Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến sinh trưởng và năng suất của 2 giống lúa HYT100 và VT404 trên đất an dương – hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 124 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI BÌNH ĐÔNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ DẠNG
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA HAI GIỐNG LÖA HYT100 VÀ VT404
TRÊN ĐẤT AN DƯƠNG – HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Bùi Bình Đông

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ DẠNG
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA HAI GIỐNG LÚA HYT100 VÀ VT404
TRÊN ĐẤT AN DƯƠNG – HẢI PHÒNG

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Mã số

: 60.62.01.10


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Xuân Mai

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

n

t

n

n m

Tác giả luận văn

Bùi Bình Đông

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên

của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Mai đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
n

t

n

n m

Học viên

Bùi Bình Đông

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii

Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................ v
Danh mục bảng ............................................................................................................... vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ix
Thesis Abstract .................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Giả thuyết khoa học............................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2

1.5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của đề tài ................................................. 2

1.5.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 2
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .............................................................................................. 3
2.1.


Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam ................. 3

2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới .......................................... 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai ở Việt Nam ........................................... 5
2.1.4. Tình hình sản xuất và sử dụng lúa lai tại của huyện An Dương. Cơ cấu các
giống lúa lai đang gieo trồng tại huyện An Dương – Hải Phòng vụ mùa
2014 và vụ xuân 2015 ......................................................................................... 17
2.2.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt
Nam ..................................................................................................................... 18

2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới ....................... 18
2.2.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa tại Việt Nam ............................................. 19
2.3.

Đặc điểm, yêu cầu dinh dưỡng cho lúa lai .......................................................... 22

2.3.1. Vai trò của đạm và đặc điểm hấp thụ đạm của lúa lai ......................................... 22
2.3.2. Vai trò của lân và đặc điểm hấp thụ lân của lúa lai ............................................. 23
2.3.3. Vai trò của kali và đặc điểm hấp thụ kali của lúa lai .......................................... 24
2.3.4. Các dạng phân bón cho lúa ................................................................................. 25

iii


2.3.5. Phân bón hỗn hợp NPK – một tiến bộ kỹ thuật mới ........................................... 26
2.3.6. Bón phân cân đối, hợp lý cho lúa ........................................................................ 27
Phần 3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 31

3.1.

Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................... 31

3.2.

Thời gian nghiên cứu .......................................................................................... 31

3.3.

Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 31

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 32

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 32

3.5.1. Các thí nghiệm tại các mùa vụ ............................................................................ 32
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 39
Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 42
4.1.

Kết quả điều tra tình hình sử dụng lúa lai và phân bón tại huyện An Dương
– Hải Phòng ......................................................................................................... 42

4.2.


Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến thời gian sinh trưởng ..................... 43

4.3.

Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến chiều cao cây ....................................... 45

4.4.

Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây .... 47

4.5.

Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến số nhánh đẻ .......................................... 49

4.6.

Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến tốc độ đẻ nhánh và tỷ lệ
hình thành nhánh hữu hiệu .................................................................................. 51

4.7.

Ảnh hưởng của các dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá ................................. 53

4.8.

Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến tích lúy chất khô ................. 56

4.9.

Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến sâu bệnh hại ........................ 58


4.10.

Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất và yếu tố cấu
thành năng suất .................................................................................................... 60

4.11.

Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất sinh vật học và
hệ số kinh tế......................................................................................................... 67

4.12.

Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 69

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 72
5.1.

Kết luận ..............................................................................................................72

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................. 73

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................74
Phụ lục ............................................................................................................................. 78

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CTTN

Công thức thí nghiệm

CV(%)

Hệ số biến động

FAO

T chức Nông - Lương thế giới

Ha

Hecta

HSKT

Hệ số kinh tế

KTĐN

Kết thúc đẻ nhánh

KTT


Kết thúc trỗ

M1000

Khối lượng nghìn hạt

LAI

Chỉ số diện tích lá

LSD0,05

Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức ý
nghĩa 0,05

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NSSVH

Năng suất sinh vật học

NXB


Nhà xuất bản

TSC

Tuần sau cấy

TGST

Thời gian sinh trưởng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích trồng lúa lai ở Việt Nam từ 1992-2006 (ha) ..................................... 7
Bảng 2.2. Diện tích lúa lai ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam, năm
2000 và 2006 ..................................................................................................... 8
Bảng 2.3. Năng suất và biến động năng suất lúa lai của Việt Nam (1992-2005) ............. 9
Bảng 2.4. So sánh năng suất lúa lai với năng suất lúa nói chung của Việt Nam ............ 10
Bảng 2.5. Tỷ trọng sản lượng lúa lai trong t ng sản lượng lúa của Việt Nam ............... 11
Bảng 2.6. Diện tích và sản lượng lúa của Hải Phòng những năm gần đây ..................... 15
Bảng 2.7. Lượng phân bón cho lúa ................................................................................. 21
Bảng 3.1. Lượng phân bón quy ra nguyên chất cho từng công thức Vụ xuân 2015 ..... 34
Bảng 3.2: Kế hoạch bón và lượng phân bón cho từng công thức vụ xuân 2015 ............ 35
Bảng 3.3. Lượng phân bón quy ra nguyên chất cho từng công thức Vụ mùa 2015 ..... 37
Bảng 3.4. Kế hoạch bón và lượng phân bón cho từng công thức Vụ mùa 2015 ........... 38
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu nông hoá th nhưỡng đất thí nghiệm .................................... 41
Bảng 4.1: Cơ cấu các giống lúa và tình hình sử dụng phân bón tại địa điểm nghiên cứu ........ 42
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến các thời kỳ sinh trưởng
(ngày , vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015 ............................................................ 44

