Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 173 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------*****----------

NGÔ QUANG TRUNG

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 931.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng
2. PGS.TS. Cù Chí Lợi

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu nêu ra và trích dẫn trong luận án là trung thực. Toàn bộ kết quả nghiên
cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

i



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BVMT

Bảo vệ môi trường

BBC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT

Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

JICA

Văn phòng hợp tác quốc tế Nhật Bản


KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KTXH

Kinh tế xã hội

M&A

Mua lại và sáp nhập

NXB

Nhà xuất bản

NK - XK

Nhập khẩu – Xuất khẩu

NLĐ

Người lao động

OECD


Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PTBV

Phát triển bền vững

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC CÓ CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................. 10
1.1. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 10
1.2. Các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tác giả ngoài
nước. ............................................................................................................... 19
1.3. Đánh giá chung các công trình FDI đã công bố ...................................... 27

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .......29
2.1. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài .......... 29
2.2. Chiến lược phát triển bền vững quốc gia và mối quan hệ với những yêu
cầu đặt ra đối với đầu tư nước ngoài.............................................................40
2.3. Nội dung, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam………... ........50
2.4. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng FDI trong phát triển bền vững của một
số nước tiêu biểu. ............................................................................................ 61
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẶT
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG Ở VIỆT NAM………………………………………………... ........76
3.1. Tổng quan về động thái thu hút và thực hiện FDI tại Việt Nam giai đoạn
1988 – 2016 ..................................................................................................... 76
3.2. Thực trạng mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam……………………………………… …....86
3.3. Đánh giá chung về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam……………… .......... ... …..107

iii


Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI PHÙ HỢP VỚI CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM………………………..
…..114
4.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam ................................ 114
4.2. Quan điểm, định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát
triển bền vững của Việt Nam .............................................................................. 123

4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhằm giải quyết tốt mối quan hệ với chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030…………………………………..130
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 147
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 155

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Lợi thế của doanh nghiệp FDI so với doanh nghiệp

40

nước tiếp nhận đầu tư
Bảng 3.1

Nguồn vốn FDI đăng ký từ 1988 đến 2016

76

Bảng 3.2

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức

80


Bảng 3.3.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn

80

1988 – 2016 theo lĩnh vực
Bảng 3.4

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo vùng

Bảng 3.5

Mười quốc gia và vùng lãnh thổ có tổng vốn đầu tư lớn

83

nhất vào Việt Nam (thời kỳ:1988-2016)

84

Bảng 3.6

Đóng góp của khu vực FDI (%)

88

Bảng 3.7

Đóng góp của khu vực FDI vào xuất nhập khẩu hàng


90

hóa của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016 (%)
Bảng 3.8

Hoạt động chuyển giá của một số doanh nghiệp FDI

91

tiêu biểu tại Việt Nam
Bảng 3.9

Số doanh nghiệp đang hoạt động và số lao động của các
doanh nghiệp FDI Việt Nam 2000-2013

v

101


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình.3.1 Vốn FDI đăng ký và giải ngân giai đoạn 1988 -2016

78

Hình.3.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo lĩnh vực giai
đoạn 1988 – 2016

83


Hình.3.3 Đóng góp của FDI cho GDP giai đoạn 1995-2016 (%)

86

Hình.3.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP của Việt nam 1990-2016 (%)

87

Hình.3.5 Đóng góp FDI cho tổng vốn đầu tư toàn xã hội Việt Nam

94

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là xu thế phổ biến, là quy luật phát triển hiện nay
của thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật phát triển đó. Thu
hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) như một trong những động lực
phát triển là nhu cầu cần thiết đối với hầu hết các quốc gia. Mặc dù vậy,
nhưng Việt Nam không thể thu hút bằng mọi giá mà chỉ thu hút FDI phù hợp
với mục tiêu phát triển được đề ra, trong đó có mục tiêu phát triển bền vững.
Thực tế 30 năm qua (1988- 2018) nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đã
đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam như: Các dự án
FDI góp phần tăng thu ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn vốn
bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển
kinh tế thị trường, đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới,

giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống cho người
lao động... Bên cạnh những kết quả đạt được thì FDI cũng đã và đang đặt ra
nhiều vấn đề ảnh hưởng tiêu cực đến chiến lược phát triển bền vững của Việt
Nam. Đặc biệt, một số dự án gây ô nhiễm môi trường trầm trọng như trường
hợp của Vedan, fomosa… làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và chất
lượng cuộc sống của người dân. Gần đây đã xuất hiện hàng loạt vấn đề gây
bức xúc đến chất lượng phát triển của Việt Nam, trong đó nổi bật là chất
lượng sử dụng FDI thấp, tập trung chủ yếu vào những ngành nghề sử dụng
nhiều lao động, thâm dụng tài nguyên, những ngành gia công và lắp ráp mà
điển hình là: giày da, dệt may, linh kiện điện tử... những ngành đem lại giá trị
gia tăng thấp và đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Thực tiễn thu
hút và sử dụng FDI vào các ngành công nghiệp, đều có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao, đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng, nhiệt điện, hóa

1


chất,… những dự án vào các lĩnh vực nông nghiệp, giáo dục đào tạo, cấp
nước và xử lý chất thải, y tế và trợ giúp xã hội,... còn ít. Chưa chú trọng thu
hút FDI vào phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao và thân thiện với
môi trường. Về mặt kinh tế, xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp FDI
chuyển giá, trốn thuế làm thất thu ngân sách Nhà nước; Khu vực doanh
nghiệp FDI chưa thực sự tạo ra tác động lan tỏa lớn đối với nền kinh tế. Mối
liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI còn ít và
kém hiệu quả. Về mặt xã hội, khu vực FDI giải quyết việc làm cho người lao
động chưa tương xứng với chính sách ưu đãi đầu tư; thu nhập của người lao
động chưa tương xứng với thời gian và cường độ lao động. Về môi trường
sinh thái, nhiều doanh nghiệp FDI không chấp hành pháp luật bảo vệ môi
trường (BVMT), cố tình vi phạm pháp luật BVMT... gây ô nhiễm môi trường
trầm trọng. Tất cả những tác động tiêu cực đó đang là rào cản tiềm ẩn nguy

cơ, thách thức to lớn trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.
Nghiên cứu, phân tích để làm rõ mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài với yêu cầu của chiến lược phát triển bền vững quốc gia là vấn đề cấp
thiết đối với Việt Nam hiện nay.
Với ý nghĩa đó, Nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam thời gian qua và mối quan hệ của chúng với yêu cầu của chiến lược
phát triển bền vững quốc gia, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút
và sử dụng FDI phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.

2


- Mục tiêu cụ thể
1. Đánh giá đúng thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
thời gian qua.
2. Xác định yêu cầu, mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với
mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.
3. Đề xuất giải pháp chính sách để nâng cao hiệu quả mối quan hệ của
FDI phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát, góp phần làm rõ thêm lý luận về mối quan hệ giữa đầu tư
trực tiếp nước ngoài với yêu cầu của chiến lược phát triển bền vững.
- Khảo sát kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
nguyên lý phát triển bền vững của một số quốc gia mà có thể rút ra được một

số bài học kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam.
- Xác định các tiêu chí đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài với chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo
yêu cầu phát triển bền vững quốc gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam thời gian qua.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian; nghiên cứu thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam.
- Về thời gian; nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 1988 - 2016.

3


- Về nội dung; Nghiên cứu, thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam và làm rõ hơn mối quan hệ của nó
đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu
luận án là phép biện chứng duy vật, phương pháp trừu tượng hóa khoa họcvà
các học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác - Lênin; các học thuyết kinh tế hiện
đại; các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
Việt Nam về lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc
biệt chú trọng vào các phương pháp sau đây:
- Phương pháp hệ thống hoá: Phương pháp này được sử dụng trong
chương tổng quan tình hình nghiên cứu ở chương 1 và cơ sở lý luận về đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở chương 2 nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu,
xác định được nội dung cầntập trung nghiên cứu làm rõ của luận án.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Là phương pháp đặc thù của
chuyên ngành Kinh tế Chính trị nên được sử dụng trong cả luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu trong phần đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam ở Chương 3 trên cơ sở khung phân tích đã được xây dựng ở Chương 2.
- Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này được sử dụng
trong phần đánh giá thực trạng ở chương 3.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng
nhằm làm rõ các khái niệm trung tâm vấn đề nghiên cứu xuyên suốt nội dung
của luận án.

