Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phương pháp phần tử hữu hạn đối với bài toán dầm liên tục chịu tải trọng phân bố đều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------

BÙI VĂN HƯNG

PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
ĐỐI VỚI BÀI TOÁN DẦM LIÊN TỤC CHỊU
TẢI TRỌNG PHÂN BỐ ĐỀU

Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng & Công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS. TRẦN HỮU NGHỊ

Hải Phòng, 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Hưng

ii




LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với GS.TS.
Trần Hữu Nghịđã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ và cho nhiều chỉ dẫn khoa học có
giá trị cũng như thường xuyên động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong
và ngoài trường Đại học Dân lập Hải phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ, quan tâm
góp ý cho bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, giáo viên của Khoa xây dựng,
Phòng đào tạo Đại học và Sau đại học- trường Đại học Dân lập Hải phòng, và
các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Hưng

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.BÀI TOÁN CƠ HỌC KẾT CẤU VÀCÁC PHƯƠNG PHÁP
GIẢI .................................................................................................................. 3
1.1. Phép tính biến phân - Các định nghĩa cơ bản và phương trình Euler ........ 3
1.1.1. Các định nghĩa......................................................................................... 3

1.1.2. Cực trị của phiếm hàm, phương trình Euler. [ 2,3,12,13] ....................... 4
1.1.3. Bài toán cực trị có điều kiện - phương pháp thừa số Lagrange .............. 7
1.1.4. Phương pháp trực tiếp trong bài toán biến phân - phương pháp sai phân
hữu hạn [ 13] ..................................................................................................... 7
1.2. Bài toán cơ học kết cấu ............................................................................ 10
1.3. Các phương pháp giải hiện nay ................................................................ 10
1.3.1. Phương pháp lực ................................................................................... 10
1.3.2. Phương pháp chuyển vị ......................................................................... 11
1.3.3. Phương pháp hỗn hợp và phương pháp liên hợp .................................. 11
1.3.4. Phương pháp sai phân hữu hạn ............................................................. 11
1.3.5. Phương pháp hỗn hợp sai phân – biến phân ......................................... 12
CHƯƠNG 2.PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠNĐỐI VỚI DẦM CHỊU
UỐN ................................................................................................................ 13
2.1. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ............................................... 13
2.1.1. Hàm nội suy của phần tử....................................................................... 15
2.1.2. Ma trận độ cứng của phần tử................................................................. 17
2.1.3. Ma trận độ cứng tổng thể ...................................................................... 18
iv


2.1.4. Xét điều kiện ngoại lực ......................................................................... 20
2.1.5. Xác định nội lực .................................................................................... 20
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ĐỐI VỚI DẦM
CHỊU UỐN..................................................................................................... 21
3.1. Lý thuyết dầm Euler – Bernoulli.............................................................. 21
3.1.1. Dầm chịu uốn thuần túy phẳng ............................................................. 21
3.1.2. Dầm chịu uốn ngang phẳng .................................................................. 24
3.2.Giải bài toán dầm liên tục bằng phương pháp phần tử hữu hạn ............... 31
3.2.1.Tính toán dầm liên tục


.................................................................. 31

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 58
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 59

v


MỞ ĐẦU
Bài toán cơ học kết cấu hiện nay nói chung được xây dựng theo bốn
đường lối đó là: Xây dựng phương trình vi phân cân bằng phân tố; Phương
pháp năng lượng; Phương pháp nguyên lý công ảo và Phương pháp sử dụng
trực tiếp Phương trình Lagrange. Các phương pháp giải gồm có: Phương pháp
được coi là chính xác như, phương pháp lực, phương pháp chuyển vị, phương
pháp hỗn hợp, phương pháp liên hợp và các phương pháp gần đúng như:
Phương pháp phần tử hữu hạn, phương pháp sai phân hữu hạn, phương pháp
hỗn hợp sai phân - biến phân.
Phương pháp phần tử hữu hạn là phương pháp được xây dựng dựa trên
ý tưởng rời rạc hóa công trình thành những phần tử nhỏ. Các phần tử nhỏ được
nối lại với nhau thông qua các phương trình cân bằng và các phương trình liên
tục. Để giải quyết bài toán cơ học kết cấu, có thể tiếp cận phương pháp này
theoba mô hình gồm:Mô hình chuyển vị, xem chuyển vị là đại lượng cần tìm
và hàm nội suy biểu diễn gần đúng dạng phân bố của chuyển vị trong phần tử;
Mô hình cân bằng,hàm nội suy biểu diễn gần đúng dạng phân bố của ứng suất
hay nội lực trong phần tử và mô hình hỗn hợp, coi các đại lượng chuyển vị và
ứng suất là hai yếu tố độc lập riêng biệt. Các hàm nội suy biểu diễn gần đúng
dạng phân bố của cả chuyển vị lẫn ứng suất trong phần tử.
Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương phần tử hữu hạntheo mô
hình chuyển vị để xây dựng và giải bài toán dầm liên tục chịu tác dụng của tải
trọng tĩnhphân bố đều.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
"Phương pháp phần tử hữu hạn đối với bài toán dầm liên tục chịu
tải trọng phân bố đều"

1


Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
1. Tìm hiểu và giới thiệu các phương pháp giải bài toán cơ học kết cấu hiện
nay.
2. Trình bày phương pháp phần tử hữu hạn đối với dầm chịu uốn
3. Trình bày lý thuyết dầm Euler - Bernoulli, và áp dụng Phương pháp phần tử
hữu hạn để giải bài toán dầmliên tục, chịu tác dụng của tải trọng tĩnhphân
bố đều.
4. Lập chương trình máy tính điện tử cho các bài toán nêu trên.