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến chiều cao cây (cm , vụ xuân
2015 và vụ mùa 2015 ...................................................................................... 46
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao
cây (cm/2 tuần vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015 .............................................. 48
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến số nhánh đẻ, vụ xuân 2015
và vụ mùa 2015 ............................................................................................... 50
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến tốc độ đẻ nhánh
(nhánh/khóm/2 tuần và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu (% , vụ xuân 2015 và
vụ mùa 2015 .................................................................................................... 52
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2
đất , vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015 ................................................................ 54
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác đến tích luỹ chất khô của
giống HYT 100 và VT 404 ( gam/m2 vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015 ........... 57
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến sâu bệnh hại của 2
giống lúa HYT100 và VT404, vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015 ...................... 59

vi


Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất và yếu tố
cấu thành năng suất giống lúa HYT100 và VT404, vụ xuân 2015 và vụ
mùa 2015 ......................................................................................................... 62
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất sinh vật
học và hệ số kinh tế, vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015 ...................................... 68
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân, vụ xuân 2015 và vụ mùa
2015 ................................................................................................................. 70

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh hưởng của các dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống lúa
HYT 100 vụ xuân 2015.................................................................................... 55
Hình 4.2. Ảnh hưởng của các dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống lúa
VT 404 vụ xuân 2015 ...................................................................................... 55
Hình 4.3. Ảnh hưởng của các dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống lúa
HYT 100 vụ mùa 2015 .................................................................................... 55
Hình 4.4. Ảnh hưởng của các dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá của giống lúa
VT 404 vụ mùa 2015 ....................................................................................... 55
Hình 4.5. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất của giống
lúa HYT100 vụ xuân 2015 ............................................................................ 64
Hình 4.6. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất của
giống lúa HYT100 vụ Mùa 2015 ................................................................. 64
Hình 4.7. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất của
giống lúa VT404 vụ xuân 2015 ................................................................... 65
Hình 4.8. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất của
giống lúa VT404 vụ Mùa 2015 ..................................................................... 65

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Bình Đông
Tên Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến sinh
trưởng và năng suất của 2 giống lúa HYT100 và VT404 trên đất An Dương – Hải
Phòng.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10


Tên cở sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Xác định dạng phân bón thích hợp cho 2 giống lúa lai HYT100 và VT404
trên đất An Dương – Hải Phòng.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý, sâu bệnh hại, yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của 2 giống HYT100 và VT404 trên đất An Dương-Hải Phòng.
Đề tài được thực hiện qua 2 vụ, mỗi vụ gồm 2 thí nghiệm độc lập bố trí
ngoài đồng ruộng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, với 4 dạng phân
bón gồm: Phân đơn-công thức đối chứng (đạm ure, supe lân, kali clorua (P1 ,
NPK Con cò (18-9-5) (P2), NPK Sinh-mix (14-8-6 (P3 , NPK Đầu trâu (13-1313) (P4) trên 2 giống lúa lai HYT100 và VT404.
Kết quả chính và kết luận
Thời gian sinh trưởng của các công thức sử dụng các dạng phân bón NPK
ngắn hơn so với đối chứng 3-5 ngày ở 2 giống tại cả 2 mùa vụ thí nghiệm. Các
dạng phân bón khác nhau không ảnh hưởng đến chiều cao cây cuối cùng nhưng
lại ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về số nhánh đẻ hữu hiệu, tỷ lệ hình thành nhánh
hữu hiệu, chỉ số diện tích lá và tích lũy chất khô, yếu tố cấu thành năng suất của
2 giống. Đồng thời, khi sử dụng các dạng phân bón NPK tỷ lệ nhiễm các sâu
bệnh hại thấp hơn so với đối chứng. Đạt năng suất thực thu cao nhất khi sử dụng
phân bón NPK Đầu trâu đối với giống HYT100, NPK Sinh-mix đối với giống
VT404. Đồng thời, 2 dạng phân bón này cũng cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Binh Dong
Thesis title: Study the effects of different types of fertilizer on growth and yield
of two hybrid rice HYT100 and VT404 in An Duong-Hai Phong land.

Major: Crop science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National Univetsity of Agriculter (VNUA)
Research Objectives: Determining the appropriate form of fertilizer for two
hybrid rice HYT100 and VT404 in An Duong- Hai Phong land
Masterials anh Methods:
The study was conducted to estimate the effect of different types of
fertilizer on growth, physiological characteristics, pests, yield components and
yield of two rice varieties (HYT100 and VT404
Therefore, a appropriate types of fertilizer could be determined for the
two rice varieties. The field experiment was designed in randomized complete
blocks (RCB), with three replications. Four fertilizer types were used, including:
Single nutrient mineral fertilizer (including urea, super phosphate, Potasium
Chloride) (P1), NPK Con Co (18-9-5) (P2), NPK Sinh-mix (14-8-6) (P3), NPK
Dau Trau (13-13-13) (P4). The study was carried out in both spring season and
summer season 2015. Within each season, two separate experiments (one for
HYT 100 and one for VT404) were simultaneously conducted
Main findings and conclusions:
The results showed that all composed nutrient mineral fertilizer (NPK)
treatments in the experiments reduced 3-5 days of growth duration of the two rice
varieties compared to the control while plant height was not affected. The
different types of fertilizer had a significant impact on number of panicle, panicle
rate, the physiological characteristics such as leaf area index and dry matter of
two rice varieties. The highest yield for HYT100 in treatment of NPK Dau Trau,
while the highest yield of VT404 in treatment of NPK Sinh - mix. Also, the
highest economic efficiency was observed in treatment of NPK Dau Trau for
HYT100 and in treatment of NPK Sinh-mix for VT404


