Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Những kích thích tâm lý đối với người lao động tại Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.1 KB, 37 trang )

Đề tài : Những kích thích tâm lý đối với người lao động
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, nguồn nhân lực ln đóng một vai
trị vơ cùng quan trọng trong chiến lược phát triền kinh tế-xã hội của quốc gia nói chung
và trong quá trình phát triển sản xuất các doanh nghiệp nói riêng. Con người chính là chủ
thể của q trình sản xuất và là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Do
đó, nếu một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt và có được vị thế vững chắc trên thị
trường thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực của tổ chức. Các nhà quản lý cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động để
họ có thể phát huy hết khả năng, tính sáng tạo và năng lực cá nhân, cống hiến hết mình
cho doanh nghiệp. Đó chính là cơng việc trong cơng tác tổ chức doanh nghiệp thể hiện
thơng qua các yếu tố kích thích tâm lý cho người lao động. Bởi vì đây chính là những yếu
tố tác động trực tiếp tới nhu cầu, động cơ và mục đích của người lao động khi làm việc
trong tổ chức. Một khi người lao động được thoả mãn đầy đủ các nhu cầu lợi ích mà họ
mong muốn thì họ sẽ hăng hái làm việc và thu được năng suất, chất lượng cao từ đó nâng
cao hiệu quả sản xuất, tăng tính cạnh tranh và sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vì vậy, xét tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong sự tồn tại và thành công của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhóm 9 xin lựa chọn đề tài: “Những
kích thích tâm lý đối với người lao động tại Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng những kích thích tâm lý đối với Người lao động tạo Công
ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kích thích tâm lý cho
người lao động tại Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
+ Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả cao. Năng lực


nghề nghiệp là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và đặc tính tâm lý của một cá nhân phù
hợp với yêu cầu của nghề nghiệp và đảm bảo cho người đó thực hiện các hoạt động nghề
nghiệp đạt kết quả cao.
+ Sở trường là năng lực của một cá nhân có khuynh hướng thiên về một hoạt động
nào đó đảm bảo thực hiện có kết quả cao hoạt động đó và tạo ra hứng thú cao cho người
lao động.
+ Lợi ích là tập hợp phức tạp các thiên hướng gồm mục đích, giá trị, nguyện vọng,
các xu hướng và khuynh hướng dẫn một người đến cách xử sự thế này hoặc thế khác.
+ Tiền lương là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo thỏa thuận của hai bên trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
+ Tiền thưởng là số lượng tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thỏa thuận của hai bên hoặc theo sự tự
nguyện của bên sử dụng lao động.
+ Phúc lợi xã hội là tiền lương hoặc vật chất hoặc điều kiện thuận lợi mà người sử
dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những điều kiện bắt buộc hay tự
nguyện để động viên, khuyến khích người lao động và đảm bảo an sinh xã hội cho người
lao động.
+ Vị thế của mỗi cá nhân trong tổ chức chính là địa vị và thứ bậc của cá nhân đó
trong cơ cấu tổ chức được tổ chức thừa nhận trong từng thời kỳ.
+ Vai trò cá nhân được thể hiện là những cống hiến của họ cho tổ chức xã hội và
uy tín của họ trước thành viên khác.
+ Kích thích tâm lý nghề nghiệp là việc tạo ra các chế độ, chính sách thăng tiến
nghề nghiệp để các cá nhân yên tâm, tin tưởng phấn đấu đạt được đỉnh cao nghề nghiệp.
+ Kích thích tâm lý cuộc sống là hệ thống các giải pháp tác động vào tinh thần thái
độ của người lao động nhằm tạo ra sự hăng say, gắn bó của cá nhân với tổ chức.
1.2. Nội dung nghiên cứu


1.2.1. Người lao động muốn gì từ cơng việc của họ
Các nhà nghiên cứu tâm lý lao động cho rằng các yếu tố sau đây ảnh hưởng rất lớn

đến những điều mà họ quan tâm hằng ngày:
+ Một là vị trí xã hội trong doanh nghiệp được thể hiện ra là vị trí lãnh đạo, giám
sát, bị lãnh đạo, lao động quản lý, lao động bị quản lý…
+ Hai là trình độ nhận thức xã hội và nghề nghiệp được thể hiện trình độ học vấn
khác nhau như: tốt nghiệp trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, công nhân…
+ Ba là giới tính được thể hiện là giới tính nam hay nữ.
+ Bốn là tuổi tác thể hiện ở vai trò gánh vác xã hội trong cuộc sống như: có gia
đình, chưa có gia đình, tuổi sắp về hưu…
Sau khi phân tích đánh giá các yếu tố trên, các nhà nghiên cứu đã thống nhất có 5
loại lao động trong doanh nghiệp có những điều mà họ quan tâm hằng ngày tương đối
đồng nhất với nhau:
+ Lao động lãnh đạo là những người giữ vai trò trưởng và phó các bộ phận từ phân
xưởng, cửa hàng trưởng trở lên.
+ Lao động quản lý nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban và phân xưởng.
+ Lao động giám sát là những người thực hiện chức năng giám sát chuyên mơn
hóa như: nhân viên giám sát kỹ thuật, đốc cơng, nhân viên kiểm tra nghiệm thu sản phẩm.
+ Công nhân chính ở các bộ phận và phân xưởng.
+ Cơng nhân phụ, phục vụ và nhân viên tạp vụ, môi trường.
Để thấy rõ được sự quan tâm đến những yếu tố tác động đến cuộc sống hằng ngày
của từng loại lao động trên, người ta sử dụng phương pháp sắp xếp các yếu tố theo mức
độ quan trọng. Nội dung của phương pháp này như sau:
+ Thứ nhất chọn lấy khoảng 10 yếu tố tác động đến đời sống lao động hằng ngày
của người lao động.
+ Thứ hai lập phiếu và cho người lao động xếp thứ tự các yếu tố mà họ quan tâm
theo mức độ quan trọng nhất, nhì, ba…
+ Thứ ba xử lý số liệu bằng cách tập hợp kết quả và tính thứ tự bình qn mà các
yếu tố đạt được theo đánh giá của người lao động.


+ Thứ tư kiểm định ý kiến cộng đồng bằng cách tính hệ số phân tán ý kiến.

+ Thứ năm kết luận và đưa ra các giải pháp.
Việc nghiên cứu người lao động muốn gì từ cơng việc của họ cho chúng ta thấy
tâm tư, nguyện vọng của họ để có các giải pháp đúng đắn tác động để kích thích khả năng
làm việc và tạo ra hứng thú cuộc sống cho chính họ.
1.2.2. Khai thác năng lực và sở trường của người lao động
a. Năng lực và những biểu hiện của năng lực
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu
của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả cao. . Năng lực nghề
nghiệp là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và đặc tính tâm lý của một cá nhân phù hợp với
yêu cầu của nghề nghiệp và đảm bảo cho người đó thực hiện các hoạt động nghề nghiệp
đạt kết quả cao. Các nhà tâm lý đã chỉ ra 3 mức độ khác nhau của năng lực sau đây:
+Thứ nhất, năng lực là một mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả
năng hồn thành có kết quả một loại hoạt động nào đó.
+ Thứ hai, tài năng là mức độ năng lực cao hơn, biểu hiện sự hồn thành sáng tạo
một hoạt động nào đó có kết quả cao.
+ Thứ ba, thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực biểu thị ở mức độ kiệt xuất,
sáng tạo ra cái mới, cái độc đáo, cái tinh tú nhất trong một hay một số lĩnh vực nào đó.
Trong thực tế lao động, năng lực được phân ra thành bốn loại sau:
+ Một là năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau, được biểu hiện là khả năng chung về thể lực, quan sát, trí nhớ, tư duy… để tạo ra
điều kiện cần thiết giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết quả.
+ Hai là năng lực đặc thù là sự thể hiện độc đáo của các phẩm chất riêng biệt, có
tính chun mơn, nhằm đáp ứng u cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết
quả cao.
+ Ba là năng lực tái tạo là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó có kết quả cao
theo khn mẫu đã có từ trước.
+ Bốn là năng lực sáng tạo là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó có kết quả
cao bằng cách cải tiến cách thưc hoạt động hoặc tạo ra cái mới, cái độc đáo chưa có bao
giờ hoặc là cải tiến cái cũ tối ưu hơn.