2


CHƯƠNG 1.
BÀI TOÁN CƠ HỌC KẾT CẤU VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Trong chương này, trước tiên trình bày các vấn đề về phép tính biến
phân, ở đây chỉ trình bày các khái niệm cơ bản; phương trình EuLer và bài
toán cực trị có ràng buộc (phương pháp thừa số lagrange). Đây là những vấn
đề cần thiết đối với các bài toán cơ học. Sau đó giới thiệu bài toán cơ học kết
cấu (bài toán tĩnh) và các phương pháp giải thường dùng hiện nay.

1.1. Phép tính biến phân - Các định nghĩa cơ bản và phương trình Euler
1.1.1.Các định nghĩa
 Biến phân y của hàm y(x) của biến độc lập x là một hàm của x được
xác định tại mỗi giá trị của x và bằng hiệu của một hàm mới Y(x) và hàm đã có
y(x):  y  Y ( x)  y ( x) . y gây ra sự thay đổi quan hệ hàm giữa y và x và không
được nhầm lẫn với số gia y khi có số gia x.
 Nếu cho hàm F  y1 ( x), y2 ( x),.. yn ( x); x  thì số gia của hàm đó khi có các
biến phân  yi của các hàm yi được viết như sau:
F  F  y1   y1 , y2   y2 ,.., yn   yn ; x  F  y1, y2 ,.. yn ; x

 Nếu hàm y(x) và  y là khả vi thì  y ' của
định như sau:  y '  



y '( x) do  y

(1.1)
gây ra được xác

dy d
  y   Y ' ( x)  y ' ( x)
dx dx

 Nếu cho hàm F  y1 ( x), y2 ( x),.. yn ( x); y,1 ( x), y,2 ( x),.. y, n ( x); x

(1.2)

 thì gia số của


nó tương ứng với các biến phân  yi là:
F  F  y1   y1 , y2   y2 ,.., yn   yn ; y ,1   y ,1 , y , 2   y , 2 ,.., y , n   y , n , x 
 F  y1 , y2 ,.. yn ; y ,1 , y , 2 ,.. y , n , x



(1.3)

3


 Nếu hàm F có đạo hàm riêng liên tục bậc 2 thì số gia của nó được xác
định theo (1.3) có thể viết dưới dạng chuỗi Tay-lo như sau:
n

F  
i 1

F
F ' 1 n n  2 F
2 F
2 F
'
 yi 
 yi  
 yi yk 

y

y


 yi' yk  R   2 
i
k
'
'
yi
y 'i
2 i 1 k 1 yi yk
yi yk
yi yk

(1.4)
R   2  là đại lượng vô cùng bé bậc cao với    y12   y '12   y22   y '22  ...   yn2   y '2n

(1.5)
Tổng đầu tiên trong (1.4) tương ứng với bậc một của  yi và  y 'i được gọi là biến
phân bậc một của hàm F có ký hiệu F, tổng thứ hai tương ứng với tích của
chúng và bằng một nửa biến phân bậc hai  2 F của F.
1.1.2. Cực trị của phiếm hàm, phương trình Euler. [ 2,3,12,13]
Như đã nói ở trên,đối tượng của phép tính biến phân là tìm những hàm chưa
biết y(x) để đảm bảo cực trị cho tích phân xác định sau:
x2

I

 F  y( x), y ( x), x  .dx (1.6a)
'

x1


x2

hoặc là I 

 F  y ( x), y ( x),.., y ( x), y ( x), y
1

2

n

'
1

'
2

( x),.., yn ' ( x), x  .dx

(1.6b)

x1

[Phép ánh xạ đặt mỗi hàm (hệ hàm) nào đó xác định trên một tập nào đó
tương ứng với một đại lượng vô hướng (scalar) được gọi là phiếm hàm].
Phiếm hàm I có cực tiểu (địa phương ) đối với hàm y(x) hoặc hệ hàm
yi(x) nếu như tồn tại số dương  để số gia Z.
x2


x2

x1

x1

Z    Fdx 

 Fdx  0

(1.7)

Đối với tất cả các biến phân  y hoặc tất cả hệ biến phân  yi thỏa mãn điều
kiện
hoặc

0   yi2   y 'i2  

0   y12   y '12   y22   y '22  ...   yn2   y '2n   khi

4

x1  x  x2 .


