờng gặp phải khó
khăn về tài chính, vì vậy tính tơng hỗ giúp đỡ lẫn nhau là cần thiết, nhng các
vụ thiệt hại lớn về ngời và tài sản thì biện pháp này không có hiệu quả. Do đó,
để giải quyết vấn đề này, các chủ xe đà phải đóng góp tiền theo thời hạn nhất
định để hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung và quỹ này dùng để bồi thờng
TNDS cho ngời thứ ba ( ngời bị nạn ) thay cho chủ xe, giúp cho họ nhanh
chóng khắc phục đợc hậu quả và ổn định cuộc sống. Đây chính là biện pháp
bảo hiểm.
Cùng với sự phát triển cao của đời sống xà hội, nhu cầu sử dụng các
loại xe cơ giới ngày càng cao, mối nguy hiểm do tai nạn giao thông gây ra
ngày càng lớn. Vì vậy, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
càng trở lên cần thiết. tạo cho chủ xe cảm thấy yên tâm hơn khi lu hành xe.
II.Cơ sở hình thành bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba dới hình thức bắt buộc.
Thứ nhất: Phơng tiện xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ.
Ta thấy xe cơ giới là phơng tiện giao thông phổ biến, nó có tính cơ động
cao, có thể hoạt động đợc trên nhiều loại địa hình, giúp cho hàng hoá lu
chuyển một cách nhanh chóng từ nơi này đến nơi khác. Xe cơ giới là một
nhân tố quan trọng giúp cho nền kinh tế đất nớc tăng trởng và phát triển.
Mặc dù xe cơ giới là phơng tiện vận tải đờng bộ có tác dụng to lớn nhng
việc lu hành nó cũng gây rất nhiều thiệt hại về ngời và của. Trong năm 2001,
tính đến tháng 9, xe cơ giới đà gây ra: 26974 vụ tai nạn, 10548 ngời chết,

30175 ngời bị thơng. Đây là những con số nói lên xe cơ giới là nguồn nguy
hiểm cao độ.
Thứ hai: Việc giải quyết hậu quả của TNDS giao thông là vấn đề phức
tạp, phát sinh nhiều tranh chấp kéo dài.
Khi tai nạn xảy ra gây thiệt hại không những về tài sản mà còn đe doạ
đến tính mạng, tình trạng sức khoẻ của con ngời. Hậu quả tai nạn đối với con
ngời không thể đo đợc bằng yếu tố vật chất. Trong trờng hợp vụ tai nạn dẫn
5


đến chết ngời, mà ngời đó lại là lao động chính, trụ cột của gia đình, thì đó là
sự mất mát lớn không gì có thể thay thế đợc. Nếu ngời bị nạn bị thơng nặng
thì sẽ là gánh nặng không chỉ cho gia đình mà cho toàn xà hội. Dù ngời bị tai
nạn chết hay bị thơng tật thì đây cũng đều là những tổn thất khó bù đắp đợc.
Bên cạnh đó còn có thiệt hại về tài sản, những tổn thất này còn có thể
khắc phục đợc. Tất cả những sự bồi thờng thiệt hại về ngời và tài sản bằng tiền
chỉ xoa dịu bớt vết thơng của sự mất mát, ổn định đợc phần nào cuộc sống của
họ.
Để bảo vệ những ngời bị thiệt hại từ những vụ tai nạn giao thông đờng
bộ, pháp luật dân sự quy định: TNDS của chủ xe cơ giới khi lu hành xe gây
thiệt hại về ngời và tài sản cho ngời thứ ba, chủ xe cơ giới phải bồi thờng thiệt
hại trong phần lỗi mà họ gây ra. Tuy nhiên trong mét sè trêng hỵp, viƯc båi
thêng cđa chđ xe cho ngời thứ ba gặp một số khó khăn, nh: Lái xe bị thơng
hoặc bị chết ngay sau vụ tai nạn. Mà việc bồi thờng hầu hết do lái xe, chủ xe
gánh chịu nên việc khắc phục tai nạn chủ xe khó có thể đủ khả năng đồng
thời chi trả cho ngời bị thiệt hại; Lái xe gây tai nạn rồi bỏ trốn do hoang mang
lo sợ không đủ khả năng tài chính để bồi thờng cho ngời bị thiệt hại.
Để khắc phục đợc những vấn đề này, Nhà nớc phải huy động sự đóng
góp của tất cả các chủ phơng tiện cơ giới để thành lập nên quỹ bảo hiểm đủ
lớn để giải quyết bồi thờng TNDS cho chủ xe khi có tai nạn xảy ra.