b. Sở trường và các biểu hiện của sở trường
Sở trường là năng lực của một cá nhân có khuynh hướng thiên về một hoạt động
nào đó đảm bảo thực hiện có kết quả cao hoạt động đó và tạo ra hứng thú cao cho người
lao động.
Để đánh giá được sở trường của người lao động, cần đánh giá các yếu tố sau đây:
+ Kết quả cao trong lao động biểu hiện cả về số và chất lượng lao động.
+ Có lịng hăng say miệt mài làm việc có thể qn cả thời gian.
+ Có cảm giác cảm khối trong lao động thể hiện ở mức độ thỏa mãn cao với cơng
việc.
+ Có tinh thần hăng say, tìm tịi, sáng tạo ra các hoạt động mới, sản phẩm mới.
Trong thực tế, việc đánh giá sở trường của người lao động là rất khó khăn, địi hỏi
một thời gian theo dõi dài và liên tục. Giúp cho đánh giá nhanh chóng sở trường của
người lao động, người ta đánh giá dựa vào các yếu tố trên kết hợp với các trắc nghiệm
tâm lý chuyên sâu để phát hiện ra thiên hướng nghề nghiệp thực sự.
1.2.3. Nguyên tắc kích thích tâm lý tiền lương
Tiền lương: là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo thỏa thuận của hai bên trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Công tác trả công lao động chỉ thỏa mãn các u cầu sau thì tiền lương mới có giá
trị kích thích tâm lý người lao động:
+ Thứ nhất, thu nhập từ tiền lương của người lao động phải chiếm từ 70 – 80%
tổng thu nhập của người lao động.
+ Thứ hai, tiền lương được trả dựa trên các chỉ tiêu lao động đã xác định. Chỉ tiêu
lao động phản ánh số và chất lượng lao động của mỗi cá nhân đã cống hiến.
+ Thứ ba, tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất giản đơn sức lao động, hay
nói cách khác tiền lương phải đảm bảo mức sống trung bình cho người lao động và gia
đình họ.
+ Thứ tư, trong công tác trả công lao động, cần chú ý đến cả hai mặt của tiền
lương là mặt kỹ thuật của tiền lương và mặt cống hiến cho doanh nghiệp. Mặt kỹ thuật
của tiền lương thể hiện ở trình độ nghề nghiệp mà người lao động đã đạt được trong quá



trình phấn đấu của mình. Mặt cống hiến cho doanh nghiệp thể hiện ở thời gian người lao
động đã tham gia xây dựng cho doanh nghiệp.
1.2.4. Nguyên tắc kích thích tiền thưởng và phúc lợi xã hội
a. Tiền thưởng
Tiền thưởng là số lượng tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động trong những điều kiện đặc biệt theo sự thỏa thuận của hai bên hoặc theo sự tự
nguyện của bên sử dụng lao động.
Tiền thưởng chỉ có giá trị kích thích được người lao động khi nó thỏa mãn được
các yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, tiền thưởng phải gắn trực tiếp với thành tích của người lao động.
+ Thứ hai, thưởng cho người lao động phải gắn trực tiếp với các chỉ tiêu thưởng cụ
thể, có phân loại, phân hạng và có mức chênh lệch khác nhau tùy theo mức độ đạt được
các chỉ tiêu.
+ Thứ ba, số lượng tiền thưởng cho người lao động mỗi lần phải có ý nghĩa nhất
định trong giá trị tiêu dùng của cuộc sống thì mới tạo ra sự hy vọng, nuôi dưỡng mong
đợi và như vậy mới tạo ra sự kích thích nhất định.
b. Phúc lợi xã hội
Phúc lợi xã hội là tiền lương hoặc vật chất hoặc điều kiện thuận lợi mà người sử
dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những điều kiện bắt buộc hay tự
nguyện để động viên, khuyến khích người lao động và đảm bảo an sinh xã hội cho người
lao động.
Các loại phúc lợi xã hội chỉ có tác dụng kích thích tâm lý khi nó thỏa mãn được
các yêu cầu sau:
+ Một là, phúc lợi xã hội ổn định theo từng dịp nhất định và có gắn kết với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức độ ổn định này sẽ tạo ra tâm lý
mong chờ và hy vọng.
+ Hai là, phúc lợi xã hội phải gắn với những điều kiện rằng buộc nhất định giữa
người lao động và doanh nghiệp.

+ Ba là, mức của các phúc lợi xã hội phải có ý nghĩa đối với cuộc sống của người
lao động mới tạo ra được sự mong đợi, hy vọng của họ.


1.2.5. Kích thích vai trị và vị thế người lao động
a. Kích thích vị thế người lao động
Vị thế của mỗi cá nhân trong tổ chức chính là địa vị và thứ bậc của cá nhân đó
trong cơ cấu tổ chức được tổ chức thừa nhận trong từng thời kỳ.
Vị thế cá nhân trong tổ chức là mong ước, khát khao của mỗi người lao động. Nó
thể hiện sự thăng tiến của cá nhân đó trước mọi người, thể hiện giá trị xã hội của mỗi cá
nhân qua một thời gian tu dưỡng, rèn luyện và phấn đấu.
Kích thích vị thế cá nhân trong tổ chức là hệ thống các chế độ, chính sách đảm bảo
sự thăng tiến cho người lao động trong tổ chức qua kết quả phấn đấu, rèn luyện và tu
dưỡng cá nhân. Thơng thường có một số dạng thăng tiến như sau:
+ Thứ nhất, thăng cấp, thăng chức trong hệ thống địa vị của cơ cấu tổ chức.
+ Thứ hai, thăng tiến trong nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động như:
nâng bậc cho công nhân, cấp giấy chứng nhận qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ…
+ Thứ ba, tăng lương sau những khoảng thời gian làm việc nhất định theo chu kỳ.
+ Thứ tư, tăng phụ cấp thâm niên sau một thời gian cống hiến cho doanh nghiệp.
+ Thứ năm, tăng tiền thưởng một cách có kế hoạch hay đột xuất.
+ Thứ sáu, chuyển làm các công việc theo nguyện vọng hoặc đúng năng lực sở
trường của cá nhân.
b. Kích thích vai trị người lao động
Vai trò cá nhân được thể hiện là những cống hiến của họ cho tổ chức xã hội và uy
tín của họ trước thành viên khác.
Kích thích vai trị của các cá nhân trong tổ chức có ý nghĩa rất lớn đến mỗi người.
Một mặt nó khẳng định công khai sự cống hiến của mỗi cá nhân với tổ chức và qua đó
thể hiện uy tín của họ đối với mọi người. Mặt khác, giúp cho mỗi cá nhân nhìn thấy mình
một cách rõ ràng hơn để tự mình rèn luyện, phấn đấu vươn lên trong tổ chức.
1.2.6. Kích thích tâm lý nghề nghiệp

Kích thích tâm lý nghề nghiệp là việc tạo ra các chế độ, chính sách thăng tiến nghề
nghiệp để các cá nhân yên tâm, tin tưởng phấn đấu đạt được đỉnh cao nghề nghiệp.