Cực đại (địa phương) của Z khi Z < 0.
Có hai phương pháp để tìm cực trị của(1.6): Giải trực tiếp trên phiếm hàm
hoặc đưa phiếm hàm về phương trình vi phân.
Khi đưa phiếm hàm (1.6a) về phương trình vi phân thì từ (1.4) ta có điều
kiện cần để phiếm hàm có cực trị là:

x2

 I    F ( y, y ', x)dx  0

(a)

x1

Với  I là biến phân bậc nhất xác định theo (1.4):
x2

 F

F



 I     y   y '  dx  0
x
y '
 y


(b)

1

Tích phân từng phần biểu thức (b) ta sẽ có:
x


2
x2 F
F
d  F 
I 
y 
 
  ydx  0
x1 y
y '
dx

y
'


x1

(c)

Khi các điểm biên là cố định thì số hạng thứ nhất của (c) bằng không
x2

F
y 0
y
x1

Và do  y tùy ý cho nên từ (c) suy ra điều kiện cần để phiếm hàm (1.6a) đạt cực
trị là:

F d  F 
 
0
y dx  y ' 

(1.8)

Phương trình (1.8) được gọi là phương trình Euler của phiếm hàm (1.6a).
Trong một số tài liệu, phương trình Euler thường được suy ra từ bổ đề
sau:
Bổ đề: Cho phiếm hàm tuyến tính trong không gian D1 (Gồm các hàm xác
định được trên đoạn [x1,x2] liên tục cùng với đạo hàm cấp 1 của nó).
x2

Nếu

 a  x   y( x)  b( x) y '( x)  dx  0

x1

5


Với mọi hàm  y  D1 sao cho  y( x1 )   y( x2 )  0 thì b(x) vi phân được và a(x) b’(x)=0
Như vậy, bài toán tìm cực trị của phiếm hàm(1.6a) dẫn về giải phương trình
(1.8) với các điều kiện biên đã cho.
Khi phiếm hàm (1.6b) có hệ hàm yi(i=1..n) cần tìm thì ứng với mỗi yi
sẽ có một phương trình Euler dạng (1.8).
Trong trường hợp giá trị của hàm y tại x1 hoặc x2 hoặc tại cả hai cận x1 và
x2không xác định (trường hợp các biên di động) thì ứng với mỗi trường hợp như

vậy, ngoài phương trình Euler (1.8) còn phải xét thêm các điều kiện biên.
Trong trường hợp hàm F dưới dấu tích phân chứa các đạo hàm cấp cao
x2

I

 F  y , y ,.., y , y , y
1

2

n

'
1

'
2

,.., yn ' , y1'' , y2 '' ,.., yn '' ,.., x  .dx (1.9)

x1

thì sử dụng biến phân bậc nhất của F:
 F

F
F
 yi 
 yi '

 yi '' ... 
yi '
yi ''
 yi


 F  i 1 
n

(1.10)

vào điều kiện cần (a) và bằng cách tích phân từng phần 2 lần, 3 lần … ta
sẽ nhận được hệ phương trình EuLer:
F d  F  d 2  F  d 3  F 
 




  ....  0
yi dx  yi '  dx 2  yi ''  dx3  yi ''' 

(1.11)

Hệ phương trình (1.11) được giải với các điều kiện biên của yi và các đạo
hàm đến bậc (ri-1) của nó (rilà bậc đạo hàm của yi).
Các công thức trên có thể mở rộng cho trường hợp hàm nhiều biến độc
lập xi.
Chú ý rằng các phương trình Euler(1.8) và (1.11) là điều kiện cần để các
phiếm hàm (1.6)và (1.9) tương ứng với chúng đạt cực trị.Đối với các bài toán

cơ các phương trình Euler chính là các phương trình cân bằng(sẽ thấy trong phần
tiếp theo) nên chúng cũng là điều kiện đủ.

6


1.1.3. Bài toán cực trị có điều kiện - phương pháp thừa số Lagrange
Bài toán đặt ra là: Cần tìm hệ hàm y1 , y2 ,.., yn làm cực trị cho phiếm hàm

I   F  y1 , y2 ,..., yn , y '1, y '2 ,.., y 'n , x  dx (a)
x1
x2

Với điều kiện ràng buộc

 j  y1 , y2 ,..., yn , x   0 (Với j = 1, 2, …, m; m < n)

(b)

n: Số hàm cần tìm ; m: số ràng buộc
Ta có định lý sau:
Phiếm hàm (a) đạt cực trị trên hệ hàm cần tìm y1 , y2 ,.., yn với điều kiện ràng
buộc (b) thì hệ hàm đó cần thỏa mãn hệ phương trình Euler sau:
d    
0


dx   yi '   yi

i =1,2,…n


(c)

m

Với   F   i ( x). j được gọi là phiếm hàm Lagrange mở rộng.
j 1

Các hàm i ( x) được gọi là thừa số Lagrange. Nếu bài toán có nghiệm thì
(m+n) hàm yi  x  , i ( x) được xác định từ phương trình (c) và (b) với các điều kiện
biên đã cho. (c) là điều kiện cần chứ chưa đủ.  j chứa cả yi ' vẫn dùng được.
1.1.4. Phương pháp trực tiếp trong bài toán biến phân - phương pháp sai
phân hữu hạn [ 13]
Tư tưởng của phương pháp sai phân hữu hạn là xét giá trị của phiếm hàm
I  y  x  