Trên đây là cơ sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm TNDS của chủ
xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Nhìn chung, mục đích của sự bắt buộc là nhằm:
Bảo vệ lợi ích cho ngời bị nạn khi tai nạn xảy ra. Ngoài ra, bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba đợc áp dụng dới hình thức bắt buộc
cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xà hội ở nớc ta. Đây là biện pháp chủ
động ®éc lËp cđa chđ xe, ®ång thêi huy ®éng ®ỵc sự đóng góp cộng đồng. Với
tính bắt buộc của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba sẽ
phát huy đợc tính tích cực của phơng tiện vận chuyển đờng bộ.
III/ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
1. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm .
1.1. Đối tợng bảo hiểm .
Ngời tham gia bảo hiểm thông thờng là chủ xe, có thể là cá nhân hay
đại diện cho một tập thể. Ngời bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho một phần
trách nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động và ®iỊu khiĨn xe c¬
6


giới của ngời lái xe. Nh vậy đối tợng đợc bảo hiểm là TNDS của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ 3 là trách nhiệm hay nghià vụ bồi thờng ngoài hợp đồng
của chủ xe hay lái xe cho ngời thứ 3 do việc lu hành gây tai nạn. Đối tợng đợc
bảo hiểm không đợc xác định trớc, chỉ khi nào việc lu hành xe gây ra tai nạn
có phát sinh TNDS của chủ xe đối với ngời thứ 3 thì đối tợng này mới đợc xác
định cụ thể.
Bên thứ 3: là ngời bị thiệt hại về thân thể, tài sản do xe cơ giới gây ra
loại trừ ngời trên xe, lái phụ xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
TNDS là trách nhiệm đợc tính bằng tiền theo quy định của pháp luật và
sự phán quyết của toà án mà chủ xe phải gánh chịu do việc lu hành xe của
mình gây thiệt hại cho bên bên thứ 3.
Các điều kiện phát sinh TNDS của chủ xe đối với ngời thứ 3:

-Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khoẻ của bên thứ 3.
-Chủ xe (lái xe) phải có hành vi pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý
mà lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ, hoặc vi phạm các quy định khác
của Nhà nớc...
-Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe
(lái xe) với những thiệt hại của ngời thứ 3. Hành vi trái pháp luật phải là
nguyên nhân trực tiếp có ý thức quyết định dẫn đến thiệt hại thực tế xảy ra, đó
là kết quả tất yếu. Nếu không xác định đợc mối quan hệ này thì không có
trách nhiệm bồi thờng thiệt hại. Trong trờng hợp đó có những hành vi trái
pháp luật là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại, nhng không có mối quan hệ
nhân quả không có trách nhiệm bội thờng.
-Chủ xe phải có lỗi. Lỗi do trạng thái tâm lý của chủ xe nhận thức đợc
hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó. Lỗi biểu hiện dới hình thức vô
tình hay cố ý. Việc xác định hình thức và mức lỗi là căn cø vµo diƠn biÕn cơ
thĨ cđa sù viƯc vỊ thêi gian, địa điểm, những điều kiện khách quan và trình độ
nhận thức của ngời gây thiệt hại. Lỗi là cơ sở để tính toán trách nhiệm bồi thờng của chủ xe khi gây ra tai nạn cho ngời thứ 3, tuy nhiên không phải bất kỳ
vụ tai nạn nào ngời lái xe cũng có lỗi. Thực tế những vụ tai nạn xẩy ra không
do lỗi của ai mà nguyên nhân do sự hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ
nh: xe đang chạy bị nổ nồi hơi gây tai nạn, xe bị nổ lốp, xe không điều khiển
đợc tay lái gây ra tai nạn, xe đứt phanh khi đang xuống dốc..., trong trờng hợp
này, TNDS vẫn có thể phát sinh nếu có đủ 3 điều kiện đầu.
Nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện đầu tiên TNDS của chủ xe không phát sinh
và do đó không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. điều kiện 4 có thể có
7


hoặc không, vì nhiều khi tai nạn xẩy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ
giới mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe.
2.2.Phạm vi bảo hiểm
a. Rủi ro bảo hiểm

Ngời bảo hiểm nhận bảo đảm cho các rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc
gây ra tai nạn và làm phát sinh TNDS của chủ xe. Bảo hiểm có trách nhiệm
bồi thờng phần TNDS của chủ xe phát sinh đối với ngời thứ ba đối với các
thiệt hại sau:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ 3
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá... của bên thứ 3
- Thiệt hại tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc giảm thu
nhập
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề xuất của
cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả).
- Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu
chữa ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
b. Rủi ro loại trừ
Ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại trong các vụ
tai nạn mặc dù có phát sinh TNDS trong các trờng hợp sau:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt hại.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao
thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đờng bộ.
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đờng bộ nh:
Xe không có giấy phép lu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và môi trờng.
Lái xe không có bằng lái hoặc bị tịch thu , bằng không hợp lệ.
Lái xe bị ảnh hởng của các chất kích thích nh: rợu, bia,ma tuý...
Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi
sửa chữa.
Xe đi vào đờng cấm, đi đêm không có đèn, hoặc chỉ có đèn bên phải.
Xe không có hệ thống lái bên phải.
- Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
- Thiệt hại gián tiếp do tai nạn nh giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ

sản xuất kinh doanh.
8


- Thiệt hại đối với tài sản bị cớp, mất cắp trong tai nạn.
- Tai nạn xảy ra ngoài lÃnh thổ quốc gia, trừ khi có thoả thuận khác.
Ngoài ra, ngời bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc
biệt nh vàng bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Tham gia bảo hiểm là giới hạn rủi ro đợc bảo hiểm và giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm. Việc phân định các rủi ro đợc bảo hiểm và các
rủi ro loại trừ một mặt nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ phơng
tiện, mặt khác giúp công ty bảo hiểm giảm các vụ khiếu lại.
2. Phí bảo hiểm.
2.1.Khái niệm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà ngời tham gia bảo hiểm đóng cho ngời
bảo hiểm (công ty bảo hiểm) trên cơ sở mức trách nhiệm đà hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn và quỹ này dùng để bồi thờng thiệt hại khi xảy ra
tai nạn phát sinh TNDS của chủ xe.
2.2.Cách tính phí
Phí bảo hiểm đợc tính theo đầu phơng tiện: Ngời tham gia bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 theo số lợng đầu
phơng tiện của mình. Mặt khác các phơng tiện khác nhau về chủng loại, về độ
lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Do đó, phí bảo hiểm đợc tính riêng
cho từng loại phơng tiện (hoặc nhóm phơng tiện).
Phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ 3 căn cứ vào các
yếu tố sau:
Xác suất số vụ tai nạn phát sinh TNDS.
TNDS phát sinh bình quân mỗi vụ tai nạn.
Số xe tham gia bảo hiểm.
Công thức tính phí cho mỗi đầu phơng tiện đối với mỗi loại phơng tiện

(thờng tính theo năm) là:
P=f+d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm / đầu phơng tiện
f: Phí thuần
d: phụ phí
Phí thuần đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
n

f



SixTi

i 1

n

Ci
i 1

9


Si: Số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh TNDS của chủ xe đợc bảo
hiểm bồi thờng trong năm i
Ti: Số tiền bồi thờng bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i
Ci: Số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm i

n: Số năm thống kê, thờng từ 3-5 năm , (i=1,n)
Nh vậy, f thực chất là số tiền bồi thờng bình quân trong thời kỳ n năm
cho mỗi đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó.
Để thấy rõ đợc cách tính phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ 3, ta xÐt vÝ dơ sau:
VÝ dơ: Cã sè liƯu thống kê 5 năm về tình hình tai nạn giao thông có
phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, đối với xe có trọng tải
3-5 tấn, nh sau:

Năm

Số xe tham gia Số vụ tai nạn- Si Thiệt hại bình
bảo hiểm - Ci
(vụ)
quân 1 vụ - Ti
(Chiếc)
(triệu đồng)

1
400.000
7000
5,1
2
700.000
10.200
5,4
3
650.000
9000
5,6

4
900.000
11.100
6,4
5
800.000
9. 250
6,9
Xác định phí bảo hiểm cho mỗi đầu xe trong năm thứ sáu, giả sử tỷ lệ
phụ phí là 20 %.
Trớc hết ta tính phí thuần:
7000x5,1+10200x5,4+9000x5,6+11100x6,4+9250x6,9
276045
f=
=
=
34500000
34500000
= 0,080013 (triệu ®ång/xe) = 80013 ( ®ång/xe)
Do tØ lƯ phơ phÝ lµ 20% nên phí bảo hiểm năm thứ sáu bình quân mỗi
đầu xe là:
f
80013
P =
=
= 100016 ( đồng/xe )
0,8
0,8
Đây là cách tính phí bảo hiểm cho các phơng tiện giao thông thông dụng
dựa trên quy luật số đông bù số ít. Còn đối với các trờng hợp cụ thể nh sau:


10


-Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn, nh xe
kéo rơmooc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỉ lệ phụ phí so với phí cơ bản.
ở Việt Nam hiện nay thờng cộng thêm 30% mức phí cơ bản ( phí bảo hiểm
bằng 130 % mức phí cơ bản ).
-Đối với xe có các thiết bị đặc biệt nh thiết bị nâng bốc hàng, trộn bê
tông, xe chở xăng dầu... thì cộng thêm 20% mức phí cơ bản ( phí bảo hiểm
bằng 120 % mức phí cơ bản ) của xe có cùng trọng tải.
-Đối với xe vận chuyển hành khách:
Xe chở khách liên tỉnh : Phí = Phí cơ bản + 30% phí cơ bản.
Xe chở khách nội tỉnh: Phí = phí cơ bản + 15% phí cơ bản.
Xe tắc xi: Phí = Phí cơ bản + 30% phí cơ bản.
Đối với các phơng tiện giao thông hoạt động ngắn hạn( dới một năm),
thời gian tham gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định
nh sau:
Hoặc phí ngắn hạn có thể đợc tính theo công thức:
Pnăm. x số tháng xe hoạt động

Pngắn hạn

=

12 tháng
Pngắn hạn = Pnăm x Tỷ lệ phí ngắn hạn
Trờng hợp đà đóng phí cả năm nhng vào một thời điểm nào đó phơng
tiện không hoạt động nữa hoặc chuyển chủ sở hữu mà không chuyển quyền
bảo hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn lại phí bảo hiểm tơng ứng với số thời

gian còn lại của của năm (làm tròn tháng) nếu trớc đó chủ phơng tiện cha có
khiếu lại nào và cha đợc b¶o hiĨm båi thêng.

11


Số phí hoàn lại đợc xác định nh sau:
Pnăm x Số tháng xe không hoạt động
Phoàn lại =
12 tháng
Ví dụ: Mét chđ xe tham gia b¶o hiĨm TNDS víi møc phí năm là 800.000
đồng. Nhng khi xe hoạt động đợc 4 tháng thì bị hỏng không thể tiếp tục hoạt
động đợc nữa và trong thời gian trớc khi ngừng hoạt động, xe cha gây ra tai
nạn phát sinh TNDS. Chủ xe đà làm đơn yêu cầu công ty bảo hiểm hoàn lại
phí bảo hiểm cho những tháng mà xe ngừng hoạt động. Công ty bảo hiểm
hoàn lại phí bảo hiểm cho chđ xe víi møc phÝ nh sau:
800.000x(12 - 4)
Phoµn lại =
= 533333 (đồng)
12
Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phơng tiện . Tuỳ theo số lợng
phơng tiện, ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí nộp tơng ứng theo tỉ lệ tổn thất và giảm phí theo số lợng phơng tiện tham gia bảo
hiểm ( mức giảm tối đa thờng là 20%). Nếu không thực hiện đúng quy định
thì sẽ bị phạt. Ví dụ:
-Chậm từ 1 đến 2 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
-Chậm từ 2 đến 4 tháng phải nộp 200% mức phí cơ bản.
-Chậm từ 4 tháng trở lên nộp 300% phí cơ bản.
-Hoặc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm .
3. Trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm.
Khi tai nạn xảy ra, để yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng, chủ xe phải gửi

hồ sơ khiếu lại bồi thờng cho ngời bảo hiểm, hồ sơ bao gồm:
-Giấy chứng nhận bảo hiểm.
-Biên bản khám nghiệm hiện trờng.
-Tờ khai tai nạn của chủ xe.
-Bản kết luận điều tra tai nạn ( nếu có ).
-Biên bản hoà giải (nếu có ).
-Quyết định của toà án ( nếu có ).
-Các chứng từ liên quan đến thiệt hại của ngời thứ ba, bao gåm: ThiƯt
h¹i vỊ con ngêi, thiƯt h¹i vỊ tài sản. Các chứng từ phải hợp lệ.
Sau khi nhận đợc hồ sơ khiếu lại bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ tiến hành
giám định xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và tiến hành bồi th ờng tæn
thÊt.
12


Thiệt hại của bên thứ ba gồm:
-Thiệt hại về tài sản: Tài sản bị mất, bị h hỏng hoặc bị phá huỷ; thiệt hại
liên quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế
và khắc phục thiệt hại.
Thiệt hại về tài sản lu động đợc xác định theo giá thực tế ( giá thị trờng ) tại thời điểm tổn thất. Thiệt hại về tài sản cố định đợc xác định căn cứ
vào khầu hao. Cụ thể:
Giá trị thiệt hại = Gía mua míi – møc khÊu hao
-ThiƯt h¹i vỊ con ngêi gồm thiệt hại về sức khoẻ và thiệt hại về tính
mạng.
Thiệt hại về sức khoẻ gồm:
+Các chi phí hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dỡng phục hồi sức
khoẻ và các chức năng bị mất hoặc bị giảm sút nh: Chi phÝ cÊp cøu, tiỊn hao
phÝ vËt chÊt vµ các chi phí y tế khác.
+Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của ngời chăm sóc bệnh nhân
và khoản tiền cấp dỡng cho ngời mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dỡng.