Kích thích tâm lý nghề nghiệp có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Kích thích người lao
động nâng cao khả năng làm việc trên cơ sở nâng cao trình độ tay nghề và kinh nghiệm
sản xuất. Đây là cơ sở vững chắc để nâng cao năng suất lao động. Tạo ra phong trào thi
đua sôi nổi, rộng khắp nhằm tạo ra khí thế hăng hái lao động, tiết kiệm nhằm nâng cao
chất lượng và năng suất. Các cá nhân yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào quá trình phấn
đấu vươn lên của mình chắc chắn đạt kết quả cao.
1.2.7. Kích thích tâm lý cuộc sống
Kích thích tâm lý cuộc sống là hệ thống các giải pháp tác động vào tinh thần thái
độ của người lao động nhằm tạo ra sự hăng say, gắn bó của cá nhân với tổ chức.
Để thực hiện có hiệu quả kích thích tâm lý cuộc sống, các nhà lãnh đạo và quản lý
nên hướng vào các hoạt động cơ bản sau:
+ Thứ nhất, thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo đối với công nhân, nhân viên nói
chung đặc biệt là các thợ giỏi, người có sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
+ Thứ hai, tạo cảm giác người lao động là người làm chủ doanh nghiệp thực sự, là
người quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Thứ ba, chăm lo tới đời sống hằng ngày của cán bộ công nhân viên trong cuộc
sống hằng ngày như: có các chế độ về hiếu, hỷ, ốm đau, việc riêng có lý do chính đáng,
quan tâm đến học hành và cộng tác của con cán bộ cơng nhân viên, trợ giúp khi họ gặp
khó khăn trong cuộc sống…


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHỮNG KÍCH THÍCH TÂM LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỚ TRẦN ANH
2.1 Giới thiệu chung về cơng ty
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty:
Tên Cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH

Tên giao dịch tiếng Anh: TRANANH DIGITAL WORLD JSC.
Địa chỉ: 1174 Đường Láng, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà
Nội
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trần Anh được thành lập theo Quyết định
số 0102004703 ngày 11/3/2002 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Cơng ty
đã chính thức chuyển đổi từ mơ hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn sang mơ hình cơng ty
cổ phần với tên gọi mới là Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh kể từ ngày 08/8/2007.
Ngày đầu thành lập, Trần Anh chỉ có 5 người làm việc trong một cửa hàng nhỏ với
diện tích hơn 60m2. Sau hơn 13 năm hoạt động, hiện nay quy mô Công ty đã tăng lên con
số trên 2.500 nhân viên và 24 siêu thị với tổng diện tích hơn 70.000m2 (trong đó có 9
siêu thị đang chuẩn bị khai trương vào Quý IV/2015).
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ điện máy, máy
tính và điện thoại, kết thúc năm 2013, Trần Anh đã có 9 siêu thị phủ khắp địa bàn Hà Nội,
đồng thời nhận được sự tin tưởng, ủng hộ của đông đảo Khách hàng Thủ đô. Khẳng định
được vị thế tại Hà Nội, năm 2014 đánh dấu mốc son rực rỡ trên con đường chinh phục thị
trường của Trần Anh với 7 siêu thị điện máy trải khắp các tỉnh, thành miền Bắc và miền
Trung, đưa Trần Anh vào Top 10 nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Bước sang năm 2015,
Trần Anh tiếp tục lộ trình phủ điểm thần tốc bằng việc mở mới 11 siêu thị quy mô lớn,
hiện đại, hướng tới chất lượng dịch vụ Nojima Nhật Bản, trở thành nhà bán lẻ điện máy
dẫn đầu về số lượng điểm bán ở phía Bắc.
Gắn liền với quá trình hoạt động và phát triển của Trần Anh là chính sách kinh
doanh, dịch vụ hậu mãi tuyệt vời như: chính sách kinh doanh "đưa sản phẩm chính hãng,
giá tốt nhất đến tận tay người tiêu dùng", phục vụ theo phương châm “Khách hàng là
Thượng đế”, chính sách bảo hành "1 đổi 1”, bán hàng trả góp lãi suất ưu đãi và dịch vụ
giao hàng “vận chuyển, lắp đặt miễn phí trong vịng bán kính 100km”… Đặc biệt, tại các
siêu thị có diện tích, Trần Anh cịn tiến hành thiết kế, lắp đặt khu vui chơi trẻ em nhằm
tăng thêm những trải nghiệm mua sắm mới và đa dạng hóa dịch vụ tiện ích cho Khách


hàng, nhất là khách hộ gia đình. Qua đó, Trần Anh ln duy trì được tốc độ tăng trưởng

cao, tồn diện về mọi mặt một cách bền vững và đáng kinh ngạc so với các công ty kinh
doanh cùng ngành.
Đến với hệ thống siêu thị Điện máy Trần Anh với khơng gian rộng rãi, thống mát
và đội ngũ nhân viên tận tình, Khách hàng sẽ được thỏa sức trải nghiệm và chọn lựa hàng
nghìn sản phẩm để trang bị cho tổ ấm của mình như Tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa; các
sản phẩm điện gia dụng phục vụ nội trợ như nồi cơm điện, lị vi sóng, nồi, chảo; phục vụ
sinh hoạt như quạt điện, bàn là, máy sấy tóc; các sản phẩm cơng nghệ phục vụ nhu cầu cá
nhân như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại, máy ảnh, máy nghe nhạc… Tới
Trần Anh, khách hàng cũng có thể mua sắm đầy đủ các máy móc phục vụ cho mục đích
sử dụng của cơ quan, doanh nghiệp, hộ kinh doanh như máy tính, máy in, máy chiếu,
máy photo… Tất cả các sản phẩm này đều thuộc các thương hiệu uy tín, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng, giá cả cạnh tranh, chế độ bảo hành, bảo trì sản phẩm hết sức chu đáo.
Đặc biệt, Trần Anh luôn cập nhật các sản phẩm công nghệ mới và ln có các
chương trình khuyến mãi đặc sắc: giá cả ưu đãi, quà tặng phong phú tới Khách hàng.
Công ty Trần Anh có một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao (hơn
50% đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng chuyên ngành Kinh tế, Kỹ thuật), đủ khả năng đáp
ứng mọi yêu cầu dù là khắt khe nhất của Khách hàng. Không những thế, đội ngũ nhân
viên của Trần Anh còn là những con người đầy lòng nhiệt huyết và ln tận tình, niềm nở
khi phục vụ Khách hàng. Tất cả các cán bộ, nhân viên trong Công ty Trần Anh đều thấu
hiểu: Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của Trần
Anh. Vì vậy, tồn thể cán bộ, nhân viên Công ty Trần Anh đều luôn tâm niệm và làm việc
theo suy nghĩ: Hãy phục vụ Khách hàng như chúng ta đang phục vụ chính bản thân
chúng ta!
2.1.2. Tầm nhìn của cơng ty Trần Anh:
- Trở thành Cơng ty có hệ thống Siêu thị Điện máy - Máy tính - Điện thoại quy
mô, chuyên nghiệp và lớn mạnh nhất Việt Nam.
- Xây dựng Trần Anh trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp, nơi mà
mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo và cơ hội làm chủ
thực sự với một tinh thần dân chủ cao.
- Xây dựng Trần Anh trở thành ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán bộ, nhân viên

trong Công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ một cách
công bằng và minh bạch nhất.