Chẳng hạn

I   F  y, y ' , x  dx ; y ( x0 )  a ,
x1

x0

7

y( x1 )  b


Không phải trên các đường cong có thể nhận bất kỳ trong một bài toán biến
phân cho trước, mà chỉ xét các giá trị của phiếm hàm trên các đường gãy khúc

thiết lập từ n đỉnh cho trước có hoành độ
là: x0  x , x0  2x , ..., x0   n 1 x .
Ở đây x 

x1  x0
n

Trên các đường gấp khúc này, phiếm
hàm I  y  x   trở thành hàm   y1 , y2 ,..., yn1 
của các tung độ y1 , y2 ,..., yn1 của các đỉnh đường gấp khúc, bởi vì đường gấp
khúc hoàn toàn được xác định bởi các tung độ này.
Ta sẽ chọn các tung độ y1 , y2 ,..., yn1 để hàm   y1 , y2 ,..., yn1  đạt cực trị, tức
là xác định y1 , y2 ,..., yn1 từ hệ phương trình



 0,
 0 , … ,   0 . Sau
y1
y2
yn 1

đó chuyển qua giới hạn khi n  .
Trong phạm vi của một số điều kiện nào đó của hàm F, ta sẽ nhận được
nghiệm của bài toán biến phân. Nhưng để thuận tiện hơn nữa, giá trị của phiếm
hàm Iđược tính gần đúng trên các đường gấp khúc nêu trên, chẳng hạn, trong
bài toánđơn giản nhất, thay tích phân:
n 1 x0  ( k 1) x

x1


 F ( x, y, y ')dx   
k 0

x0

F ( x, y ,

x0  k x
n

bằng tổng tích phân

yk 1  yk
).dx
x


yi 

 F  x , y , x  .x .
i 1



i

i

i




Với tư cách là thí dụ, ta đưa ra phương trình Euler đối với phiếm hàm
I   F  y, y ' , x  dx
x1

x0

Trong trường hợp này trên đường gấp khúc đang xét:

8


n 1
y y 

I  y  x      y1 , y2 ,..., yn 1    F  xi , yi , i 1 i .x
x 

i 0

Vì chỉ có hai số hạng thứ i và thứ (i-1) của tổng này phụ thuộc vào yi:
y y

F  xi , yi , i 1 i
x


nên phương trình


yi  yi 1 


 x và F  xi 1 , yi 1 ,
 x
x 




 0 (i = 1,2,.., n - 1) có dạng:
 yi

y y 
y y   1 


Fy  xi , yi , i 1 i  x  Fy '  xi , yi , i 1 i  .    x
x 
x   x 



y y  1

 Fy '  xi 1 , yi 1 , i i 1  x  0 ( i =1,2,..,(n-1) )
x  x



Hay là:

y 
y 


Fy '  xi , yi , i   Fy '  xi 1 , yi 1 , i 1 
y 
x 
x 


Fy  xi , yi , i   
0
x 
x


Hay:

y  F

Fy  xi , yi , i   y '  0
x  x


Chuyển qua giới hạn khi n  ta có phương trình Euler:
F d  F 
 
0

y dx  y ' 

Đó là phương trình mà ẩn hàm y(x) phải tìm cần thỏa mãn.Tương tự, có
thể nhận được điều kiện cần cơ bản của cực trị trong các bài toán biến phân
khác.
Nếu không thực hiện quá trình quá giới hạn thì từ hệ phương trình


0
 yi

có thể xác định được các tung độ cần tìm y1 , y2 ,..., yn1 , và do đó nhận được
đường gấp khúc là nghiệm gần đúng của bài toán biến phân.
Chính Euler đã dùng sai phân hữu hạn nêu trên khi đưa ra phương trình
mang tên ông( phương trình Euler của phép tính biến phân ).

9


1.2. Bài toán cơ học kết cấu
Bài toán cơ học kết cấu nhằm xác định nội lực và chuyển vị của hệ thanh,
tấm, vỏ dưới tác dụng của các loại tải trọng, nhiệt độ, chuyển vị cưỡng bức,…và
được chia làm hai loại:
- Bài toán tĩnh định: là bài toán có cấu tạo hình học bất biến hình và đủ liên kết tựa
với đất, các liên kết sắp xếp hợp lý, chịu các loại tải trọng. Để xác định nội lực và
chuyển vị chỉ cần dùng các phương trình cân bằng tĩnh học là đủ;
- Bài toán siêu tĩnh: là bài toán có cấu tạo hình học bất biến hình và thừa liên
kết (nội hoặc ngoại) chịu các loại tải trọng, nhiệt độ, chuyển vị cưỡng bức,…Để
xác định nội lực và chuyển vị ngoài các phương trình cân bằng ta còn phải bổ
sung các phương trình biến dạng.