+Khoản thu nhập bị mất hoặc bị giảm sút của ngời đó.
+Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.
Các thiệt hại về tính mạng của ngời thứ ba gồm:
+Chi phí hợp lý cho việc chăm sãc, cøu ch÷a ngêi thø ba tríc khi chÕt.
+Chi phÝ hợp lý cho việc mai táng ngời thứ ba ( những chi phí do hủ tục
sẽ không đợc thanh toán ).
+Tiền trợ cấp cho những ngời mà ngời thứ ba phải nuôi dỡng. Khoản
tiền trợ cấp này đợc xác định tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ
đợc tăng thêm nếu hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn.
Nh vậy toàn bộ thiệt hại của bên thứ ba:
Thiệt hại thực tế của bên thứ ba = Thiệt hại về tài sản + Thiệt hại về ngời.
Việc xác định số tiền bồi thờng đợc dựa trên hai yếu tố:
-Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
-Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn.
Trên thực tế, nếu ngời thứ ba là ngời không có thu nhập từ lao động; là
ngời có thu nhập thấp thuộc các đối tợng chính sách của nhà nớc; nếu ngời thứ
ba bị chết nhng gia đình nạn nhân không đợc hởng các khoản mất hoặc giảm
thu nhập do khi còn sống ngời này không phải nuôi dỡng ngời khác...thì nhìn
chung một khoản trợ cấp sẽ đợc trả trên tinh thần nhân đạo.
Trong trờng hợp có cả lỗi của ngời khác gây thiệt hại cho bên thứ ba
thì:
13


Số tiền bồi thờng = ( lỗi của chủ xe + lỗi khác ) x thiệt hại của bên thứ
ba.
Sau đó ngời bảo hiểm sẽ đợc đòi lại ngời khác phần thiệt hại do họ gây
ra theo lỗi của họ. Nói chung trong mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm bồi thêng
theo tr¸ch nhiƯm thùc tÕ ph¸t sinh nhng sè tiỊn bồi thờng tối đa không vợt quá
mức giới hạn trách nhiệm của ngời bảo hiểm.

Tóm lại, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba có tác
dụng rất to lớn trong việc đề phòng, hạn chế và khắc phục những rủi ro, tổn
thất tai nạn giao thông đờng bộ, góp phần làm cho hoạt động giao thông vận
tải đợc diễn ra một cách liên tục, giúp ngời đợc bảo hiểm và ngời bị thiệt hại
nhanh chóng khắc phục đợc những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra...từ
đó giúp cho xà hội thêm ổn định và thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển của
nền kinh tế đất nớc. Chính vì tầm quan trọng tác dụng của nghiệp vụ này nên
cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc để nó phát huy đợc đầy đủ tác dụng
của mình và đi theo định hớng của Nhà nớc.

chơng II
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ở Công ty
Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh.
I. sự hình thành và phát triển của Công ty Bảo Hiểm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
1. Sự hình thành và phát triển.
Ngày 28/11/1994 công ty bảo hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh)
đợc thành lập và hoạt động, trên cơ sở một chi nhánh lớn nhất của tổng công
ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Bảo Minh là doanh nghiệp nhà nớc, có chức
năng thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm trên phạm
vi cả nớc.
Từ khi thành lập công ty đà không ngừng đa dạng hoá sản phẩm. Hiện
nay công ty đà triển khai đợc hầu nh tất cả các sản phẩm bảo hiểm chủ yếu
trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam. Đồng thời công ty đà hoạt động kinh doanh
ở 37 tỉnh thành trong cả nớc, với 23 chi nhánh, 13 văn phòng đại diện, 6
phòng bảo hiểm khu vực tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Để thúc đẩy sự phát
triển công ty còn tiến hành thành lập công ty liên doanh bảo hiĨm liªn hiƯp