4


- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được dùng để tham vấn,
khảo sát ý kiến, trao đổi, thảo luận với các chuyên gia đầu ngành nghiên cứu
và hoạch định chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt. Kết quả của
quá trình phỏng vấn, thảo luận giúp tác giả có được những thông tin cần thiết
nhằm kiểm nghiệm các luận chứng, phân tích, đánh giá đúng thực trạng đầu
tư trực tiếp tại Việt Nam ở chương 3. Với những thông tin thu thập được tác
giả có thể khái quát tổng thể những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của Việt Nam trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Những ý kiến
trao đổi, thảo luận, những gợi ý chính sách của các chuyên gia kinh tế trong
lĩnh vực đầu tư quốc tế là cơ sở lý luận và thực tiễn cho tác giả trong quá trình

đề xuất những phương hướng và giải pháp ở chương 4.
- Phương pháp Ma trận SWOT: Là Phương pháp phân tích nhằm xác
định những điểm mạnh (S - stenghs) và những điểm yếu (W - weakness)
những cơ hội (O - opportunities) bên ngoài và những mối đe dọa - thách thức
(T - threats) phải đối phó. Căn cứ vào sự phân tích này mà xây dựng chiến
lược phát triển. Phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng hai hàng
hai cột và chia làm bốn phần:
Bảng phân tích SWOT
Điểm mạnh (S)

Cơ hội (O)

Cần được duy trì, sử dụng Cần được tận dụng, ưu tiên, nắm bắt kịp
làm nền tảng và đòn bẩy
thời; xây dựng và phát triển trên những cơ
hội này
Điểm yếu (W)

Thách thức (T)

Cần được sửa chữa, thay thế Cần đưa những nguy cơ này vào kế hoạch
hoặc chấm dứt
nhằm đề ra các phương án phòng bị, giải
quyết và quản lý
Trong phân tích SWOT, điểm mạnh và điểm yếu chính là các tác nhân
bên trong, cơ hội và thách thức là các tác nhân bên ngoài. Sự kết hợp một

5



cách tổng hợp của cả bốn yếu tố này sẽ giúp đưa ra những nhận định mang
tính khái quát cao, có ý nghĩa lớn cho hoạch định chiến lược. Ví dụ, một
doanh nghiệp, một ngành, một loại hình hoạt động luôn tồn tại những cơ hội
và những thách thức ở môi trường bên ngoài, có những điểm mạnh và đồng
thời cũng có những điểm yếu không thể tránh khỏi. Phân tích SWOT sẽ giúp
tận dụng cơ hội, tránh những nguy cơ, khắc phục điểm yếu và tận dụng triệt
để sức mạnh của mình.
Nếu chỉ dừng lại ở việc đưa ra 4 yếu tố trên thì việc phân tích này
không có nhiều ý nghĩa. Do đó cần có sự kết hợp từng cặp yếu tố để đưa ra
các chiến lược phù hợp cho việc hoạch định đối với cá nhân, một tổ chức, một
dự án, một ngành hay một lĩnh vực, v.v… Cụ thể:
Bảng: Ma trận phân tích SWOT
Ma trận SWOT

Điểm mạnh (S)

Điểm yếu (W)

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

Phối hợp S/O

Phối hợp S/T

Tận dụng điểm mạnh để

Tận dụng điểm mạnh để


nắm bắt cơ hội

hạn chế nguy cơ

Phối hợp W/O

Phối hợp W/T

Giảm điểm yếu để nắm

Tối thiểu điểm yếu để

bắt cơ hội

ngăn chặn nguy cơ

Phương pháp (công cụ) này được tác giả sử dụng cuối chương 3 và
cũng là một trong những căn cứ chính để đề xuất các giải pháp ở chương 4.
4.3. Thu thập thông tin nghiên cứu cần thiết
Thông tin thứ cấp: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án được thu thập
từ các cơ quan, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bao gồm: Số liệu thống kê
từ các cơ quan, viện nghiên cứu, tổ chức kinh tế của Việt Nam: Cục Đầu tư nước