x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa ( Oryza sativa L là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên thế
giới: lúa mì, lúa gạo, ngô. Khoảng 40% dân số trên thế giới coi lúa gạo là nguồn
lương thực chính, 25% sử dụng lúa gạo trên ½ khẩu phần lương thực hàng ngày.
Như vậy có thể nói lúa gạo có ảnh hưởng đến đời sống ít nhất 65% dân số trên
thế giới. Ở Việt Nam, với hai trung tâm trồng lúa lớn là đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long, không những cung cấp lương thực cho cả nước mà
hiện nay Việt Nam còn là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới, đóng góp một nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung, khoa học công
nghệ trong nông nghiệp ngày càng có nhiều những thành tựu đáng kể nhằm phát
triển mạnh nền nông nghiệp. Kĩ thuật thâm canh cây lúa được quan tâm nghiên
cứu nhằm nâng cao giá trị sản xuất thu được trên một đơn vị diện tích, đáp ứng
phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, việc phát triển các giống lúa lai
mới có năng suất, chất lượng cao và hình thành quy trình bón phân cho các giống
lúa đó đó là việc làm cần thiết. Phân bón và cách bón phân là một trong những kỹ
thuật quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nó không chỉ giúp n
định và nâng cao năng suất cây trồng mà còn tác động đến chất lượng của nông
sản, ảnh hưởng đến độ phì nhiêu của đất.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các dạng phân bón khác nhau. Mỗi
loại phân bón chứa hàm lượng các nguyên tố đa lượng N-P-K khác nhau. Với tập
quán canh tác của nhiều người dân hiện nay, việc lạm dụng và sử dụng phân bón
không hợp lý gây lãng phí và tăng chi phí sản xuất. Vì vậy việc lựa chọn dạng
phân bón nào sao cho phù hợp với từng giống và từng loại đất để cây lúa cho
sinh trưởng tốt, hạn chế sâu bệnh hại và cho năng suất cao, n định là một vấn đề
rất đáng quan tâm.

An Dương – Hải Phòng là một huyện có phong trào xây dựng nông thôn
mới khá mạnh. Trong đó, xây dựng hệ thống các giống lúa có năng suất cao và
chất lượng tốt phù hợp với th nhưỡng và khí hậu địa phương đang được chú
trọng. Song song với đó là đưa các kĩ thuật tiến bộ vào áp dụng và việc bón phân
hợp lý là một trong số đó.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên và tình hình điều tra thực tế tại địa

1


phương chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dạng
phân bón đến sinh trưởng và năng suất của hai giống lúa HYT100 và VT404
trên đất An Dương – Hải Phòng”
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Sử dụng các dạng phân bón NPK sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của 2
giống lúa HYT100 và VT404 so với bón phân đơn.
- Các dạng phân bón khác nhau sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng
suất của 2 giống lúa HYT100 và VT404 ở cả 2 mùa vụ thí nghiệm.
- Tỷ lệ mắc các sâu bệnh hại thông thường sẽ giảm khi sử dụng các dạng
phân bón NPK thay cho phân đơn.
- Cùng lượng phân bón nguyên chất nhưng khi sử dụng phân bón NPK
hiệu quả kinh tế mang lại sẽ cao hơn khi sử dụng phân đơn.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định dạng phân bón thích hợp cho 2 giống lúa HYT100 và VT404
trên đất An Dương – Hải Phòng.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: 2 giống lúa lai HYT100 và VT404.
- Thời gian nghiên cứu: Vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015.
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Hồng Thái, huyện An Dương, TP. Hải Phòng.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến một số chỉ
tiêu nông sinh học của 2 giống lúa từ đó rút ra những kết quả làm tài liệu trong
công tác nghiên cứu và là cơ sở của phương pháp luận trong kỹ thuật thâm canh
lúa, đặc biệt là các giống lúa lai .
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp người dân địa phương nâng cao kỹ thuật thâm
canh lúa, đặc biệt là thâm canh các giống lúa lai từ đó làm tăng năng suất, tăng
thu nhập trên đơn vị diện tích và mở rộng ra các vùng có điều kiện tương tự .

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT LÚA LAI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới
Ưu thế lai là thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai F1 so với bố mẹ
chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh trưởng, sức sống, sức sinh sản,
khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lượng hạt và các đặc tính khác.
Năm 1926, Jones (nhà thực vật học người Mỹ lần đầu tiên báo cáo về sự
xuất hiện ƯTL trên những tính trạng số lượng và năng suất lúa. Tiếp sau đó, có
nhiều công trình nghiên cứu xác nhận ƯTL về năng suất, các yếu tố cấu thành
năng suất (Anonynous, 1977; Li, 1977 and Lin and Yuan, 1980), về sự tích luỹ
chất khô (Rao, 1965; Jenning, 1967 and Kim, 1985 , về sự phát triển bộ rễ
(Anonymous, 1974 , cường độ quang hợp, diện tích lá (Lin và Yuan, 1980;
Deng, 1980; Donal et al.,1971 and Wu et al., 1980 … Tuy nhiên, lúa là cây tự
thụ phấn điển hình, khả năng nhận phấn ngoài rất thấp, do đó khai thác ƯTL ở
lúa đặc biệt khó khăn ở khâu sản xuất hạt lai F1. Nhiều nhà khoa học đã nghiên
cứu khá sớm nhằm tìm cách sản xuất hạt giống lúa lai điển hình là các nhà khoa

học Ấn Độ như Kadam (1937 , Amand and Murti (1968), Ricsharia (1962) and
Swaminathan et al.,(1972 , các nhà khoa học Nhật Bản như Shinjyo và Omura
(1966 , các nhà khoa học tại Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI như Athwal
and Virmani (1972 và nhiều nhà khoa học ở các nước khác. Song họ chưa tìm ra
phương pháp thích hợp để sản xuất hạt lai nên họ đã không thành công (Nguyễn
Công Tạn, 2002 .
Năm 1964, Yuan đã cùng đồng nghiệp phát hiện được cây lúa dại bất dục
trong loài lúa dại Oryza fatua spontanea tại đảo Hải Nam. Sau khi thu về nghiên
cứu, lai tạo họ đã chuyển được tính bất dục đực dạng hoang dại này vào lúa trồng
và tạo ra những vật liệu di truyền mới giúp cho việc khai thác ƯTL. Các vật liệu
di truyền này bao gồm: dòng bất dục đực di truyền tế bào chất (Cytoplasmic
Male Sterility: CMS-dòng A dòng duy trì tính bất dục đực (Maintiner-dòng B),
dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer-dòng R . Sau 9 năm nghiên cứu, các nhà
khoa học Trung Quốc đã hoàn thiện công nghệ nhân dòng bất dục đực, công
nghệ sản xuất hạt lai và đưa ra nhiều t hợp lai có năng suất cao đầu tiên như
Nam Ưu số 2, San Ưu số 2, Uỷ ưu số 6 (Nguyễn Công Tạn, 2002 .