14



(UIC) (năm 1997), Thành lập công ty liên doanh bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh
CMG (1999), tham gia hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (1999), ngoài ra công
ty còn ký hợp tác bảo hiểm, tái bảo hiểm với rất nhiều công ty.
Về cơ cấu tổ chức, công ty cũng không ngừng thay đổi và hoàn thiện để
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế, Cụ thể:
-Từ tháng 12/1994 1998 cơ cấu tổ chức gồm có Ban giám đốc công ty,
các phòng tại văn phòng công ty, các phòng quản lý và các phòng khai thác,
các chi nhánh địa phơng, phòng bảo hiểm khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh,
văn phòng đại diện ở một số tỉnh, ngoài ra còn có hệ thống đại lý cộng tác
viên.
-Năm 1998-2000 cơ cấu tổ chức giữ nguyên nh trên, ngoài ra có thành
lập một số phòng quản lý tại văn phòng công ty, thành lập các công ty liên
doanh bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Phát triển các chi nhánh đều khắp
các tỉnh trong cả nớc (22 chi nhánh, 7 văn phòng đại diên).
-Năm 2000-2001 ban giám đốc chủ trơng tách khối quản lý và khối khai
thác trên văn phòng công ty thành hai bộ phận riêng biệt. Đặc biệt năm 2001
sát nhập các phòng khai thác ở văn phòng công ty và các phòng bảo hiểm khu
vực thành phố hồ chí minh thành sở giao dịch để tăng thêm sức mạnh và tập
trung chỉ đạo. Thành lập các văn phòng đại diện để quản lý đại lý ở các tỉnh
không có chi nhánh. Đối với các tỉnh có đủ điều kiện để thành lập chi nhánh
thì có thể thành lập mới hoặc chuyển văn phòng đại diện thành chi nhánh tại
địa bàn.
Mặc dù sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức nh trên đà từng bớc phù hợp với
nhu cầu của từng thời kỳ, nó đà phát huy đợc tác dụng là tăng doanh thu, mở
rộng thị phần và phủ tơng đối kín địa bàn. Bên cạnh đó nó có những nhợc
điểm nh: Giao quyền quản lý cho một số chi nhánh lớn trong khi khả năng cán
bộ quản lý hạn chế, phát triển tổ chức không đồng đều, phía bắc còn mỏng, tổ
chức còn cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, cha thống nhất, trách nhiệm, quyền

hạn cha rõ ràng...Để khắc phục những nhợc điểm trên trong thời gian tới công
ty sẽ chuyển cơ cấu tổ chức từ dọc sang ngang, mà nội dung chủ yếu là:
Chuyển từ cơ cÊu tỉ chøc nhiỊu cÊp sang c¬ cÊu Ýt cÊp ( 3 cấp cấp công
ty;cấp chi nhánh, sở giao dịch, văn phòng đại diện; cấp phòng nghiệp vụ khu
vực ); tập trung củng cố khối văn phòng công ty; bè trÝ hỵp lý lùc lỵng khai
15


thác khách hàng, hợp tác với các công ty dịch vụ, cung cấp dịch vụ tốt, ổn
địnhvà vì lợi ích lâu dài của hai bên; định hớng vào khách hàng và thị trờng;
thành lập thêm các chi nhánh để tăng thị phần và tăng khả năng phục vụ
khách hàng; thành lập các đội quá trình nhóm, tổ theo dõi thực hiện các quy
trìnhvà kịp thời phát hiện lỗi để khắc phục.
Về tình hình doanh thu phí bảo hiểm gốc nghiệp vơ b¶o hiĨm gèc cđa
mét sè nghiƯp vơ b¶o hiĨm chủ yếu của công ty đợc tóm tắt trong bảng sau:
B¶ng 3: Doanh thu phÝ b¶o hiĨm gèc cđa mét số nghiệp vụ bảo hiểm chính.

Năm
Chỉ tiêu

Đơn vị

1998

1999

2000

2001


Tai nạn con ngời

Tr.đ

37235

46321

53521

70260

tài sản và thiệt hại

Tr.đ

38762

28463

25354

27914

Hàng hóa vận chuyển

Tr.đ

47565


37470

49211

51126

Thân tàu và TNDS chủ tàu Tr.đ

46533

43435

48617

53468

Trách nhiệm chung

Tr.đ

9201

7436

10395

11256

Hàng không


Tr.đ

57394

73480

80558

158309

Xe cơ giới

Tr.đ

95229

90927

103009 129510

Cháy

Tr.đ

74545

48775

54740


55966

(Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh)
Ta thấy doanh thu phí bảo hiểm gốc của các nghiệp vụ trên nói chung là
đều tăng qua các năm. Nghiệp vụ bảo hiểm nạn con ngời năm 1998 doanh thu
đạt 37235 (triệu đồng), năm 1999 đạt 46321 (triệu đồng), tăng 24,40% so với
năm trớc, năm 2000 đạt 53521 (triệu đồng), tăng 15,54% so với năm 1999,
năm 2001 đạt tới 70206 (triệu đồng), tăng 31,28% so với năm 1999. Nghiệp
vụ tai nạn con ngời, đây là nghiệp vụ duy nhất mà doanh thu liên tục giảm qua
2 năm liên tiếp, năm 1998 đạt 38762 (triệu đồng), năm 1999 đạt 28463 (triệu
đồng), giảm tới 26,57%, năm 2000 lại tiếp tục giảm và chỉ đạt 25354 (triệu
đồng), giảm 10,92%, so với năm 1999, năm 2001 tăng lên nhng chỉ đạt 27914
(triệu đồng), tăng 10,10% so với năm 2000. Nghiệp vụ hàng hoá vận chuyển,
năm 1998 đạt 47565 (triệu đồng), năm 1999 đạt 37470 (triệu ®ång), gi¶m
16