6


ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục thống kê, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Báo chí, Tạp chí chuyên ngành, Internet và thông tin
của các tổ chức đã nghiên cứu có liên quan.
Thông tin sơ cấp: Tham vấn ý kiến từ các chuyên gia kinh tế nghiên

cứu về lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, lãnh đạo các doanh
nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang hoạt động tại Việt
Nam.
4.4. Phân tích thống kê
*Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là một môn khoa học xã hội nghiên
cứu mặt lượng trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất và nghiên cứu theo
hiện tượng số lớn. Nghiên cứu sự biến đổi số lượng có mối quan hệ mặt chất
ở thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các chỉ
tiêu như: Số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và dãy số biến động theo
thời gian. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nêu nên: Mức độ của hiện
tượng, phân tích biến động của các hiện tượng và mối quan hệ giữa các hiện
tượng với nhau.
* Thống kê so sánh: Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ
tiêu theo các tiêu chí khác nhau và được đem so sánh với nhau, so sánh có
nhiều loại: So sánh với kế hoạch, so sánh theo thời gian, so sánh theo không
gian, so sánh các điểm nghiên cứu khác nhau trong cùng một vấn đề…
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án kỳ vọng đạt được những đóng góp chủ yếu sau:
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài, xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam.

7


- Đánh giá những thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế
của thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam.

- Đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của Việt
Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về mối quan hệ đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mối quan hệ đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài đến kinh tế, xã hội và môi trường ở Việt Nam.
- Luận án đánh giá những thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân
những hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển bền vững ở
Việt Nam.
- Kỳ vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ trở thành tài liệu tham khảo
bổ ích cho những người quan tâm, liên quan đến vấn đề này đồng thời, cũng
là tài liệu tham khảo thiết thực cho cơ quan quản lý, cho những người làm
công tác tham mưu, hoạch định chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận án được kết cầu thành 4 chương:

8


Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có chủ đề
liên quan đến luận án.

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư nước ngoài trong chiến
lược phát triển bền vững.
Chương 3: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài đặt trong mối quan
hệ với chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài phù hợp với chiến lược trong chiến lược phát triển bền vững của
Việt Nam.

9


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
CÓ CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu trong nước
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng từ những vấn đề về nguồn gốc
của FDI, những tác động của FDI đối với nền kinh tế, các hình thức FDI, hiệu
quả thu hút và sử dụng FDI, những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của FDI
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế,... Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa
FDI với các vấn đề kinh tế, nhiều học giả trong nước đã khẳng định FDI có
tác động đến nền kinh tế trên nhiều mặt. FDI không chỉ bù đắp sự thiếu hụt về
vốn đầu tư, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đổi mới công nghệ, nâng cao
trình độ quản lý, thúc đẩy hoạt động marketing, tăng khả năng sản xuất hàng
xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư... Nhưng, nghiên cứu về tác động của
FDI đến phát triển khoa học công nghệ và những tác động tiêu cực của FDI
đến vấn đề chuyển giá được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhiều nhất.
- TS. Nguyễn Trọng Xuân (2002): Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công

cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng
của đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 1988 - 2002 và làm sáng tỏ mối quan hệ bản
chất của FDI với những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của
Việt Nam nói chung đặc biệt đối với sự nghiệp CNH, HĐH nói riêng, trên cơ sở
đó đưa ra các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.