3


Bằng phương pháp đột biến Zhang Shubiao and Huang Ronghua et al.
(2002) Viện Di truyền và Chọn giống cây trồng Phúc Kiến - Trung Quốc đã
thành công chọn tạo dòng Peiai 64es1 với gen eui1(t kiểm soát tính trạng c
bông dài và nhạy cảm với GA3. Sử dụng dòng này trong sản xuất hạt lai chỉ cần
phun một lượng rất thấp hoặc không cần phun GA3. Như vậy, việc tạo ra các đột
biến gen eui đã tăng tỷ lệ thụ phấn chéo, sản lượng dùng GA3 nên giá thành sản
xuất hạt lai F1 giảm hẳn (Nguyễn Thị Trâm, 2000 và Nguyễn Trí Hoàn, 2002
Chương trình nghiên cứu chọn các dòng TGMS được các nhà khoa học
Viện lúa IRRI khởi xướng từ năm 1990 và tập trung vào phát triển lúa lai cho
vùng nhiệt đới. Một số dòng TGMS như: IR68945S, IR68949S và IR71018S

mang gen tms2 từ dòng TGMS Japonica nhiệt đới NorinPL12 từ Nhật Bản,
(Maruyama et al., 1991 . Tuy nhiên, những dòng này không n định do điểm bất
dục cao. Sau đó với việc cải tiến chương trình chọn lọc, các khoa học IRRI đã
chọn lọc được các dòng TGMS mới như: IR73827-23S, IR68301S, IR7558931S, IR75589-41S có điểm nhiệt độ bất dục tới hạn thấp và n định trong điều
kiện nhiệt đới
Nhiều quốc gia đã phát triển lúa lai cũng như thăm dò việc khai thác ở
mức độ thương phẩm như Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ... Năm 1974, giới thiệu t
hợp lai cho ƯTL cao đồng thời qui trình kỹ thuật sản xuất hạt lai 3 dòng được
giới thiệu ra sản xuất vào năm 1975 (Nguyễn Thị Trâm, 2000 và Nguyễn Trí
Hoàn, 2002)
Năm 1976, Trung Quốc đã sản xuất được hạt lai F1 để gieo cấy 140.000
ha. Từ đó diện tích rồng lúa lai tăng liên tục, đến năm 1994 diện tích trồng lúa lai
đã mở rộng 18.000.000 ha kéo theo năng suất lúa bình quân của cả nước tăng với
tốc độ cao. Năng suất bình quân của lúa lai là 6,9 tấn/ha, so với lúa thuần năng
suất bình quân chỉ đạt 5,4 tấn/ha, tăng hơn 1,5 tấn/ha trên toàn bộ diện tích. Qui
trình nhân dòng và sản xuất hạt lai ngày càng hoàn thiện. Diện tích sản xuất hạt
lai F1 là 140.000 ha, năng suất giống lai F1 bình quân đạt 2,5 tấn/ha, năng suất
ruộng nhân dòng mẹ và ruộng sản suất F1 tăng lên tương đối nhanh chóng (
Nguyễn Thị Trâm, 2000 .

4


2.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai ở Việt Nam
Ở Việt Nam lúa là cây trồng chính, cung cấp lương thực và là ngành sản
xuất truyền thống trong nông nghiệp. Mục tiêu sản xuất lúa đến năm 2010 của
Việt Nam là duy trì diện tích trồng lúa ở mức 3,96 triệu ha và sản lượng lúa đạt
40 triệu tấn, tăng 5,5 triệu tấn so với năm 2003 (QĐ 150/2005/QĐ-TTG ngày
20/06/2005 . Để tăng sản lượng lúa, khả năng mở rộng diện tích không nhiều và
còn gây ảnh hưởng không tốt đến hệ sinh thái, do đó chủ yếu vẫn dựa vào tăng

năng suất. Trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất thì giống là biện
pháp quan trọng và có hiệu quả nhất. Từ năm 1992, Việt Nam đã nhập nội nhiều
giống lúa tốt từ Trung Quốc, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tiếp thu những thành
tựu nghiên cứu và thực hiện phương châm “đi tắt đón đầu” tiến bộ kỹ thuật về
lúa lai thông qua hệ thống khuyến nông để mở rộng ra sản xuất. Lúa lai đã góp
phần tăng năng suất lúa, tăng thu nhập cho nông dân thông qua xuất khẩu gạo
trong hơn 10 năm qua. Trong tương lai sản xuất lúa gạo ở Việt Nam vẫn là ngành
sản xuất lớn trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển bền
vững về năng suất, chất lượng và có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
Nghiên cứu lúa lai ở Việt Nam bắt đầu từ cuối những năm 1970 tại Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Từ năm 1983 Viện Lúa quốc tế (IRRI và
Viện lúa ĐBSCL (CLRRI đã hợp tác để phát triển công nghệ lúa lai ở các tỉnh
ĐBSCL. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng lúa lai tăng năng suất 18-45%
(Quách Ngọc Ân, 1998).
Diện tích lúa lai tăng lên nhanh chóng từ 20 ha năm 1990 lên 600.000 ha
vào năm 2003 với sự gia tăng năng suất từ 20 đến 30% so các giống cải tiến đang
sản xuất đại trà. Hiện nay, các t chức tham gia vào nghiên cứu lúa lai gồm
Trung tâm Nghiên cứu Lúa lai- trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Học
viên nông nghiệp Việt Nam), Viện Nghiên cứu Lúa gạo ĐBSCL, Viện di truyền
nông nghiệp. Các nhà khoa học Việt Nam đã lựa chọn và sản xuất các dòng bố,
mẹ với nguồn gen trong nước, chẳng hạn như các dòng 103S, T1s-96, T4S,
T23S, T70S, T100, AMS27S (Nguyễn Thị Trâm, 2000). Những dòng này được
sử dụng để sản xuất hạt giống F1 của Việt Nam như VL20, VL24, TH3-3, TH34, HYT83, HYT92.