21,22% so với năm 1998, năm 2000 đạt 49211 (triệu đồng), tăng 31,33% so
với năm 1999, năm 2001 đạt 51126 (triệu đồng), tăng 3,89% so với năm 2000.
Nghiệp vụ thân tàu và TNDS của chủ tàu, năm 1998 đạt 46533 (triệu đồng),
năm 1999 đạt 43435 (triệu đồng), giảm 6,66% so với năm 1998, năm 2000 đạt
48617 (triệu đồng), tăng 11,93% so với năm 1999, năm 2001 đạt 53468 (triệu
đồng), tăng 9,98% so với năm 2000. Nghiệp vụ Trách nhiệm chung, năm 1998
đạt 9201 (triệu đồng), năm 1999 đạt 7436 (triệu đồng), giảm 19,18% so với
năm 1998, năm 2000 tăng mạnh và đạt 10395 (triệu đồng), tăng tới 39,79% so
với năm 1999, năm 2001 đạt 11256 (triệu đồng), tăng 8,28% so với năm 2000.
Nghiệp vụ hàng không, năm 1998 đạt 57394 (triệu đồng), năm 1999 đạt
73480 (triệu đồng), tăng 28,03% so với năm 1998, năm 2000 đạt 80558 (triệu
đồng), tăng 9,63% so với năm 1999, năm 2001 đạt mức rất cao (158309 (triệu
đồng) ), tăng tới 96,52% so với năm 2000. Nghiệp vụ xe cơ giới, năm 1998

đạt 95229 (triệu đồng), năm 1999 giảm một chút và đạt 90927 (triệu đồng),
giảm 4,52% so với năm 1998, năm 2000 đạt 103009 (triệu đồng), tăng
13,29% so với năm 1999, năm 2001 đạt 129510 (triệu đồng), tăng 25,73% so
với năm 2000. Nghiệp vụ cháy, năm 1998 đạt 74545 (triệu đồng), năm 1999
đạt 48775 (triệu đồng), giảm tới 34,57% so với năm 1998, năm 2000 đạt
54740 (triệu đồng), tăng 12,23% so với năm 1999, năm 2001 đạt 55966 (triệu
đồng), tăng 2,24% so với năm 2000.
Doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng đà làm cho thị phần của Bảo Minh
không ngừng tăng hiện nay thị phần của Bảo Minh là 26.3% tăng 70% so với
lúc mới thành lập công ty và tăng 7,3% so với năm 2000.
Trong các năm trên thì chỉ có năm 1999 là doanh thu phí bảo của hầu hết
các nghiệp vụ bị giảm sút. Điều này chủ yếu là do: Đây là năm tình hình đầu
t nớc ngoài vào Việt Nam giảm mạnh, tốc độ tăng trởng kinh tế chậm so với
các năm trớc(chỉ đạt 4,8%). Chính vì vậy đà có tác động to lớn làm cho doanh
thu lĩnh vực phi nhân thọ trên toàn thị trờng nói chung và Bảo Minh nói riêng
bị giảm; cùng với sự phát triển chậm của nền kinh tế là sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên thị trờng bảo hiểm làm thị phần bị xé nhỏ, doanh thu phí bảo
hiểm gốc bị giảm; một nguyên nhân nữa là năm 1999 áp dụng luật thuế
mới( 4% thuế doanh thu đợc thay bằng 10% thuế VAT) nên doanh thu phí bảo
hiểm phải tách riêng thuế vì vậy làm cho việc so sánh doanh thu phí năm nay
với năm trớc sẽ thay đổi theo khuynh hớng giảm.

17


Tóm lại ,công ty đà đạt đợc doanh thu khá tốt với các nghiệp vụ chủ yếu
của mình. Điều đó đạt đợc một phần là do các yếu tố bên ngoài, nh: sự tăng trởng kinh tế, sự giúp đỡ của Nhà nớc, nhng phần lơn những kết quả đó là do
công ty luôn cải thiện bộ máy quản lý, không ngừng mở rộng các chi nhánh,
văn phòng đại diện ra các tỉnh và thành phố, tăng cờng tuyên truyền quảng
cáo, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm,có chính sách hoa hồng hợp

lý, tăng cờng lòng tin đối với khách hàng thông qua các công tác: Giám định,
bồi thờng...
Để đánh giá các nghiệp vụ trên ta còn cần xem xÐt t×nh h×nh båi thêng
cđa nã.