10


- Đặng Thị Thu Hoài (2002) Tài nguyên thiên nhiên với tăng trưởng kinh
tế và phát triển bền vững ở Việt Nam. Tác giả đã nêu ra được khái niệm về
phát triển, phát triển bền vững và phát triển bền vững về kinh tế. Đồng thời,
chỉ ra các mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế đó là: Tăng trưởng cao
và ổn định, tạo việc làm và cải thiện mức sống cho người lao động, bảo vệ
môi trường sinh thái,...
- Lê Xuân Bá (2006) đã kết hợp cả ba phương pháp nghiên cứu là phân
tích định tính qua số liệu thống kê; điều tra bằng bảng hỏi và phân tích định
lượng nhằm đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế nước ta thông
qua hai kênh quan trọng là vốn đầu tư và tác động tràn. Nhưng phạm vi
nghiên cứu chỉ giới hạn ở ngành công nghiệp chế biến với ba nhóm ngành là:
ngành dệt may, chế biến thực phẩm và cơ khí điện tử. Đây là ba nhóm ngành
có vai trò chủ đạo trong ngành chế biến của Việt Nam và cũng là những
ngành thu hút nhiều FDI trong những năm vừa qua. Kết quả cho thấy, FDI có
tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng của nhóm ngành này.
- Vũ Văn Hưởng (2007) đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá
tác động của FDI đến GDP bình quân đầu người và tác động của FDI đến
xuất khẩu. Công trình đã đưa ra kết luận rằng, tỷ lệ vốn FDI trên tổng số vốn
đầu tư toàn xã hội có tác động tích cực đến GDP trên đầu người và vốn FDI
cũng tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu ở nước ta.

- Trần Minh Tuấn (2010) thừa nhận tính hai mặt của FDI đối với phát
triển kinh tế nước ta trong những năm qua và cho rằng: một mặt, FDI có đóng
góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tăng vốn đầu tư, tăng thu ngân sách nhà nước; nâng cao năng lực
sản xuất công nghiệp, tăng kim ngạch xuất khẩu; tạo việc làm, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó, FDI
cũng gây ra không ít tác động tiêu cực cho nền kinh tế như: hiện tượng

11


chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI; nhiều doanh nghiệp có vốn ĐTNN
không thực hiện cam kết xuất khẩu hàng hoá, chuyển sang tiêu thụ nội địa,
dẫn đến tình thâm hụt thương mại thấp nên không thực hiện được mục tiêu
chuyển giao công nghệ và FDI đang có nguy cơ làm trầm trọng hơn tình trạng
ô nhiễm môi trường.
- Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh (2010) đã kiểm định mối quan
hệ hai chiều giữa vốn FDI và tăng trưởng kinh tế tại 64 tỉnh, thành phố Việt
Nam với nguồn dữ liệu chéo, với các biến được lấy giá trị trung bình từ năm
2003 - 2007. Mối quan hệ này được kiểm định thông qua ước lượng một mô
hình kinh tế lượng đồng thời gồm hai phương trình tăng trưởng kinh tế và vốn
FDI, với việc sử dụng đồng thời cả ba phương pháp là OLS, TSLS và GMM.
Kết quả ước lượng đã cho thấy, trong giai đoạn 2003 - 2007, FDI và tăng
trưởng kinh tế tại 64 tỉnh, thành phố trong cả nước có mối quan hệ hai chiều
tích cực. FDI tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế cao tại 64 tỉnh, thành
cả nước, đây là dấu hiệu tích cực để thu hút các nhà đầu tư đến Việt Nam.
Tuy nhiên, tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế lại phụ thuộc vào khả
năng hấp thụ của nền kinh tế. Dựa trên kết quả thu được, các tác giả cho rằng
để nâng cao năng lực thu hút FDI, Chính phủ cùng với các Bộ, ngành có liên
quan cần tiếp tục theo đuổi chính sách đổi mới, cải thiện môi trường kinh

doanh, môi trường pháp lý, tạo môi trường nhằm tạo sức hấp dẫn cho môi
trường đầu tư Việt Nam trước làn sóng cạnh tranh thu hút FDI của các quốc
gia thời hậu khủng hoảng.
- Đỗ Đức Bình (2010) thông qua việc phân tích thực trạng FDI của Việt
Nam trong 3 năm (2007 - 2009), đã đưa ra những đề xuất nhằm tái cơ cấu
ĐTNN tại Việt Nam trong những năm tới. Theo tác giả, cơ cấu FDI tại Việt
Nam phải phù hợp với sự phát triển nhằm hạn chế các ngành khai thác tài
nguyên, đặc biệt là những loại tài nguyên không thể tái tạo được; cần hướng