5


Giống lúa lai Việt Nam đầu tiên được trồng thương mại hóa vào năm
1992, sản xuất trong một khu vực giới hạn dưới 200 ha.Với năng suất rất thấp
(trung bình là 302 kg/ha , t ng số lượng hạt giống F1 phát hành vào năm 1992

được ghi nhận vào khoảng 52 tấn . Hạt giống F1 của Việt Nam giảm nhẹ trong
năm 1992-1995, nhưng sau đó phục hồi và mở rộng một cách nhanh chóng sau
khi đạt 1.920 ha vào năm 2006. Năng suất hạt giống lúa lai Việt Nam được cải
thiện đáng kể, từ 302 kg/ha năm 1992 đã tăng lên 2,2 tấn / ha trong năm 2006
(gấp7 lần .Các khu vực sản xuất chính của hạt giống lúa lai Việt Nam là các tỉnh
phía Bắc như Thanh Hóa, Hải Phòng, Hà Nam, Nam Định. Năm 2005, diện tích
giống lúa lai Việt Nam đã tăng lên 820 ha, cung cấp 60% nhu cầu giống lúa lai
trong nước. Điều này cho thấy lúa lai Việt Nam có chất lượng, uy tín và được
nông dân Việt Nam ưa chuộng. Phần còn lại được trồng các giống lúa lai Trung
Quốc. Sản lượng sản xuất hạt giống lúa lai ở Việt Nam chỉ đạt 200-680 kg/ha vào
năm 1992, nhưng công nghệ đã được cải thiện bởi nhiều năm nghiên cứu trong
nước sau đó. Năm 1996, hạt giống F1 đạt năng suất 2,1 tấn/ha đã thu được trên
một khu vực rộng lớn. Sản lượng sản xuất hạt giống F1với giống Boyou 64 cao
nhất là 3 tấn/ha. Tuy nhiên, vẫn còn một khoảng cách lớn giữa sản xuất hạt giống
và sự cần thiết phải nhanh chóng mở rộng diện tích canh tác. Việt Nam phụ thuộc
vào hạt giống nhập khẩu từ Trung Quốc và sự khan hiếm của hạt giống thích
nghi với khu vực phía Nam là hạn chế lớn để tăng cường sử dụng lúa lai ( Cục
trồng trọt – Bộ nông nghiệp & PTNT, 2005 và Trương Đích, 2002).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã lai tạo ra Việt Lai 20 vào năm 2004
đã được công nhận là giống quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Từ đó đến nay, có
nhiều giống lúa lai khác được ra đời như TH3-3, TH 3-4, TH3-5, TH7-2 và Việt
Lai 24, VL50, VL75, những giống lúa này cũng đã được công nhận là giống
quốc gia và đang được sản xuất trên diện tích hàng chục nghìn héc-ta là những
thành công ban đầu của công tác tự lai tạo và sản xuất hạt giống lúa lai tại Việt
Nam (Nguyễn Thị Trâm, 2000)
Việt Nam đã tự sản xuất được hạt giống lúa lai trong nước với quy mô
lớn, tuy nhiên không đáp ứng được nhu cầu mở rộng diện tích lúa lai nhanh
chóng ở miền Bắc và miền Trung do đó phải chi ngoại tệ nhập khẩu hạt giống lúa
lai từ nước ngoài, chủ yếu là hạt giống lúa lai từ Trung Quốc. Trong năm 1998


6


Việt Nam đã nhập 4.106 tấn hạt giống lúa lai, năm 2006 nhập 13.316 tấn. Như
vậy lượng hạt giống lúa lai của Việt Nam chỉ đáp ứng được 18,54% nhu cầu
trong nước trong năm 2006 và tỷ lệ này còn tiếp tục giảm trong những năm tới
với nhiều lý do, trong đó chủ yếu là sự cạnh tranh về chất lượng. Việt Nam đã
mở rộng diện tích trồng lúa lai từ 11.000 ha năm 1992 lên 600.000 ha vào năm
2003 và 670.000 ha trong năm 2008 (Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp & PTNT,
2005).
Bảng 2.1. Diện tích trồng lúa lai ở Việt Nam từ 1992-2006 (ha)
Năm

T ng số

Vụ Đông xuân

Vụ Mùa

Tỷ lệ %

1992

11.094

1.156

9938

0,17


1993

34.648

17.025

17623

0,53

1994

60.100

45.400

14700

0,91

1995

73.500

39.600

33.900

1,09


1996

127.700

60.400

77.300

1,82

1997

187.800

110.800

77.000

2,65

1998

200.000

120.000

80.000

2,72


1999

233.000

127.000

106.000

3,04

2000

435.508

227.615

207.893

5,68

2001

480.000

300.000

180.000

6,41


2002

500.000

300.000

200.000

6,68

2003

600.000

350.000

250.000

8,06

2004

572.104

350.000

222.104

8,09


2005

601.944

350.000

251.944

8,21

2006

584.000

346.000

238.000

7,87

Nguồn: Cục Trồng trọt-BVTV, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007)