Nếu tính đến tận ứng suất, có thể nói rằng mọi bài toán cơ học vật rắn biến
dạng nói chung và bài toán cơ học kết cấu nói riêng đều là bài toán siêu tĩnh.
1.3. Các phương pháp giải hiện nay
Đã có nhiều phương pháp để giải bài toán siêu tĩnh. Hai phương pháp
truyền thống cơ bản là phương pháp lực và phương pháp chuyển vị. Khi sử
dụng chúng thường phải giải hệ phương trình đại số tuyến tính. Số lượng các
phương trình tùy thuộc vào phương pháp phân tích. Từ phương pháp chuyển vị
ta có hai cách tính gần đúng hay được sử dụng là H. Cross và G. Kani. Từ khi
xuất hiện máy tính điện tử, người ta bổ sung thêm các phương pháp số khác
như: Phương pháp phần tử hữu hạn; Phương pháp sai phân hữu hạn…
1.3.1. Phương pháp lực
Trong hệ siêu tĩnh ta thay các liên kết thừa bằng các lực chưa biết, còn
giá trị các chuyển vị trong hệ cơ bản tương ứng với vị trí và phương của các
lực ẩn số do bản thân các lực đó và do các nguyên nhân bên ngoài gây ra bằng
không. Từ điều kiện này ta lập được hệ các phương trình đại số tuyến tính, giải
hệ này ta tìm được các ẩn số và từ đó suy ra các đại lượng cần tìm.

10


1.3.2. Phương pháp chuyển vị
Khác với phương pháp lực, phương pháp chuyển vị lấy chuyển vị tại các
nút làm ẩn. Những chuyển vị này phải có giá trị sao cho phản lực tại các liên
kết đặt thêm vào hệ do bản thân chúng và do các nguyên nhân bên ngoài gây ra
bằng không. Lập hệ phương trình đại số tuyến tính thỏa mãn điều kiện này và
giải hệ đó ta tìm được các ẩn, từ đó xác định các đại lượng còn lại. Hệ cơ bản
trong phương pháp chuyển vị là duy nhất và giới hạn giải các bài toán phụ thuộc
vào số các phần tử mẫu có sẵn.
1.3.3. Phương pháp hỗn hợp và phương pháp liên hợp
Phương pháp hỗn hợp, phương pháp liên hợp là sự kết hợp song song giữa

phương pháp lực và phương pháp chuyển vị. Trong phương pháp này ta có thể
chọn hệ cơ bản theo phương pháp lực nhưng không loại bỏ hết các liên kết thừa
mà chỉ loại bỏ các liên kết thuộc bộ phận thích hợp với phương pháp lực; hoặc
chọn hệ cơ bản theo phương pháp chuyển vị nhưng không đặt đầy đủ các liên
kết phụ nhằm ngăn cản toàn bộ các chuyển vị nút mà chỉ đặt các liên kết phụ
tại các nút thuộc bộ phận thích hợp với phương pháp chuyển vị. Trường hợp
đầu hệ cơ bản là siêu tĩnh, còn trường hợp sau hệ cơ bản là siêu động.
Trong cả hai cách nói trên, bài toán ban đầu được đưa về hai bài toán độc
lập: Một theo phương pháp lực và một theo phương pháp chuyển vị.
1.3.4. Phương pháp sai phân hữu hạn
Phương pháp sai phân hữu hạn cũng là thay thế hệ liên tục bằng mô hình
rời rạc, song hàm cần tìm (hàm mang đến cho phiếm hàm giá trị dừng),nhận
những giá trị gần đúng tại một số hữu hạn điểm của miền tích phân, còn giá trị
các điểm trung gian sẽ được xác định nhờ một phương pháp tích phân nào đó.
Phương pháp này cho lời giải số của phương trình vi phân về chuyển vị
và nội lực tại các điểm nút. Thông thường ta phải thay đạo hàm bằng các sai
phân của hàm tại các nút.Phương trình vi phân của chuyển vị hoặc nội lực được

11


viết dưới dạng sai phân tại mỗi nút, biểu thị quan hệ của chuyển vị tại một nút
và các nút lân cận dưới tác dụng của ngoại lực.
1.3.5. Phương pháp hỗn hợp sai phân – biến phân
Kết hợp phương pháp sai phân với phương pháp biến phân ta có một
phương pháp linh động hơn: Hoặc là sai phân các đạo hàm trong phương trình
biến phân hoặc là sai phân theo một phương và biến phân theo một phương
khác (đối với bài toán hai chiều).

12



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
ĐỐI VỚI DẦM CHỊU UỐN
2.1. PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
Phương pháp phần tử hữu hạn (PTHH) chia công trình thành những phần
nhỏ được gọi là phần tử. Việc tính toán được thực hiện đối với mỗi phần tử, sau
đó kết nối chúng lại với nhau có được toàn bộ công trình.
Khi dùng phương pháp sai phân hữu hạn, trạng thái của công trình (ví dụ
chuyển vị của dầm, tấm v.v…) được tính tại mỗi điểm của lưới sai phân, trạng
thái công trình tại các điểm nằm giữa các nút của lưới sai phân được tính bằng
cách nội suy tuyến tính. Từ cách nhìn này thấy rõ ưu điểm của phương pháp
PTHH so với phương pháp sai phân hữu hạn là trạng thái các điểm trong mỗi
phần tử được xác định theo các hàm nội suy (còn gọi là hàm dạng) chọn trước.
Do vậy, để có kết quả có độ chính xác tương đương nhau, phương pháp PTHH
thường dùng ít ẩn hơn so với phương pháp sai phân hữu hạn. Theo E.Wilson,
thuật ngữ PTHH được giáo sư Ray Clough đưa ra vào năm 1960 và ông xem
phương pháp PTHH là khả năng nữa (alternative) của phương pháp sai phân
hữu hạn.
Các hàm nội suy được viết theo tọa độ tự nhiên (xem phần sau) được dùng vừa
để mô tả trạng thái (ví dụ chuyển vị của dầm, tấm v.v…) và có thể vừa để mô
tả dạng hình học (ví dụ dầm cong, vỏ…) của công trình cho phép dễ dàng lập
trình và tạo điều kiện tự động hóa quá trình tính toán (phần tử hữu hạn dùng
hàm nội suy như vậy được gọi là phần tử đẳng thông số, (Isoparametric finite
element). Các hàm nội suy viết theo tọa độ tự nhiên do B.Irons và
O.Zienkiewicz đưa ra năm 1968.