12


mạnh FDI vào lĩnh vực nông nghiệp; thu hút FDI phải gắn với hiệu quả FDI,
gắn với bảo vệ môi trường; tái cơ cấu FDI phải gắn với yêu cầu nâng cao mức
độ tham gia và hiệu quả tham gia của Việt Nam vào mạng lưới sản xuất, phân
phối và giá trị toàn cầu; tái cơ cấu FDI phải gắn với việc điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Nguyễn Chiến Thắng (2014) Phân cấp thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong bối cảnh mới. Tác giả tập trung đánh giá các nhân tố tác động đến
thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, phân tích khía cạnh tích
cực cũng như tiêu cực của chính sách phân cấp đối với thu hút và sử dụng
FDI, chỉ ra nguyên nhân và từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút
FDI và hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý FDI.
Các nghiên cứu trong nước viết về FDI và tác động của nó đến tăng
trưởng kinh tế rất nhiều, song hầu hết đánh giá FDI có tác động tích cực, số
khác lại cho rằng, FDI có tác động đến tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã
hội, môi trường, nhưng phải có điều kiện. NCS chưa tiếp cận được công trình
nào ở Việt Nam khẳng định, FDI không có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế. Phần lớn các công trình nghiên cứu ở nước ta đều khẳng định mặt tích
cực của FDI đến tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, song cũng nêu mặt

trái của FDI tác động tiêu cực đến nền kinh tế, nhưng đều lý giải là do yếu
kém trong quản lý của Nhà nước, các Bộ, ngành và chính quyền địa phương,
chứ không cho là do bản chất của FDI gây ra.
1.1.2. FDI với phát triển bền vững về xã hội
- Tác giả Phan Minh Ngọc, cho rằng có sự khác biệt giữa mức lương và
các loại chi phí khác, trả cho công nhân ở các doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp tư nhân. Tác giả giải thích lý do vì sao các doanh nghiệp FDI trả lương
cao hơn các doanh nghiệp trong nước. Thứ nhất, các doanh nghiệp FDI
thường sử dụng công nghệ hiện đại hơn và tuyển dụng lao động lành nghề

13


hơn so với các DNTN. Do đó, tiền lương phải trả cho công nhân trong các
doanh nghiệp FDI thường cao hơn. Thứ hai, các doanh nghiệp FDI buộc phải
trả một mức lương cao hơn tương đối nhằm hạn chế tình trạng bỏ việc của
người lao động. Mức chênh lệch này đôi khi là cao hơn mức cần có, nếu xét
đơn thuần đến chất lượng lao động. Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI buộc
phải trả lương tối thiểu cao hơn do quy định của pháp luật nước sở tại. Thứ ba,
do các doanh nghiệp FDI có những đặc tính khác biệt với các DNTN mà nhờ
đó, họ có khả năng đem vốn đầu tư vào sản xuất và kinh doanh một cách có lãi
hơn. Cũng theo tác giả Phan Minh Ngọc, một mặt, FDI tạo ra nhiều cơ hội việc
làm hơn (cả việc làm trực tiếp và việc làm gián tiếp) cho lực lượng lao động dư
thừa tại khu vực thành thị, mặt khác, với những ưu thế của mình, các doanh
nghiệp FDI có khả năng tuyển mộ, thu hút những nhân viên ưu tú, những lao
động có trình độ cao ở các doanh nghiệp nhà nước. Điều này sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất của các DNNN, tạo thêm nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, và
do đó, gián tiếp gia tăng thất nghiệp và bất bình đẳng ở thành thị.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu khía cạnh xã hội của
vấn đề phát triển nguồn lao động trong các khu công nghiệp nói chung và

trong các doanh nghiệp FDI nói riêng. Các nghiên cứu này chủ yếu tiến hành
khảo sát, đánh giá đời sống, việc làm của người lao động và xem xét các
chính sách, pháp luật lao động hiện hành có phù hợp với thực tiễn đang diễn
ra hay không. Từ đó, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp. Đáng chú ý trong các công trình nghiên cứu theo hướng
này là: Nguyễn Tiệp (2005), Một số vấn đề về chính sách hoàn thiện tiền
lương trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế,
(330); Mạc văn Tiến (2006), Một số vấn đề về việc tham gia bảo hiểm xã hội
của các doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (332); Trần
Thị Minh Yến (2007), Đình công, tiền lương - hai vấn đề nổi bật trong lĩnh