2.1.3. Giá trị cốt lõi của công ty Trần Anh:
- Kỷ luật hướng vào tính chun nghiệp
- Hồn thiện tổ chức hướng tới dịch vụ hàng đầu
- Năng động hướng tới tính sáng tạo tập thể
- Cam kết với nội bộ và cộng đồng, xã hội
- Làm việc và hành động trung thực
- Hoạt động hiệu quả hướng tới hiệu quả doanh nghiệp và xã hội
2.1.4. Triết lí kinh doanh của cơng ty Trần Anh:
- Văn hóa Cơng ty là nền tảng và trụ cột phát triển, tập hợp và tôn vinh tất cả
những yếu tố nhân bản trong kinh doanh hướng tới sự phát triển hài hòa và bền vững.
- Tích kết vào trong mọi chính sách và dịch vụ mà Công ty đưa ra thị trường tất cả
các giá trị cơ bản tạo nên hình ảnh về một cơng ty kinh doanh điện máy - máy tính – điện
thoại cần phải có: Tiên phong + Tối ưu + Tiêu chuẩn
"Lấy sự Hài lòng của Khách hàng làm niềm Hạnh phúc của chúng ta" là những gì
mà tồn thể cán bộ, nhân viên Công ty Trần Anh đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
2.1.5. Đặc điểm nhân sự của công ty Trần Anh:
Trần Anh là một công ty ln ln coi trọng văn hóa trong tổ chức. Bởi vậy, nhân
sự của Trần Anh cũng có rất nhiều đặc điểm khác biệt và nổi bật so với nhân sự của các
doanh nghiệp khác
- Là tập hợp của những con người trẻ, năng động và đầy nhiêt huyết
- Tâm huyết với cơng việc, có niềm đam mê về cơng nghệ - thơng tin
- Có khả năng tìm tịi, sáng tạo, tiếp cận với cơng nghệ mới
-Có tinh thần đồn kết cao và tính tập thể được đưa lên hàng đầu
-Ln tuân thủ mọi quy định của công ty như giờ giấc làm việc, trang phục khi đi
làm, cung cách phục vụ…



-Thực hiện đúng nguyên tắc “Khách hàng là thượng đế”. Luôn đặt khách hàng lên
hàng đầu; đội ngũ nhân viên lịch sự, lễ phép; đội ngũ tư vấn giỏi và nhiệt tình
Sơ đồ cấu trúc tổ chức cơng ty Trần Anh:

2.2 Thực trạng về kích thích tâm lý người lao động tại cơng ty
2.2.1 Kích thích tâm lý thơng qua tiền lương
Công ty thực hiện hai quan điểm trả lương: với lao động gián tiếp hưởng lương
thời gian trả lương theo mức độ hồn thành cơng việc và hệ số lương còn lao động trực
tiếp trả theo khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất trong tháng. Công ty trả lương làm
thêm giờ theo quy định của Nhà nước, những ngày nghỉ lễ, tết trả lương theo hệ số lương
của cá nhân.


-

Công tác trả lương

Công tác trả lương ảnh hưởng rất lớn đến q trình sản xuất của Cơng ty, trả lương
phải đảm bảo khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn nhưng vẫn đảm bảo số
lượng và chất lượng sản phẩm.
Do đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Cơng ty, nên Cơng ty áp dụng hai hình thức trả
lương chủ yếu: lương thời gian ( áp dụng đối với lao động gián tiếp ), lương sản phẩm
( áp dụng cho lao động trực tiếp ). Lương thời gian và lương sản phẩm do phịng kế tốn
– tài chính chịu trách nhiệm chi trả.
-Trả lương theo thời gian
Hình thức này kích thích người lao động có ý đinh là việc lâu dài, gắn bó với cơng
việc, tránh tình trạng nhảy việc giúp doanh nghiêp giảm chi phí đào tạo nhân viên mới
Số ngày công tiêu chuẩn trong tháng:
Số công

tiêu chuẩn

=

Số ngày thực tế
theo lịch trong tháng

-

Số ngày nghỉ định kỳ theo
quy định làm việc

• Căn cứ vào yêu cầu cơng việc, Trưởng các đơn vị bố trí ngày nghỉ hàng tuần cho nhân
viên vào các ngày từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. Danh sách nhân viên được bố trí nghỉ
vào các ngày trong tháng sau phải gửi cho Phòng HCNS vào cuối tháng trước. Những
thay đổi đột xuất phải thơng báo cho Phịng HCNS trước ít nhất 01 ngày làm việc.
• Nhân viên thuộc các phịng/ban nghỉ hàng tuần vào chủ nhật. Khi có các chương trình
khuyến mại và những dịp cần thiết, Cơng ty sẽ quy định ngày nghỉ tuần của nhân viên
các phòng/ban vào ngày thường.
Mức lương danh nghĩa:
Mức lương danh nghĩa của từng vị trí nhân viên được tính theo cơng thức:
TL = H x TLmin + TLKD + TLLĐ + ΣPi
Trong đó,
TL-Mức lương danh nghĩa của từng nhân viên.
H-Hệ số tiền lương cơ bản của nhân viên.
TLmin-Mức tiền lương tối thiểu của Công ty.
TLKD-Mức lương kinh doanh của nhân viên.
TLLĐ-Mức lương lãnh đạo của nhân viên.
Pi-Các phụ cấp lương.



Mức lương danh nghĩa, Hệ số đánh giá thực hiện công việc trong tháng, số ngày
công làm việc thực tế, số ngày nghỉ có hưởng lương, số ngày nghỉ hưởng BHXH và các
khoản trợ cấp là căn cứ để xác định mức lương thực nhận (thu nhập thực tế) của nhân
viên.

Mức lương thực nhận:
Mức lương danh nghĩa
Mức lương thực
nhận trong tháng

Số ngày cơng tiêu chuẩn
trong tháng

Lương
ngày
+ nghỉ có hưởng +
lương

Trợ cấp
+
BHXH

X

Số ngày đi
X
làm

Hỗ trợ

+
(nếu có)

Hệ số hồn
thành cơng việc
trong tháng (Hi)

Phụ
cấp Thưởng
ngồi lương
+
(nếu có)
(nếu có))

-Hệ số hồn thành cơng việc trong tháng (Hi): Phịng TCKT chịu trách nhiệm cung cấp
tình hình thực hiện các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực quản lý của Tài chính-Kế tốn. Phụ trách
các bộ phận chịu trách nhiệm so sánh tình hình thực hiện so với mức khốn và tính tốn
ra Hi của cả bộ phận cũng như từng nhân viên trong bộ phận mình.
-Lương làm thêm giờ, làm ngày nghỉ lễ tết:
+Đối với các bộ phận gián tiếp kinh doanh: (Các nhân viên quản lý từ Trưởng/Phó nhóm
và tương đương trở lên thuộc tất cả các bộ phận; các nhân viên thuộc các phòng/ban và
Trung tâm DVKH).
 Chỉ ghi nhận thời gian làm thêm có yêu cầu bằng văn bản của Trưởng đơn vị được
Giám đốc Điều hành phê duyệt.
 Thời gian làm thêm không trả lương thêm giờ mà bố trí nghỉ bù.
+Đối với các nhân viên có chức vụ thấp hơn Phó nhóm và tương đương trở xuống trực
tiếp kinh doanh thuộc các siêu thị và Tổng kho:
Chỉ ghi nhận thời gian làm thêm có yêu cầu bằng văn bản của Trưởng đơn vị được
Giám đốc Điều hành phê duyệt.