Sau khi cấy thử lúa lai trong vụ mùa năm 1991 trên diện tích 100 ha, đến
vụ đông xuân 1991-1992 lúa lai đã đưa vào sử dụng đại trà và từng bước được

7


mở rộng ra 36 tỉnh đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau, bao gồm cả miền

núi, đồng bằng, Trung du Bắc bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và cả
đồng bằng sông Cửu Long. Đến nay, diện tích lúa lai ở Việt Nam được phát
triển với tốc độ khá nhanh, từ 100 ha (1991 tăng lên 187800 ha năm 1997 và
572104 ha năm 2004, tăng trung bình 1 năm là 38,9 %. Năm 2004 so với năm
2003 diện tích gieo trồng lúa lai vụ mùa có giảm so với năm 2003 do lụt ở vụ
mùa của các tỉnh Duyên hải miền Trung. Năm 1991 lúa lai chỉ gieo trồng ở vụ
mùa . Những năm mới đưa vào sản xuất (1992 lúa lai thường gieo cấy chủ yếu
ở vụ mùa (tới 89,58% t ng diện tích lúa lai cả năm , gần đây (2004 thì diện
tích gieo trồng lúa lai ở vụ đông xuân nhiều hơn (61,18% , năm 2005 chỉ gieo
trồng ở vụ xuân (bảng 1 . Sở dĩ như vậy là vì, điều kiện khí hậu thời tiết ở vụ
xuân ít bão, lụt thường thích hợp với các giống lúa lai (Nguyễn Trí Hoàn ,1998
và Nguyễn Thị Trâm, 2001 . Như vậy, sau hơn 10 năm phát triển, lúa lai đã
chiếm trên 6% diện tích gieo trồng lúa của cả nước ( Nguyễn Trí Hoàn, 2002 và
Nguyễn Thị Trâm, 2000 .
Đồng bằng sông Hồng dẫn đầu trong sản xuất lúa lai với tỷ lệ 51,25% so
cả nước trong năm 2000. Tỷ lệ này đã giảm xuống còn 36 % vào năm 2006. Bắc
Trung Bộ đã trở thành khu vực với tỷ lệ cao nhất trong nước vào năm 2006
Bảng 2.2. Diện tích lúa lai ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam,
năm 2000 và 2006
Năm 2000
Khu vực

Năm 2006

Diện tích

Tỷ lệ

Diện tích


Tỷ lệ

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Miền núi phía Bắc

109500

25,21

135,000

22,93

Đồng bằng sông Hồng

225400

51,25

214,000

22,93


Bắc Trung Bộ

99500

21,75

225.000

38.23

Tây Nguyên và Nam Trung Bộ

7800

1,79

14.000

2,43

T ng

442.200

100.00

588.000

100.00


Nguồn: Phòng số liệu thống kê Trồng trọt, Bộ NN & PTNT (2007)

8


Lúa lai có ưu thế về sinh trưởng, phát triển, cứng cây, chống đ , chống rét
tốt, kháng bệnh đạo ôn và nhiễm khô vằn nhẹ, cho năng suất cao nên được nông
dân chấp nhận. Năng suất lúa lai vụ xuân cao hơn vụ mùa, vùng đột phá về năng
suất là miền núi và bắc Trung bộ; vùng thích nghi là đồng bằng sông Hồng; vùng
có triển vọng là Tây Nguyên và Nam Trung bộ. Mặt khác, ngoài nhập nội, nước
ta còn chọn lọc và lai tạo ra những giống mới có thời gian sinh trưởng ngắn, có
khả năng bố trí trong các hệ thống luân canh khác nhau góp phần nâng cao hiệu
quả của hệ thống nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế của lúa lai được khảng định bởi
tính vượt trội năng suất so với lúa thuần (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Năng suất và biến động năng suất lúa lai của Việt Nam (1992-2005)
Năm

Năng suất (tấn/ha

Tốc độ phát triển liên hoàn (%

Cả năm

Đông xuân

Mùa

Cả năm

Đông xuân


Mùa

1992

6,22

7,20

6,10

1993

6,57

7,02

6,50

108,52

97,50

106,56

1994

5,84

6,26


4,54

86,52

89,17

69,85

1995

6,14

6,35

5,91

105,14

101,44

130,18

1996

5,85

6,71

5,07


95,28

105,67

87,79

1997

6,35

6,56

6,14

108,55

97,76

121,10

1998

6,50

6,70

6,30

102,36


102,13

102,61

1999

6,47

6,50

6,43

99,54

97,01

102,06

2000

6,45

6,50

6,37

99,69

100,00


99,07

2001

6,44

6,60

6,30

99,84

101,54

98,90

2002

6,30

6,50

6,00

97,83

98,48

95,24


2003

6,30

6,45

6,00

100,00

99,23

100,00

2004

6,22

6,70

5,45

98,73

103,88

90,83

2005


6,50

6,50

104,50

97,01

TB

6,28

6,61

100,34

99,22

5,93

100,27

Nguồn: Phòng số liệu thống kê Trồng trọt, Bộ NN & PTNT (2007)

Số liệu bảng 2.4 cho thấy, năng suất lúa lai ở từng vụ, cũng như cả năm
cao hơn năng suất lúa bình quân rất nhiều, đặc biệt ở vụ mùa. Năng suất lúa lai
cao hơn năng suất lúa bình quân từ 15,8% (vụ xuân năm 2003 tới 98,99% (vụ