14


vực lao động, việc làm ở nước ta hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (10);
Nguyễn Tiệp (2007), Việc làm và đời sống của người lao động trong các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (348); Trần Thị Thu
Hương (2010), Xây dựng và áp dụng chính sách an toàn lao động và đào tạo
nghề cho người lao động tịa các khu sản xuất tập trung: kinh nghiệm quốc tế
và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Quản lý kinh tế, (35).
1.1.3. FDI với bền vững về môi trường
Phần lớn các công trình mà tác giả có điều kiện tham khảo, bên cạnh việc
chỉ ra những tác động tích cực của FDI thì đều phân tích tác động tiêu cực của
FDI đến phát triển kinh tế, còn đối với vấn đề về môi trường hiện nay là rất
cấp thiết nhưng lại có rất ít công trình nghiên cứu một cách hệ thống. Các bài
viết bàn về tác động tiêu cực của FDI đến các vấn đề về môi trường hiện nay
mới dừng lại ở các tạp chí hoặc báo. Tiêu biểu cho nhóm các công trình
nghiên cứu này là:
Diễn đàn doanh nghiệp (2001), Bảo vệ môi trường - Thịnh vượng cho
các doanh nghiệp ĐTNN, số 98.

Đặng Thị Thu Hoài & Vũ Xuân Nguyệt Hồng (2002), Tác động của đầu
tư trực tiếp nước ngoài tới môi trường nước ta: Những điều rút ra từ một
cuộc điều tra, Tạp chí Bảo vệ môi trường, (12).
, ĐTNN đi kèm ô nhiễm môi trường: ngăn chặn
những dự án gây ô nhiễm cao, Thời báo kinh tế Việt Nam, số 36, ngày
3/3/2003.
Quản lý môi trường
tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam.
1.1.4. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo hướng phát triển bền vững.
Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2006) đã phân tích, làm rõ vai

15


trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước đi đầu tư và nước tiếp nhận
đầu tư, trên cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Các tác giả cũng đã chỉ ra
những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút FDI vào Việt Nam trong
những năm tới. Những vấn đề nảy sinh trong thu hút FDI được các tác giả đưa
ra khá toàn diện mặc dù, nghiên cứu không đề cập trực diện đến vấn đề FDI
với phát triển bền vững, nhưng những đánh giá về ảnh hưởng của FDI đã
được xem xét toàn diện trên cả ba trụ cột của phát triển bền vững, đó là: kinh
tế, xã hội và môi trường.
Trần Thanh Bình (2007) đã làm rõ mối quan hệ giữa vốn FDI đối với
PTBV về xã hội ở Việt Nam, một khía cạnh nghiên cứu mà theo tác giả là
chưa có nhiều. Trong đề tài, nghiên cứu về tác động của vốn FDI đến mục
tiêu PTBV xã hội ở Việt Nam được tác giả tập trung nghiên cứu và đánh giá
một số tác động chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với mục tiêu phát triển
bền vững xã hội của Việt Nam, như tạo công ăn việc làm, giảm đói nghèo,
vấn đề chênh lệch mức sống, bất bình đẳng xã hội và một số xung đột lợi ích

có thể xảy ra từ nguồn vốn này. Theo tác giả, tác động của khu vực FDI đối
với các mục tiêu xã hội là mang tính hai mặt (bao gồm cả mặt tích cực và tiêu
cực). Một mặt, FDI có xu hướng thúc đẩy tăng năng suất, dẫn đến tăng việc
làm, tăng thu nhập cho một nhóm người này, nhưng mặt khác, nó lại dẫn đến
thất nghiệp cho một nhóm người khác. Hay FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và giảm nghèo, tuy nhiên, nhóm dễ tổn thương lại có nguy cơ rơi vào tình
trạng nghèo hoặc bị tái nghèo do ít có cơ hội hưởng lợi hoặc gián tiếp chịu
thiệt hại...
Nguyễn Minh Tuấn (2010), một mặt, thừa nhận những đóng góp của FDI
đối với nền kinh tế và cho rằng vốn FDI là một phần quan trọng đối với kinh
tế - xã hội của các quốc gia nói chung và đối với các nước thế giới thứ 3, các
nước đang phát triển như Việt Nam - nơi mà khả năng tích luỹ vốn còn rất