13



Do kích thước phần tử nhỏ, trạng thái (ví dụ chuyển vị của dầm, tấm…) của
các điểm trong mỗi phần tử khác nhau ít cho nên các hàm nội suy được dùng
là các đa thức bậc thấp, ví dụ đối với độ võng của dầm hàm nội suy thường
dùng là các đa thức bậc ba theo tọa độ x, đối với độ võng của tấm là các đa thức
bậc ba theo tọa độ x và bậc ba theo tọa độ y v.v.. Vì dùng các đa thức bậc thấp
cho nên các lực tác dụng trong mỗi phần tử cũng như lực quán tính (bài toán
động lực học) đều phải qui về các nút. Vì phương pháp PTHH xét cân bằng tại
nút nên lực tác dụng trong phần tử cũng như lực quán tính đều phải quy về các
lực tập trung tác dụng tại nút.
Hàm nội suy được chọn sao cho kết quả tính là ổn định: kết quả là duy nhất,
thay đổi bé của điều kiện biên hoặc điều kiện ban đầu không làm thay đổi kết
quả tính.
Dựa vào hàm nội suy có thể tính được trường ứng suất và trường chuyển
vị của mỗi phần tử và do đó ta thiết lập được ma trận độ cứng phần tử. Dựa trên
ma trận độ cứng phần tử xây dựng được ma trận độ cứng tổng thể của công
trình.
Phương trình cơ bản để giải bài toán cơ học kết cấu theo phương pháp
phần tử hữu hạn, có dạng như sau:
[𝐾]{} = {𝐹}

(2.1)

Trong đó: [𝐾] là ma trận độ cứng tổng thể của toàn kết cấu, là ma trận vuông
có kích thước là số ẩn của toàn bộ kết cấu, nghĩa là số ẩn của phương pháp, {}
là véc tơ chuyển vị nút của toàn kết cấu (đối với bài toán không xét biến dạng
trượt ngang), là véc tơ chuyển vị nút và lực cắt (đối với bài toán có xét đến biến
dạng trượt ngang), {𝐹} là véc tơ lực nút.
Giải hệ phương trình (2.1) ta có thể dùng các chương trình có sẵn trong
Matlab để giải. Nếu như gọi r là nghiệm của bài toán thì 𝑟 = [𝐾]\{𝐹}.


14


Trong đề tài này tác giả dùng chương trình Matlab nói trên để giải các
bài toán.
2.1.1. Hàm nội suy của phần tử
Hàm nội suy chuyển vị và góc xoay tại hai nút đầu phần tử
Trong khi tính dầm ta có thể sử dụng phần tử chịu uốn hai nút, như hình 2.1.

W,1 1

W2,2

0

-1

1

Hình 2.1. Phần tử dầm
Tại mỗi nút có các thông số là chuyển vị W1, 1, W2, 2, do đó chuyển vị trong
mỗi phần tử được viết theo công thức sau:
𝑊 = [𝑓𝑤1 𝑓𝑤2 𝑓𝑥1 𝑓𝑥2 ]X
Trong đó:

(3.2)

X = [𝑊1 𝑊2 1 2 ]′


1 =

𝑑𝑊
𝑑𝑊
; 2 =


𝑑𝑥 𝑥=−1
𝑑𝑥 𝑥=1

Các hàm 𝑓𝑤1 , 𝑓𝑤2 , 𝑓𝑥1 , 𝑓𝑥2 , là các hàm nội suy cần được xác định. Ta viết
hàm nội suy dạng đa thức bậc 3, 𝑊 = 𝑎0 + 𝑎1 𝑥 + 𝑎1 𝑥 2 + 𝑎3 𝑥 3 , dưới dạng
ma trận hàm độ võng W được viết như sau:
𝑊 = [1 𝑥 𝑥 2 𝑥 3 ]X𝑎
Trong đó:

(2.3a)

𝑋𝑎 = [𝑎0 𝑎1 𝑎2 𝑎3 ]′

Bây giờ ta tìm mối liên hệ giữa X và X𝑎
Thay x=-1 vào (2.3a) ta có
𝑊1 = [1 − 1

1 − 1 ]X𝑎

(a)

1 ]X𝑎


(b)