9



mùa 1995 . Theo các chuyên gia nghiên cứu lúa lai của Việt Nam, ở một số tỉnh
năng suất lúa lai đều cao hơn lúa thuần từ 20 đến 40%, tại tỉnh Nam Định, lúa lai
dù gieo cấy trong vụ đông xuân hay vụ mùa thì năng suất vẫn vượt so với các
giống lúa thuần từ 20% trở lên (Nguyễn Trí Hoàn, 2002 . Khả năng thích ứng và
cho năng suất ở những vùng sinh thái khác nhau cũng khác nhau. Trên thực tế
các tỉnh ven biển miền Trung và Tây Nguyên như Nghệ An, Quảng Trị, Khánh
Hoà, Bình Thuận, Gia Lai, Đắc Lắc lúa lai phát triển và cho năng suất khá cao.
Từ thực tế này mà Bộ NN & PTNT đã thay đ i định hướng phát triển lúa lai lúc
đầu là gieo cấy lúa lai từ khu 4 trở ra, nay Bộ khuyến cáo tỉnh nào thấy phát triển
lúa lai thuận lợi thì nên mở rộng. ( Báo cáo Cục trồng trọt – Bộ Nông nghiệp &
PTNT, 2005)
Bảng 2.4. So sánh năng suất lúa lai với năng suất lúa nói chung
của Việt Nam
Lúa lai

Năm

Lúa nói chung

Cả năm

Đông xuân

Mùa

Cả năm

Đông xuân


Mua

1995

6,14

6,35

5,91

3,69

4,43

2,97

2000

6,45

6,50

6,37

4,24

5,17

3,53


2001

6,44

6,60

6,30

4,29

5,06

3,73

2002

6,30

6,50

6,00

4,59

5,51

3,92

2003


6,30

6,45

6,00

4,64

5,57

3,96

2004

6,22

6,70

5,45

4,82

5,73

4,06

Nguồn: Phòng số liệu thống kê Trồng trọt, Bộ NN & PTNT (2007)

Từ năm 1995 đến 2004 sản lượng lúa lai đều tăng, bình quân tăng 28,07%,

vụ xuân sản lượng tăng nhiều hơn so với vụ mùa. Mặc dù năng suất lúa lai có cao
hơn lúa thuần, nhưng do diện tích gieo trồng lúa lai còn rất khiêm tốn (chỉ 6%
mà tỷ trọng sản lượng lúa lai chiếm trong t ng sản lượng lúa nói chung mới trên
dưới 9% (bảng 2.4 . Do năng suất lúa lai cao nên tỷ trọng sản lượng lúa lai trong
t ng sản lượng lúa ở vụ mùa cao hơn vụ xuân. Điều này chứng tỏ ưu thế cho
năng suất của lúa lai đã góp phần tăng sản lượng lúa nói chung và ở từng vụ nói
riêng. Ở miền Bắc một số giống lúa lai Trung Quốc như Shanyou 63, Shanyou
Gui 99, Shanyou Quang 12 và Boyou 64, đã được thực nghiệm ở vùng đồng

10


bằng sông Hồng đã cho năng suất từ 6,5 đến 8,5 tấn /ha/vụ, tăng, từ 18 đến 21%
so với các giống lúa thường
Bảng 2.5. Tỷ trọng sản lƣợng lúa lai trong tổng sản lƣợng lúa
của Việt Nam
Sản lượng lúa lai (1000 tấn
Năm

Cả năm

Đông
xuân

Mùa

1995

451,30


251,40

200,40

2000

2809,00

1479,50

2001

3091,20

2002

% trong t ng sản lượng lúa
Cả năm

Đông
xuân

Mùa

1324,30

8,64

9,50


15,89

1980,00

1134,00

9,63

12,80

13,65

3150,00

1950,00

1200,00

9,14

11,66

14,05

2003

3780,00

2257,50


1500,00

10,93

13,42

17,97

2004

3556,00

2345,00

1211,00

9,91

13,73

14,26

Nguồn: Bộ NN & PTNT (2005 và Niên giám thống kê (2005)

Trong các vụ đông xuân, hầu hết các giống lúa lai có thể gieo trồng thích
hợp, an toàn và cho năng suất cao. Ở các vụ mùa sớm, hè thu, các giống lúa lai
đã được khẳng định thích hợp trong các vụ mùa ở các tỉnh phía Bắc và duyên
hải Nam Trung bộ với ưu điểm thời gian sinh trưởng ngắn (90-100 ngày , năng
suất cao, ít bị nhiễm bệnh bạc lá, thích hợp trong cơ cấu xuân muộn - mùa sớm
- cây vụ đông như TH3-3, TH3-4, TH3-5, VL20,… (giống chọn tạo trong

nước ; bồi tạp sơn thanh, bồi tạp 49, Q.ưu 1, Q.ưu 6… (giống nhập ngoại .
Điểm đáng chú ý, trà mùa trũng trên vàn thấp, trũng 2 vụ lúa, các t hợp lúa lai
3 dòng phản ứng ánh sáng như Bắc ưu 253, Bắc ưu 903, Bắc ưu 64 đã phát huy
được hiệu quả ở các tỉnh phía Bắc (năng suất cao gấp 2 lần so với các giống
mộc tuyền, bao thai,… . Hiện nay, một số t hợp lúa lai kháng bạc lá đang được
mở rộng vào sản xuất thay thế dần các t hợp lai cũ hay bị nhiễm bệnh bạc lá
(Phạm Đồng Quảng, 2005
Nhờ cơ cấu lúa lai đa dạng, thích ứng được nhiều vùng sinh thái, nên năng
suất lúa lai ngày càng tăng cao. Thực tiễn nhiều năm cho thấy, năng suất lúa lai
cao hơn lúa thuần từ 10-12% trong cùng điều kiện canh tác. Năng suất lúa lai đạt