Thời gian làm thêm khơng trả lương thêm giờ mà bố trí nghỉ bù. Trường hợp đặc
biệt được trả lương thêm giờ phải được Giám đốc Điều hành phê duyệt.

Khi đó, tiền lương làm thêm giờ của nhân viên trực tiếp kinh doanh thuộc các siêu thị và
Tổng kho được thanh toán như sau:
 Làm thêm ngày thường: Lương làm trong thời gian làm thêm giờ được tính bằng
150% lương ngày đi làm bình thường.
 Làm thêm ngày nghỉ tuần: Lương làm trong thời gian làm thêm ngày nghỉ tuần


được tính bằng 200% lương ngày đi làm bình thường.
 Làm ngày nghỉ lễ, tết: Lương đi làm ngày nghỉ lễ, tết được tính bằng 300% lương
bình thường.
Khơng áp dụng chế độ làm thêm đối với nhân viên thử việc.
Thời gian làm thêm giờ, số công đi làm ngày nghỉ lễ, tết của người lao động chỉ được tính
nếu có gửi kèm bảng chấm công thêm giờ Phiếu giao việc có đề xuất của cấp Trưởng về
cơng việc và thời gian làm thêm được Ban Giám đốc chấp thuận
Đối với các bộ phận trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm kích thích người lao động có trách nhiệm hơn về cơng
việc và sản phẩm của mình, ln cố gắng phấn đấu tích cực đạt năng suất cao nhất, tạo
hăng say trong công việc, k ỷ lại cho người khác.

Nhân viên Lái xe vận chuyển Điện máy, nhân viên Kỹ thuật triển khai Điện máy
thuộc Tổng kho và nhân viên Kỹ thuật-Giao nhận thuộc Siêu thị giao nhận tại nhà khách
hàng được trả toàn bộ tiền lương theo sản phẩm giao lắp.

Khi đó, những nhân viên Kỹ thuật-Giao nhận tại nhà khách hàng thuộc Siêu thị
cần được thành lập thành một nhóm chuyên trách trong bộ phận Kỹ thuật-Giao nhận
thuộc Siêu thị. Tách biệt hoạt động của nhóm nhân viên này khỏi các hoạt động lắp ráp,

hỗ trợ kỹ thuật, giao nhận tại sàn... của bộ phận Kỹ thuật-Giao nhận cịn lại.

Khơng phân biệt cơng việc của nhân viên Kỹ thuật giao lắp IT và nhân viên Kỹ
thuật giao lắp Điện máy. Khi nhân viên Kỹ thuật giao lắp thực hiện sản phẩm gì thì được
hưởng đơn giá giao lắp của sản phẩm đó. Nhưng những nhân viên Kỹ thuật-Giao nhận
không thuộc đội giao lắp chuyên trách (đang hưởng lương thời gian) thì khi thực hiện
giao lắp các sản phẩm IT và Điện máy thì khơng được hưởng đơn giá lương sản phẩm
của sản phẩm giao lắp.

Các nhân viên Kỹ thuật giao lắp vẫn ký Hợp đồng không xác định thời hạn với
Cơng ty, vẫn được tham gia đóng Bảo hiểm xã hội theo mức lương cấp bậc được xếp theo
kết quả thi sát hạch và vẫn được tham gia thi sát hạch nâng bậc lương định kỳ theo quy
chế chung của Công ty. Nghĩa là, những nhân viên này vẫn hồn tồn bình đẳng với các
nhân viên khác trong tồn Cơng ty mà chỉ khác về phương pháp trả lương.

Các nhân viên này được xếp lương cấp bậc theo kết quả thi sát hạch. Mức lương
cấp bậc được sử dụng để đóng Bảo hiểm xã hội và dùng để trả lương cho nhân viên khi
được Công ty triệu tập tạm thời đi thực hiện những công việc không thuộc nhiệm vụ giao
lắp. Ví dụ khi được trưng dụng từ 0,50 ngày trở lên đi kiểm kê, thu tiền, đào tạo và làm
những công việc khác của Công ty ngồi nhiệm vụ giao lắp.


Khi thực hiện cơng việc giao lắp, những nhân viên này không hưởng lương theo


thời gian và chỉ hưởng lương theo sản phẩm.
Phương tiện là xe máy
TT

Loại sản phẩm


Khu vực
2

3

4

1

Lị vi sóng, quạt cây, dàn hifi, TV LCD tới
26”, hóa đơn gộp trên 3 triệu đồng các sản 15.000
phẩm nhỏ.

20.000

25.000

30.000

2

Các loại Tivi CRT từ 21”- 29”, TV plasma,
LCD, LED 32”- 37”, tủ lạnh dưới 130 lít,
20.000
cây nước, máy lọc nước, hóa đơn gộp trên
5 triệu đồng các sản phẩm nhỏ.

25.000


30.000

35.000

3

Máy giặt lồng đứng, điều hịa tới 13,000
BTU, tủ lạnh từ 130 lít đến 200 lít, dàn
30.000
hometheatre 5.1, hóa đơn gộp trên 7 triệu
đồng các sản phẩm nhỏ.

35.000

40.000

45.000

4

Máy giặt lồng ngang, tủ lạnh trên 200 lít,
TV plasma, LCD, LED từ 40'' trở lên, kệ
kính bày TV, điều hịa trên 13,000 BTU, 35.000
hóa đơn gộp trên 10 triệu đồng các sản
phẩm nhỏ.

40.000

45.000


50.000

TT

Loại sản phẩm

2

3

4

1

Laptop, máy in thường, máy fax, hóa đơn
20.000
gộp trên 5 triệu đồng các sản phẩm nhỏ.

25.000

30.000

35.000

2

PC, server, máy in đa năng, hóa đơn gộp
30.000
trên 10 triệu đồng các sản phẩm nhỏ.


35.000

40.000

45.000

3

Máy photocopy chuyên dụng, hóa đơn gộp
50.000
trên 15 triệu đồng các sản phẩm nhỏ.

55.000

60.000

65.000



1

Khu vực
1

Chia khu vực:

Tính từ các Siêu thị 1174 và 292 Tây Sơn:
Khu vực 1: Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Ba Đình
Khu vực 2: Hai Bà Trưng, Hồng Mai, Hoàn Kiếm, Từ Liêm, Tây Hồ.

Khu vực 3: Long Biên, Thanh Trì
Khu vực 4: Gia Lâm, Hà Đơng, Đơng Anh, Sóc Sơn, Mê linh, Hồi Đức và các huyện
khác


Tính từ Tổng kho Cầu Diễn:
Khu vực 1: Cầu Giấy, Từ Liêm
Khu vực 2: Đống Đa, Thanh Xuân
Khu vực 3: Hai Bà Trưng, Ba Đình, Hồn Kiếm, Tây Hồ, Hà Đơng
Khu vực 4: Hồng Mai, Thanh Trì, Long Biên, Gia Lâm, Đơng Anh, Sóc Sơn, Mê Linh,
Hồi Đức và các huyện khác
*Lưu ý:

Căn cứ để xác định điểm xuất phát khi tính đơn giá lương sản phẩm cho nhân viên
là nơi xuất hàng giao cho nhân viên vận chuyển.