Thay x=1 vào (3.3a) ta có
𝑊2 = [1

1

1

Lấy đạo hàm (3.3) theo x ta có

15


𝑑𝑊
𝑑𝑥

= [0

1

3𝑥 2 ]X𝑎

2𝑥

(2.3b)

Thay x=-1 vào (2.3b) ta có

1 = [0


1 −2

3 ]X𝑎

(c)

1

3 ]X𝑎

(d)

Thay x=1 vào (2.40b) ta có

2 = [0

2

Từ a, b, c và d ta nhận được
1 −1 1 −1
1 1 1 ] X = 𝑎X → X = 𝑎−1 X
𝑋 = [𝑊1 𝑊2 1 2 ]′ = [ 1
𝑎
𝑎
𝑎
0
1 −2 3
0
1 2

3
1 −1 1 −1
1 1 1 ]
Trong đó:
𝑎=[1
0
1 −2 3
0
1 2
3
Từ đó ta tìm được các hàm nội suy 𝑓𝑤1 , 𝑓𝑤2 , 𝑓𝑥1 , 𝑓𝑥2 , như sau:
𝑓𝑤1 =

1
4
1

(𝑥 − 1)2 (𝑥 + 2),

𝑓𝑤2 = (𝑥 + 1)2 (2 − 𝑥)
4
1

(2.4)

𝑓𝑥1 = (𝑥 − 1)2 (𝑥 + 1)
4
1

𝑓𝑥1 = (𝑥 − 1)2 (𝑥 + 1) }

4
Các hàm nội suy (2.4) thường được dùng để tính phần tử chịu uốn và cho kết
quả hội tụ.
1

𝑊 = [𝑓𝑤1 𝑓𝑤2 𝑓𝑥1 𝑓𝑥2 ]X =

[41
4

(𝑥 − 1)2 (𝑥 + 2)
(𝑥 − 1)2 (𝑥 + 1)

1
4
1
4

(𝑥 + 1)2 (2 − 𝑥)
(𝑥 − 1)2 (𝑥 + 1)

]X

(2.2a)
Như vậy, nếu biết được các thông số W1, 1, W2, 2 tại hai đầu phần tử thì
chuyển vị tại mỗi điểm bất kỳ trong phần tử đó được xác định theo đa thức bậc
3 sau đây
𝑊 = 𝑓𝑤1 𝑊1 + 𝑓𝑤2 𝑊2 + 𝑓𝑥1 1 + 𝑓𝑥2 2

16


(2.5)


2.1.2. Ma trận độ cứng của phần tử
Trường hợp không xét biến dạng trượt ngang
Trong trường hợp không xét ảnh hưởng của biến dạng trượt ngang, mỗi phần
tử có hai chuyển vị nút W1, W2, và hai góc xoay 1 , 2 , tổng cộng có bốn thông
số (4 ẩn) cần xác định.
Gọi X là véc tơ cột chứa bốn ẩn của phần tử theo thứ tự sau
𝑋 = [𝑊1 𝑊2 1 2 ]

(2.6)

Thì có thể viết lại biểu thức (2.5) dưới dạng ma trận như sau
𝑊 = [𝑓𝑤1 + 𝑓𝑤2 + 𝑓𝑥1 + 𝑓𝑥2 ]𝑋

(2.7)

Sau khi đã biết các hàm chuyển vị thì dễ dàng tính được biến dạng uốn 𝜒𝑥 , nội
lực mômen uốn 𝑀𝑥 , của phần tử như sau:
𝜒𝑥 = [−

𝑑2𝑊
𝑑𝑥 2

𝛽2]

(2.8)


𝑀𝑥 = 𝐸𝐽𝜒𝑥

(2.9)

Trong các công thức trên 𝛽 = 2⁄Δ𝑥 là hệ số đưa chiều dài hai đơn vị của phần
tử về chiều dài thực Δ𝑥 của nó.
Biết được hàm độ võng của phần tử thì dễ dàng tính được ma trận độ cứng phần
tử. Theo phương pháp nguyên lý cực trị Gauss ta viết lượng cưỡng bức đối với
bài toán tĩnh như sau:
1

Z = ∫−1 𝑀𝑥 [𝜒𝑥 ]𝑑𝑥 → 𝑚𝑖𝑛

(2.10)

Trong đó 𝜒𝑥 là các biểu thức chứa các ẩn X(i) cho nên điều kiện dừng của
(2.10) được viết lại như sau:
1

δZ = ∫ 𝑀𝑥 𝛿[𝜒𝑥 ]𝑑𝑥 = 0
−1

hay
1

1

𝜕𝜒

δZ = (∫−1 𝑀𝑥 [ 𝑥 ] 𝑑𝑥 ) = 0

𝛽
𝜕𝑋
𝑖

17

(2.11)


hệ số 1⁄𝛽 = Δ𝑥⁄2 là hệ số để đưa tích phân từ (-1) đến (1) về tích phân theo
chiều dài phần tử. Có bốn ẩn ta có được bốn phương trình và có dạng (2.1), viết
lại như sau:
[K]𝑒 {}𝑒 = {𝐹}𝑒

(2.12)