16


hạn chế. Mặt khác, tác giả cũng đi sâu phân tích những tác động ngược lại.
Những tác động tiêu cực của nguồn vốn FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư và
cho rằng nguồn vốn này không phải lúc nào cũng đảm bảo tính bền vững
trong phát triển. Để chứng minh cho nhận định này, tác giả liên hệ trường hợp
của Việt Nam bằng cách xem xét tính bền vững của nguồn vốn FDI trên ba
vấn đề lớn là kinh tế, xã hội và môi trường.
Đồng tình với quan điểm này của tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Phan Minh
Ngọc cho rằng FDI không phải luôn là liều thuốc bổ cho nền kinh tế. Theo tác
giả, FDI có thể làm thui chột sự phát triển của ngành nghiên cứu và triển khai
trong nước; tạo ra sự cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nội địa trong
việc thu hút vốn trong nước; đẩy các doanh nghiệp trong nước vào bờ vực phá
sản, bị rút khỏi thị trường; bởi sự cạnh tranh giành độc quyền của các doanh
nghiệp FDI bằng sử dụng những chiến lược kinh doanh không lành mạnh như
phá giá, chèn ép và chuyển giá ngầm .

Nghiên cứu Đánh giá chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam được thực hiện trong
khuôn khổ dự án Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự thế kỷ
21 của Việt Nam VIE/01/021 do UNDP tài trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Vụ Khoa học Giáo dục Tài nguyên Môi trường điều hành. Đây là một công
trình nghiên cứu có tính hệ thống và khá toàn diện. Phần phân tích tác động,
ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên quan điểm phát triển bền vững
được phân tích một cách toàn diện, chi tiết trên cả ba khía cạnh: kinh tế - xã
hội - môi trường và được phân tích trên hai góc độ: ảnh hưởng trực tiếp của
chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tới PTBV ở nước ta và ảnh hưởng gián
tiếp qua khả năng bền vững của bản thân nguồn vốn FDI. Qua phần phân tích
tác động, công trình nghiên cứu cũng kết luận rằng FDI ở nước ta có tác động
tích cực và tiêu cực về cả kinh tế, xã hội và môi trường trong mục tiêu PTBV.

17


Trong quá trình hoạt động của các dự án có thể nảy sinh những xung đột về
xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các vấn đề về xã hội và môi trường không
phải là cái giá phải trả để thu hút FDI. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động
tích cực của FDI đến vấn đề kinh tế và xã hội là chủ yếu. Các tác động tiêu
cực về môi trường là do chưa được các cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu
tư quan tâm một cách đúng mức, lợi ích ngắn hạn còn được coi trọng hơn lợi
ích dài hạn. Ngoài ra, đa số các tác động tiêu cực về xã hội và môi trường
không chỉ là do FDI gây ra, mà là hậu quả chung của quá trình phát triển, quá
trình CNH đất nước.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Đề án Đánh giá thực trạng đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam và định hướng đến năm 2020.
Đề án cho rằng sau 25 năm Luật ĐTNN đi vào hoạt động, bên cạnh những
vai trò tích cực, Luật này đã bộc lộ nhiều bất cập, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh

về chính sách sao cho phù hợp với xu thế phát triển. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng thu hút và quản lý hoạt động FDI của Việt Nam trong những năm qua, Đề
án đã đề xuất những định hướng FDI đến năm 2020.
Theo đó, về thu hút FDI, định hướng trong thời gian tới sẽ coi trọng hơn
đến cơ cấu và chất lượng; thu hút FDI có hàm lượng carbon thấp hướng tới sự
bền vững; ưu tiên các doanh nghiệp FDI có công nghệ hiện đại; FDI nhằm
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng và tăng cường
liên kết với doanh nghiệp trong nước, kết nối chuỗi giá trị và nâng cao chất
lượng trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Về mặt quản lý FDI, Đề án đề xuất thành lập một ban chỉ đạo nhà nước
về FDI. Theo đó, sẽ có một Phó Thủ tướng làm trưởng ban, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư làm phó ban và lãnh đạo một số bộ ngành sẽ là thành viên. Mô hình
quản lý mới sẽ hạn chế được tình trạng phó mặc, gắn trách nhiệm cho cơ quan
quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý

18


×