Căn cứ để tính khoảng cách vận chuyển cho khách hàng là nơi bán và nơi giao
hàng cho khách.
Phương tiện là ô tơ


Thành phần: 01 Lái xe và 01 nhân viên Kỹ thuật triển khai.

Trong trường hợp mặt hàng lớn, vị trí lắp đặt đặc biệt khó khăn, số nhân viên kỹ thuật
triển khai sẽ do Trưởng/phó Phụ trách Kho vận Tổng kho hoặc Phụ trách Kỹ thuật-Giao
nhận Siêu thị quyết định.

Mức lương sản phẩm bằng 50% mức lương sản phẩm tính cho xe máy theo từng
vùng:
Giao 2 địa chỉ trên 1 tuyến: Chỉ tính 1.5 lần chuyến có giá trị cao nhất.

Giao 3 địa chỉ trên 1 tuyến: Chỉ tính 1.8 lần chuyến có giá trị cao nhất.
Giao 4 địa chỉ trên 1 tuyến: Chỉ tính 2.5 lần chuyến có giá trị cao nhất.
Giao 5 địa chỉ trên 1 tuyến: Chỉ tính 3.0 lần chuyến có giá trị cao nhất.
Điều chuyển giữa siêu thị và siêu thị
TT

Nội dung

Mức lương sản phẩm

1

Điều chuyển chứng từ.

6.000

2

Điều chuyển vỏ hộp bằng xe máy.

10.000

3

Điều chuyển hàng bằng xe máy.

12.000

4


Điều chuyển vỏ hộp bằng ô tô.

50% đơn giá giao hàng vùng 1
áp dụng cho ô tô

5

Điều chuyển hàng bằng ô tô.

Như giao hàng vùng 1 áp dụng
cho ô tô


Điều chuyển giữa Tổng kho và siêu thị
TT

Nội dung

Mức lương sản phẩm

1

Điều chuyển chứng từ.

10.000

2

Điều chuyển vỏ hộp bằng xe máy.


12.000

3

Điều chuyển hàng bằng xe máy.

Như giao hàng vùng 1 áp dụng
cho xe máy

4

Điều chuyển vỏ hộp bằng ô tô.

50% đơn giá giao hàng vùng 1
áp dụng cho ô tô

5

Điều chuyển hàng bằng ô tô.

Như giao hàng vùng 1 áp dụng
cho ô tô

TT

Nội dung

Mức lương sản phẩm

1


TV thường các loại.

8.000

2

Máy giặt lồng đứng, máy lọc nước R.O., dàn
20.000
hometheatre.

3

Máy giặt lồng ngang.

4

TV plasma, LCD các loại để bàn (không lắp giá treo). 20.000

5

TV plasma, LCD các loại có lắp giá treo.

40.000

6

Tủ lạnh Side by side.

40.000


7

Tủ lạnh Side by side kèm lọc nước R.O.

55.000

8

Bình đun nước nóng trực tiếp và gián tiếp.

50.000

9

Aircon. (tính cho 2 nhân cơng lắp đặt)

150.000

10

Bộ dàn rời (amply, đầu đĩa, loa...).

80.000

TT

Nội dung

Mức lương sản phẩm


1

Laptop, máy in thường, máy fax.

20.000

2

PC, máy in đa năng.

50.000

3

Server. Máy photocopy chuyên dụng.

100.000

4

Mạng LAN, phòng Games từ 10 máy trạm trở lên

200.000

Lắp đặt

25.000



Giao lắp ở ngoại tỉnh


Phương tiện xe máy:

Lương sản phẩm giao hàng được tính theo vùng 4 theo mức Lương sản phẩm của xe máy
và mỗi km ngoài vùng 4 là 5.000 đồng/km do khách hàng trả.
Tiền lắp đặt tính theo mức khốn quy định.


Phương tiện ơ tơ: 01 Lái xe và 01 nhân viên Kỹ thuật triển khai.

Lương sản phẩm giao hàng được tính theo vùng 4 theo mức Lương sản phẩm của ô tô và
50.000 đồng/người tiền công tác trong ngày (về trước 24 giờ) hoặc 100.000 đồng/người
tiền công tác trong ngày (về sau 24 giờ).
Tiền lắp đặt tính theo mức khốn quy định.

Các trường hợp đi giao lắp ở tỉnh về sau 24 giờ phải thương lượng với khách hàng
để tính phí phụ trội 100.000 đồng/người và chi phí khách sạn (nếu có).
Ghi chú:

Nhân viên Kỹ thuật triển khai được trang bị 01 bộ đồ nghề lắp đặt. Nhân viên phải
có trách nhiệm bảo quản. Nếu làm mất, làm hỏng thì nhân viên phải bồi thường.

Nhân viên sử dụng xe máy để vận chuyển được cấp 02 bộ dây buộc/năm. Nếu làm
mất, làm hỏng trước niên hạn nhân viên phải tự trang bị Công ty không cấp lại.


Tiền xăng dầu và hao mịn xe đã được tính trong mức lương sản phẩm.



Nhân viên thực hiện giao hàng và lắp đặt thì được hưởng cả lương sản phẩm giao
hàng và lắp đặt.

Trường hợp giao hàng bằng ơ tơ thì nhân viên giao nhận, lắp đặt đi theo xe. Nếu
nhân viên giao nhận, lắp đặt đi xe máy theo ơ tơ thì cũng chỉ tính mức lương sản phẩm ô
tô.

Các trường hợp giao hàng và lắp đặt không thành cơng do lỗi của nhân viên thì
khơng được hưởng lương sản phẩm.

Đối với nhân viên Lái xe, nếu do thiếu việc dẫn đến tổng Lương Thời gian và
Lương Sản phẩm quy theo tháng làm đủ 26 cơng có thu nhập dưới 3.500.000 đồng/tháng
thì được hưởng lương bảo trợ được tính theo công thức:
Thu nhập thực lĩnh = 3.500.000 đồng/26 công x Số công thực tế x Hi
Trong trường hợp này, nhân viên Lái xe không được cộng thêm Lương Sản phẩm nữa.
2.2.2 Kích thích tâm lý thơng qua tiền thưởng và phúc lợi xã hội


2.2.2.1 Tiền thưởng
Đây là loại bổ sung cho tiền lương, là hình thức khuyến khích vật chất đối với
người lao động, giúp tiết kiệm được lao động sống, nâng cao chất lượng lao động, ý thức
rèn luyện tốt, nâng cao tay nghề. Để tạo động lực cho người lao động cần thưởng theo
định kỳ với những tiêu chí nhất định nhằm khuyến khích lao động phấn đấu, nỗ lực trong
sản xuất kinh doanh và công tác đạt mục tiêu nhất định cho Cơng ty.
Có nhiều hình thức thưởng cho người lao động như thưởng hàng tháng, hàng quý,
thưởng cho lao động có trình độ tay nghề và chun mơn cao, thưởng từ lợi nhuận… Đối
với Công ty Thế giới số Trần Anh đang áp dụng một số hình thức thưởng như sau:
* Thưởng theo doanh số
Hình thức thưởng theo doanh số được áp dụng đối với vị trí nhân viên tư vấn bán

hàng. Mức thưởng áp dụng như sau:
Mức lương thử việc = 85%.Lương cơ bản + Thưởng kinh doanh
Mức lương chính thức = 100%.Lương cơ bản + Thưởng kinh doanh
Trong đó, mức thưởng kinh doanh được tính theo phần trăm doanh số mà nhân
viên tư vẫn bán hàng đạt được. Cụ thể ở bảng sau:
Tỷ lệ hoàn thành
DS < 70%
70% ≤ DS < 80%
80% ≤ DS < 85%
85% ≤ DS < 90%
90% ≤ DS < 95%
95% ≤ DS < 100%
100% ≤ DS < 105%
105% ≤ DS < 110%
110% ≤ DS < 115%
115% ≤ DS < 120%
120% ≤ DS < 130%
130% ≤ DS < 140%
140% ≤ DS < 150%
DS ≥ 150%
* Thưởng thúc đẩy sản phẩm