Trong đó: [K]𝑒 là ma trận độ cứng phần tử e, {}𝑒 là véc tơ chuyển vị nút tại
hai đầu phần tử e, {𝐹}𝑒 là véc tơ tải trọng tương ứng với chuyển vị nút {}𝑒 .
Các tích phân trong (2.11) có thể tính chính xác hoặc có thể tính theo các tích
phân gần đúng (tích phân số) của Gauss. Sau khi tính (2.11), nhận được ma trận
độ cứng phần tử [K]𝑒 (4𝑥4).
2.1.3. Ma trận độ cứng tổng thể
Biết được ma trận độ cứng phần [K]e tử thì dễ dàng xây dựng được ma
trận độ cứng toàn hệ [K]. Giả sử thanh chỉ có một phần tử thì ma trận [K]𝑒 chính
là ma trận độ cứng tổng thể của thanh. Giả sử chuyển vị tại nút (1) bằng không
thì ta bỏ dòng 1, cột 1 của ma trận [K]𝑒 .
Chú ý ngoài các ẩn chuyển vị, góc xoay, lực cắt của hệ còn phải xét thêm
các ẩn là các thừa số Lagrange λ của các điều kiện liên kết tại đầu hoặc cuối
các phần tử. Ngoài ra còn cần đưa thêm các điều kiện liên tục về góc xoay tại
điểm tiếp giáp giữa hai phần tử.

Việc thành lập ma trận độ cứng tổng thể [K] của toàn kết cấu từ các ma
trận độ cứng phần tử [K]e có thể trình bày như sau:
Hệ phương trình cơ bản để giải bài toán kết cấu theo phương pháp chuyển vị
có dạng (2.1), viết lại dưới đây.
[K]{} = {F}
Trong đó: véc tơ ẩn chuyển vị nút {} gồm các thành phần xếp theo thứ tự
chuyển vị nút của toàn bộ kết cấu, véc tơ lực nút {F} và ma trận độ cứng toàn
hệ [K] cũng là các thành phần xếp theo thứ tự tương ứng với chuyển vị nút. [K]

18


và {F} ở đây được lập từ các ma trận độ cứng [K]𝑒 và lực nút {F}𝑒 của từng
phần tử trong kết cấu ở hệ tọa độ chung.
Đối với mỗi phần tử e có một hệ phương trình cân bằng dạng (2.12) ở
hệ tọa độ chung là:
[K]𝑒 {}𝑒 = {F}𝑒
Trong đó: {}𝑒 là véc tơ chuyển vị nút có các thành phần được xếp theo thứ tự
đã được quy định sẵn cho từng phần tử. Cấu trúc của ma trận độ cứng phần tử
[K]𝑒 và véc tơ lực nút {F}𝑒 cũng tương ứng với chuyển vị nút {}𝑒 .
Do thứ tự các thành phần trong véc tơ chuyển vị nút {}𝑒 của từng phần
tử nói chung khác với thứ tự trong véc tơ chuyển vị nút {} của toàn kết cấu,
nên cần lưu ý xếp đúng vị trí của từng phần tử trong [K]𝑒 và {F}𝑒 vào [K] và
{F}. Việc sắp xếp này thường được áp dụng phương pháp số mã có nội dung
như sau:
Mỗi chuyển vị nút và lực nút tương ứng được dùng hai số mã để đặt tên:
- Số mã cục bộ: là số mã từ 1 đến m (m là tổng số chuyển vị nút của mỗi phần
tử). Đó là thứ tự sắp xếp trong véc tơ chuyển vị nút {}𝑒 và véc tơ lực nút {F}𝑒
của một phần tử. Nếu các phần tử có các chuyển vị nút (m) như nhau thì số mã
cục bộ của chuyển vị nút giống nhau.

- Số mã toàn thể: là số mã từ 1 đến n (n là tổng số chuyển vị nút của toàn kết
cấu). Đó là thứ tự sắp xếp trong véc tơ chuyển vị nút {} và lực nút {F} của
toàn kết cấu.
Mỗi thành phần của [K]𝑒 và {F}𝑒 tương ứng với một số mã cục bộ của chuyển
vị nút cụ thể. Căn cứ vào số mã toàn thể của chuyển vị nút cụ thể này mà sắp
xếp trị của thành phần [K]𝑒 và {F}𝑒 vào đúng vị trí trong ma trận [K] và véc tơ
lực {F} của toàn kết cấu. Các thành phần trong ma trận độ cứng của từng phần
tử được xếp vào cùng một vị trí của ma trận toàn hệ thì được cộng lại với nhau.
Phần ví dụ minh họa được trình bày thông qua các ví dụ ở phần sau.
19


2.1.4. Xét điều kiện ngoại lực
Do dùng hàm độ võng của phần tử là đa thức bậc ba cho nên các lực tác dụng
lên phần tử đều phải quy về nút kể cả lực quán tính trong bài toán động.
2.1.5. Xác định nội lực
Giải hệ phương trình [K]{} = {F} ta sẽ nhận được véc tơ chuyển vị của toàn
kết cấu, từ đó xác định được nội lực cần tìm của toàn cơ hệ.

20


×