11


6,5 tấn/ha (lúa thuần là 5,27 tấn/ha . Nhiều diện tích lúa lai đạt 9-10 tấn/ha, có
nơi cao nhất đã đạt tới 11-14 tấn/ha. Nhìn chung, nhiều tỉnh có diện tích lúa lai
cao đều là những tỉnh có năng suất lúa tăng nhanh. 2 tỉnh Nghệ An và Thanh
Hóa, nhờ đưa mạnh lúa lai, năng suất lúa năm 2004 so với năm 1992 đã tăng gấp
2 lần, góp phần đưa bình quân lương thực/đầu người của Thanh Hóa đạt 420
kg/người và Nghệ An 360 kg/người, đã bảo đảm an ninh lương thực của địa
phương. Nam Định tuy có 4 huyện có điều kiện sản xuất khó khăn, năng suất
luôn đạt thấp, nhưng nhờ đẩy mạnh gieo cấy lúa lai nên năng suất đã tăng trên 2
tấn/ha, đu i gần kịp năng suất lúa của Thái Bình, tỉnh có trình độ thâm canh cao
nhất cả nước( Nguyễn Trí Hoàn, 2002 ).
Sử dụng lúa lai tại Việt Nam những năm qua đã đem lại những kết quả
khả quan và có hướng ngày càng phát triển:
- Lúa lai góp phần cho an ninh lương thực ở Việt Nam: Theo kết quả điều
tra kinh tế xã hội của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong năm 2001,
hàng năm bình quân đầu người Việt Nam tiêu thụ 178 kg gạo. Trong năm 1992
số lượng gạo gia tăng do trồng lúa lai nuôi sống được 101.359 người/năm. Trong

năm 2006 nuôi sống được 2,9 triệu người. Trung bình thời kỳ 1992-2006 sự gia
tăng sản lượng lúa lai nuôi sống được 1,88 triệu người.
- Lúa lai thu hút được các nguồn lực của đất nước: Để phát triển lúa lai,
Chính phủ Việt Nam đã chi tiền nhập khẩu hạt giống và h trợ sản xuất
hạt giống, hỗ trợ giá hạt giống, kỹ thuật đào tạo, nghiên cứu và phát
triển .Trong giai đoạn 1998-2006, số lượng nhập khẩu hạt giống trung bình
được ghi nhận ở 11.172 tấn hàng năm, trị giá 14,5 triệu USD. Chi tiêu nhập
khẩu hạt giống lai hàng năm chiếm 1,55% t ng thu nhập từ xuất khẩu gạo.Việt
Nam đã dành t ng cộng 130,3 triệu USD nhập khẩu hạt giống lúa lai trong giai
đoạn 1998-2006.
- Về hiệu quả kinh tế, mỗi ha trồng lúa lai tăng thêm thu nhập 27,82 USD
trong vụ lúa xuân và 15,27 USD vụ mùa. Sự gia tăng thu nhập thấp là do chi phí
hạt giống lúa lai cao và giá lúa thương phẩm thấp hơn lúa thường.
Tuy nhiên sự phát triển lúa lai cũng có những khó khăn, trở ngại nhất định
và đây được coi là bài toán đặt ra cần có những giải pháp tháo gỡ để phát triển
lúa lai bền vững: Thành công lớn của Trung Quốc về sản xuất lúa lai là do công
nghệ sản xuất hạt giống và hệ thống phân phối hạt giống có hiệu quả. Cây lúa lai

12


phát triển chậm ở Việt Nam chủ yếu là thiếu nguồn hạt giống lúa lai và chất
lượng gạo của lúa lai còn thấp (Nguyễn Viết Toàn, 1997 . Những khó khăn chính
và hạn chế của việc trồng lúa lai ở Việt Nam là:
- Nguồn cung cấp hạt giống không n định: Với gần 80% hạt giống nhập
khẩu từ Trung Quốc, nông dân Việt Nam phụ thuộc vào hạt giống cung cấp từ
bên ngoài về số lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả. Nguồn cung hạt giống
không đáp ứng kịp nhu cầu do đó giá cả hạt giống nhập nội tăng cao do giống
trong nước như TH3-3, VL 20…không đủ cung cấp. Nhiều khi giá hạt giống
Trung Quốc tăng gấp đôi so với bình thường như trong vụ đông xuân 2005 và vụ

hè thu 2008.
- Nhiều công ty hạt giống thích nhập khẩu hạt giống thay vì sản xuất trong
nước bởi vì nó có nhiều lợi nhuận hơn và ít rủi ro.
- Năng lực hạn chế để mở rộng diện tích sản xuất hạt giống lai. Do thiếu
các nguyên liệu đầu dòng.
- Hạn chế kiến thức về sản xuất hạt giống lai cũng là một vấn đề. Bên
cạnh rủi ro gây ra bởi khí hậu không thuận lợi, nghèo các dòng bố mẹ đã dẫn đến
năng suất thấp (thậm chí không cho thu hoạch , chủ yếu là do kiến thức hạn chế
về kỹ thuật.
- Sự phụ thuộc của các hạt giống bố mẹ nhập khẩu từ Trung Quốc, Việt
Nam không thể tự cung cấp những hạt giống bố mẹ cần thiết cho sản xuất. Chất
lượng hạt giống chưa đảm bảo
- Chất lượng hạt giống trong nước chưa bảo đảm như trong năm 2008 có
46/219 mẫu kiểm tra hạt giống chưa đạt chất lượng, lỗi chủ yếu ở khâu gia công
tại ruộng giống và một số trường hợp các nguồn đầu dòng lai chưa tinh khiết.
- Kiểm tra chất lượng hạt giống nhập từ Trung Quốc năm 2006 cho thấy
có 84,9% lô hàng đạt chất lượng, 74,4% đạt yêu cầu độ tinh khiết.
- Nông dân thích trồng giống nhập hơn giống trong nước. Tâm lý hàng
hoá nhập khẩu tốt hơn so với hàng hóa trong nước chấp nhận trả tiền gấp đôi để
mua hạt giống từ Trung Quốc. Thực tế có nhiều công ty vụ lợi dùng giống Việt
Nam đóng mác nhãn Trung Quốc để bán cho nông dân với giá cao hơn (Quách
Ngọc Ân, 1999 .

13


×