Mức thưởng
0
900
1,100
1,300
1,500
1,700
1,900

2,100
2,300
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500


Hình thức thưởng thúc đẩy sản phẩm theo từng chương trình và phụ thuộc vào
chiến lược kinh doanh theo từng giai đoạn của công ty, áp dụng đối với vị trí nhân viên tư
vấn bán hàng.
Chẳng hạn như tháng 7 vừa qua, Trần Anh đóng cửa chi nhánh ở Phạm Văn Đồng
để chuyển sang mở mới chi nhánh mới trên đường Phạm Hùng với quy mơ diện tích lớn
gấp 4 - 5 lần chi nhánh cũ. Trần Anh đang tích nâng cấp, mở mới chuỗi đại siêu thị đầy
tiềm năng theo tiêu chuẩn chất lượng Nojima Nhật Bản, đòi hỏi Trần Anh phải có sự
chuyển dịch nhất quán từ quy mô từng chi nhánh, mức độ phủ của các dịch vụ, khối
lượng hàng hóa, phương thức sắp xếp – bài trí sản phẩm đến thái độ, cung cách phục vụ
của nhân viên… Do đó, để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ở siêu thị mới, Trần Anh đã áp
dụng thưởng cho nhân viên tư vấn bán hàng, đối với mỗi sản phẩm mà nhân viên bán
được sẽ được thưởng một khoản tiền, tùy theo sản phẩm đó là điện thoại, máy tính, ti vi
hay tủ lạnh ... Chính hình thức thưởng này đã góp phần tích cực kích thích nhân viên làm
việc hăng hái hơn, từ đó làm tăng số lượng hàng bán ra, tăng số lượng tiêu thụ cho siêu
thị.
Ngồi ra, ở Trần Anh cịn áp dụng các hình thức thưởng khác như thưởng quý,
thưởng năm tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của cá nhân và công ty; Thưởng Tết, lương
tháng 13 theo kết quả kinh doanh năm đó của cơng ty.
Do nền kinh tế thị trường đang phát triển hiện nay, để cạnh tranh được với các siêu
thị điện máy khác đòi hỏi Trần Anh phải đầu tư hơn vào đội ngũ nhân viên có chất lượng
tốt, dày dặn kinh khiệm. Công ty luôn nỗ lực đi sâu vào tìm kiếm những nhân viên tư vấn

bán hàng có chun mơn cao và thỉnh thoảng Trần Anh cũng có những khóa đào tạo
chuyên sâu cho nhân viên của mình, đồng thời có chế độ thưởng xứng đáng với công sức
của họ. Tuy nhiên, công ty đặt ra chế độ thưởng xứng đáng cho đội ngũ nhân viên tư vấn
bán hàng của mình nhưng đã bỏ qua một lực lượng nhân viên khá lớn ở các phòng ban
khác. Đây là một thiếu sót của cơng ty vì đã khơng áp dụng quy chế thưởng cơng bằng
cho tồn cơng ty mà chỉ tập trung vào bộ phận nhân viên. Điều này tạo nên tâm lý đố kỵ,
sự bất mãn làm cho nhân viên những bộ phận khác mất hứng thí với công việc, làm việc
không đạt được hiệu quả cao nhất do họ thấy cơng sức của mình khơng được đền đáp
công bằng.
2.2.2.1 Phúc lợi xã hội
Hiện nay, Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh đã và đang thực hiện một số chế
độ phúc lợi xã hội cho nhân viên như:


- Được tham gia chương trình Tuyển chọn Quản lý cấp cao ngay sau khi kết thúc thử
việc;
- Bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm Y tế, bảo hiểm Thất nghiệp;
- Bảo hiểm thân thể, bảo hiểm sức khỏe;
- Tặng quà sinh nhật, nghỉ mát…;
- Các chế độ phúc lợi khác theo quy định.
Nhìn chung, các chế độ phúc lợi của Trần Anh đã có tác động tích cực đến tâm lý
của nhân viên trong công ty, làm cho nhân viên hăng say hơn với công việc. Tuy nhiên,
chế độ phúc lợi ở công ty Trần Anh mới chỉ là những phúc lợi cơ bản nhất mà người lao
động xứng đáng được hưởng, mà chưa có những phúc lợi khác hấp dẫn hơn như hỗ trợ
cho nhân viên mua nhà, mua xe; cho nhân viên mua sản phẩm của công ty với mức giá
ưu đãi; xây dựng khu giải trí cho nhân viên thư giãn và vui chơi tập thể sau giờ làm
việc… Thiết nghĩ những phúc lợi đó khơng chỉ tác động rất lớn đến tâm lý lao động của
nhân viên mà cịn giúp cơng ty tăng uy tín trên thị trường, từ đó thu hút nhân tài về làm
việc cho cơng ty.
2.2.3 Kích thích vai trị và vị thế người lao động

2.2.3.1.Kích thích vị thế người lao động
Đó là các chính sách hệ thống các chế độ đảm bảo sự thăng tiến cho người lao
động giúp công nhân viên nâng cao trình độ chun mơn nhưng trong cơng ty tiến hành
vẫn chưa mang tính đồng bộ chỉ một số người chỉ định mới được đi cịn những người
khác thì chờ cơ hôi nhưng lâu rồi vẫn chưa được xếp trong danh sách .Có những số nhân
viên đủ năm kinh nghiệm đủ chuyên môn vậy mà chưa được cất nhắc đi đào tạo chuyên
sâu . Và đặc biệt là từ khi đạt ra kế hoạch đến khi cử người đi cũng diễn ra trong một thời
gian khá dài.
Hiện nay hoạt động của công ty cũng đang diễn ra theo sự hoạt động của nền kinh
tế thị trường vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động là 1 vấn đề lướn trong xã
hội này.Công ty nhận vào với số lượng nhất định và theo định kỳ cứ sau 1 thời gian thì
cơng ty có sự thun chuyển cơng tác và thay đổi nhân sự .Có những nhân viên được cất
nhắc lên vị trí cơng tác cao hơn nhưng cũng có nhân viên lại bị giảm biên chế .Sự sa thải
công nhân viên cũng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó là khi cơng ty gặp khó khăn
trong kinh doanh tình hình tài chính gặp bất ổn …


Về tiền thưởng công ty mới chỉ áp dụng được hình thức thưởng ý kiến sáng tạo cải
tiến ký thuật.Đó là cải tiến kỹ thuật , tác dụng ,phương pháp cơng nghệ …là những giả
pháp mang tính kĩ thuật có tính khả thi và đem lại lợi ích kinh tế xã hội.
Mức thưởng được tính cho năm áp dụng đầu tiên bằng 5% số tiền trong năm đây
Để đạt năng suất lao động và các sản phẩm chứa đựng 2 hàm lượng chất xám cao
bắt buộc trình độ nhân viên kỹ thuật cũng phải coa .Như vậy công ty luôn nỗ lực đi sâu
vào tìm kiếm những nhân viên có chun mơn cao và thỉnh thoảng cơng ty có nững khóa
đào tạo chun sâu cho nhân viên của mình . Như vậy kích thích chính của cơng ty là đưa
ra một chế độ thưởng xứng đáng đối với nhân viên kỹ thuật có sự đóng góp lớn cho cơng
ty . Nhưng cơng ty có thiếu sót đó là quy chế hình thức thưởng khơng áp dụng cho tồn
cơng ty mà chỉ tập trung vào 1 bộ phận nhân viên nên tạo nên sự đố kỵ bất cơng giữa các
phịng ban làm cho nhân viên khơng có hứng thú với cơng việc làm việc không được hiệu
quả nhất.