18


Bảng 4: Tình hình bồi thờng của các nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu

Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 1998
1999
2000 2001
Tai nạn con ngời
Tr.đ
19811
25622 32581 40092
tài sản và thiệt hại
Tr.đ
4705
2815
19389 4546
Hàng hóa vận chuyển
Tr.đ
16410
45628 27551 11478
Thân tàu và TNDS chủ tàu
Tr.đ

18703
32876 42445 29972
Trách nhiệm chung
Tr.đ
1365
809
1129
700
Hàng không
Tr.đ
4866
115559 73366 80226
Xe cơ giới
Tr.đ
51304
54540 58227 79942
Cháy
Tr.đ
3597
8648
24278 40139
(Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh)
Mặc dù bồi thờng của các nghiệp vụ biến động khách nhau qua các năm
tuy nhiên nhìn chung cũng gia tăng qua các năm. Nghiệp vụ tai nạn con ngời,
năm 1998 bồi thờng 19811 (triệu đồng), năm 1999 đà lên đến 25622 (triệu
đồng), tăng 29,33 so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 32581 (triệu đồng),
tăng 27,16% so với năm 1999, năm 2001 tiếp tục tăng lên 40092 (triệu đồng),
tăng 23,05% so với năm 2000. Nghiệp vụ tài sản và thiệt hại, năm 1998 bồi
thờng 4705 (triệu đồng), năm 1999 chỉ bồi thờng 2815 (triệu đồng), giảm
40,17% so với năm 1998, năm 2000 đột biến lên đến 19389 (triệu đồng), tăng

588,77% so với năm 1999, năm 2001 lại giảm mạnh và chỉ còn 4546 (triệu
đồng), giảm 76,55% so với năm 2000. Nghiệp vụ hàng hoá vận chuyển, năm
1998 bồi thờng 16410 (triệu đồng), năm 1999 tăng mạnh, lên đến 45628 (triệu
đồng), tăng 178,05% so với năm 1998, năm 2000 giảm xuống chỉ còn 27551
(triệu đồng), giảm 39,62 % so với năm 1999, năm 2001 lại tiếp tục giảm
xuống còn 11478 (triệu đồng), giảm 58,34% so với năm 2000. Nghiệp vụ thân
tàu và TNDS của chủ tàu, năm 1998 bồi thờng 18703 (triệu đồng), năm 1999
tăng lên đến 32876 (triệu đồng), tăng 75,78% so với năm 1998, năm 2000
tăng lên 42445 (triệu đồng), tăng 29,11% so với năm 1999, năm 2001, giảm
xuống và chỉ còn 29972 (triệu đồng), giảm 29,39% so với năm 2000. Nghiệp
vụ trách nhiệm chung, năm 1998 bồi thờng 1365 (triệu đồng), năm 1999 giảm
xuống còn 809 (triệu đồng), giảm 40,73% so với năm 1998, năm 2000 tăng
lên 1129 (triệu đồng), tăng 39,56% so với năm 1999, năm 2001 lại giảm
xuống chỉ còn 700 (triệu đồng), giảm 38% so với năm 2000. Nghiệp vụ hàng
không, năm 1998 bồi thờng 4866 (triệu đồng), năm 1999 tăn đột ngột lên tới
115559 (triệu đồng), tăng 2274,80% so với năm 1998, năm 2000 giảm xuèng
19


chỉ còn 73366 (triệu đồng), giảm 36,51% so với năm 1999, năm 2001 tăng lên
80226 (triệu đồng), tăng 9,35% so với năm 2000. Nghiệp vụ xe cơ giới, năm
1998 bồi thờng 51304 (triệu đồng), năm 1999 tăn lên 54540 (triệu đồng), tăng
6,31% so với năm 1998, năm 2000 tăng lên 58227 (triệu đồng), tăng 6,76% so
với năm 1999, năm 2001 tăng lên 79942 (triệu đồng), tăng 37,27% so với năm
2000. Nghiệp vụ cháy, năm 1998 bồi thờng 3597 (triệu đồng), năm 1999 tăng
lên đến 8648 (triệu đồng), tăng 140,42% so với năm 1998, năm 2000 lại tiếp
tục tăng lên đến 24278 (triệu đồng), tăng 180,74 (triệu đồng), năm 2001 lại
tăng lên 40139 (triệu đồng), tăng 65,33% so với năm 2000.
Bồi thờng nói chung là tăng qua các năm, là điều dễ hiểu. Bởi vì doanh
thu phí bảo hiểm gốc tăng lên đi kèm với số đơn bảo hiểm cấp cũng tăng nên

do đó số vụ rủi ro sẽ nhiều hơn từ đó tất yếu dẫn đến thiệt hại sẽ tăng lên. Để
thấy rõ hơn về tình hình bồi thờng ta cần xem xét chỉ tiêu tỉ lệ bồi thờng trên
doanh thu.

20



×