Công ty thực hiện trả lương đúng thời gian địa điểm cho người lao động đảm bảo
cho người lao động yên tâm làm việc .Hàng tháng công ty tạm ứng lương tháng từ ngày
15 tới 17 thanh toán tiền lương tháng vào ngày mùng 5 tới mùng 7 tháng sau
Tiền thưởng được trả phù hợp với năng lực mà người lao động đóng góp
Với những cá nhân hoàn thành tốt sẽ được đánh giá thăng tiến 2 năm 1 lần
2.2.3.2 Qua vai trò của người lao động
Đánh giá thực hiện công việc là cơ sở đảm bảo áp đáp ứng được các khuyến khích
đối với người lao động được phân phối công bằng hơn. Thông tin lại cho người lao động
về kết quả thực hiện công việc để họ biết họ đã làm và chưa làm được gì và tìm biện pháp
khắc phục cho lần sau.Mặt khác thông tin trực tiếp cho người lao động sẽ tránh được tình
trạng được tình trạng hồi nghi ,thắc mắc về kết quả thực hiện công việc của mình từ đó
thỏa mãn , kích thích người lao động hăng hái làm việc hơn.
Chu kỳ đánh giá : Công tác đánh giá được công ty thực hiện hàng tháng .Đồng
thời sau 1 quý thì tổng hợp kết quả để có cơ sở xác định đối tượng đi đào tạo lại , đào tạo
nâng cao hoặc làm căn cứ để thuyên chuyển …
Phương pháp đánh giá :Thực hiện phương pháp so sánh giữa kết quả thực hiện
công việc với bản tiêu chuẩn công việc của từng cá nhân .


Đánh giá lao động tiến tiến chiến sỹ thi đua phân loại lao động A, B, C …để nhân
viên biết được năng lực của bản thân mình cố gắng phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm
yếu để hoàn thành cơng việc tốt nhất.
2.2.4 Kích thích tâm lý nghề nghiệp
Xây dựng hệ thống cấp bậc 1 cách rõ ràng :
* Giám đốc
* Phó giám đốc
* Trưởng phịng
* Phó phịng
* Chun viên
* Nhân viên

Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua như: Các cơng nhân viên trong cùng
phịng ban thi đua làm thêm ngày, giờ trong tháng và đạt kết quả, năng suất cao, đó là
những phong trào thi đua giữa các phịng ban với nhau trong vấn đề hồn thành tốt
kếhoạch công việc cấp trên đề ra trong thời gian ngắn nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Thường xuyên cử nhân viên đi đào tạo kỹ năng nghề nghiệp để nâng cao tay nghề
và khả năng làm việc của nhân viên.
Một số danh hiệu nghề nghiệp được Trần Anh xây dựng : Nhân viên giỏi, nhân
viên xuất sắc, nhân viên có thành tích tốt, nhà lãnh đạo giỏi, trưởng phịng ưu tú,.. để kích
thích người lao động cố gắng làm việc.
2.2.5 Kích thích tâm lý cuộc sống
Bất kì một nhân viên nào khi bước vào một môi trường làm việc mới thường
mong muốn được sự tôn trọng của mọi người, được có cơ hội thăng tiến trong cơng việc.
Chính vì vậy, cơng ty đã tạo ra một mơi trường làm việc cởi mở, thân thiện, tôn trọng lẫn
nhau. Các nhân viên mới có thể tự do nói lên suy nghĩ của mình, được các nhân viên cũ
hướng dẫn tận tình trong cơng việc.
Trần Anh đã tạo cơng ăn việc làm ổn định cho người lao động, giúp người lao
động có một cuộc sống no đủ hơn, tăng sự tích lũy giúp đời sống của người lao động ổn
định hơn, tốt hơn. Hiện nay, hoạt động của công ty cũng đang hoạt động diễn ra theo sự


hoạt động của nền kinh tế thị trường, vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lạo động là
một vấn đề lớn bởi trong xã hội lực lượng này chiếm tỷ lệ rất lớn. Công ty nhận vào với
một số lượng nhất định và theo thời kỳ, cứ sau một thời gian thì cơng ty lại có sự thun
chuyển công tác và thay đổi nhân sự cho những nhân viên thực sự xứng đáng, đóng góp
to lớn cho cơng ty. Chính sách này góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định của nhân viên
trong công ty.
Hằng năm, công ty đã tiến hành lập danh sách các cán bộ, công nhân viên trong
tồn Cơng ty có thành tích xuất sắc trong q trình thực hiện cơng việc, cũng như thực
hiện tốt các nội quy, quy chế của công ty, dựa trên các tiêu chí đã được phịng chun
trách lập sẵn để tổ chức khen thưởng, nêu gương trước tồn cơng ty để người khác học

tập. Mức thưởng tùy thuộc vào các thành tích khác nhau.
Cơng ty có đưa ra các chương trình cho vay, hỗ trợ mua nhà, mua xe, trả góp đảm
bảo cuộc sống cho nhân viên củ mình. Bên cạnh đó, cơng ty cũng đã xây dựng các quỹ
lương dự phòng để trả cho những trường hợp nhân viên buộc phải thôi việc do giảm biên
chế…
Hằng năm, công ty ln đóng góp bảo hiểm xã hội đầy đủ cho người lao động để
người lao động yên tâm làm việc và đảm bảo sự an toàn cho người lao động khi có bất cứ
rủi ro nào. Bên cạnh đó, cơng ty cịn thường xun tổ chức các chương trình khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân viên của cơng ty mục đích là kiểm sốt được tình hình
sức khỏe của người lao động để có biện pháp tác động đúng đắn đảm bảo người lao động
luôn làm việc trong trạng thái khỏe mạnh.
Công ty thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua làm việc thêm giờ giữa các
phòng ban, các hoạt động sinh hoạt tập thể như: thể thao tập thể, các buổi ngoại khóa
thảo luận về công nghệ sản phẩm, các buổi party… làm cho mọi người gần nhau hơn,
đoàn kết hơn.
2.3 Đánh giá chung về thực trạng kích thích tâm lý người lao động tại Công ty cổ
phần thế giới số Trần Anh
2.3.1 Ưu điểm, nguyên nhân
Ưu điểm
Đối với hình thức trả lương theo thời gian sẽ kích thích người lao động có ý đinh
là việc lâu dài, gắn bó với cơng việc, tránh tình trang nhảy việc giúp doanh nghiêp giảm
chi phí đào tạo nhân viên mới


×