Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Thuyết trình chuyên đề chấn thương chỉnh hình thay khớp háng bán phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 19 trang )

Tổng quan về phương pháp điều trị thay
khớp háng bán phần
Trình bày : bsnt vũ duy tân
Lớp bsnt ngoại k10


Đặt vấn đề



Gãy cổ xương đùi là bệnh phổ biến ở người cao tuổi.



Tỉ lệ : Thụy sĩ 55/100.000 người >55 tuổi , nam/nữ là 1/1,68.



Trước đây có nhiều phương pháp điều trị. Nhưng hiệu quả thấp.



Thay khớp là phẫu thuật cắt bỏ các phần khớp hư hỏng thay vào đó bằng khớp nhân tạo.



Thay KHBP đã được từ năm 1950.



Năm 1969 Christiansen, Giliberty, Bateman 1974 đã sáng tạo ra chỏm lưỡng cực





Ở Việt Nam thay khớp háng nhân tạo được thực hiện từ năm 1960


Mục tiêu



“ Tổng quan về phương pháp điều trị thay khớp hang bán phần ” này với hai mục tiêu:

1. Hiểu và nắm được kỹ thuật phẫu thuật thay khớp háng bán phần.
 
2. Nhận xét ưu nhược diểm về chỉ định, tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng bán
phần.


Sơ lược về giải phẫu – sinh lý

Hình 1. Minh họa các thành phần khớp háng

Hình 2. Minh hoạ đầu trên xương đùi


Chức năng khớp háng

 1. Chức năng chịu lực
 Khớp háng 2 bên chịu toàn bộ trọng lực phần trên cơ thể
 Xác định mức độ chịu lực của khớp háng giúp ta lựa chọn nguyên liệu, kỹ thuật điều trị đạt kết quả tốt

 2. Chức năng vận động
 Theo Robert Judet thì biên độ vận động của khớp háng Gấp / duỗi: 130 o/0o/10o . Dạng / khép:
50o/0o/30o. Xoay trong / xoay ngoài: 50o/0o/45o

 Đánh giá chức năng khớp nhân tạo sau phẫu thuật thay khớp.


Các bệnh lý




Bệnh lý thoái hóa khớp háng
Hoại tử chỏm xương đùi do chấn thương và không do chấn thương
Gãy cổ xương đùi

Hình 6. Phân độ gãy cổ xương đùi theo Pauwels

Hình 7. Phân loại theo Garden


Sơ lược lịch sử phẫu thuật




Trên thế giơí




Từ năm 1940, Moore A.T. và Bohlman



Năm 1950, Moore A.T. cho chuôi dài hơn



Phillipe Wyles, McKee Farra,… đã thiết kế ra khớp háng toàn phần bằng kim loại

Tại Việt Nam



Năm 1973, Trần Ngọc Ninh đã phẫu thuật thay khớp háng bán phần



Năm 1975, Nguyễn Văn Nhân



Năm 1978-1980, Ngô Bảo Khang tại Bệnh viện Việt Đức thay khớp háng bán phần cho 8 bệnh nhân



Năm 2003, Nguyễn Đắc Nghĩa - Bệnh viện Xanh Pôn báo cáo 40 bệnh nhân thay khớp háng bán phần.


Phẫu thuật thay khớp háng bán phần



Phẫu thuật TKHBP (Hemiarthroplaty) là phẫu thuật chỉ thay phần chỏm xương đùi hoặc ổ
cuối bị hư hỏng bằng chỏm xương đùi hoặc ổ cối nhân tạo.



Chất liêụ tạo khớp

 Cho đến nay vật liệu chính để làm phần chỏm và thân cắm vào xương đùi là từ kim loại.
 UHMWPE là loại nhựa có phân tử siêu cao đây là vật liệu chính làm nên ổ cối của khớp
háng bán phần

 Xi măng: là vật liệu để gắn phần hõm khớp và chuôi chỏm vào xương.


Chỉ định
 

 Đối với bệnh lý vùng khớp háng như:
+ THKH giai đoạn III, IV
+ Lao khớp háng giai đoạn ổn định
+ Viêm cột sống dính khớp gây dính khớp háng ở tư thế xấu
 Đối với chấn thương vùng cổ chỏm xương đùi
+ Gãy cổ xương đùi ở những bệnh nhân trên 70 tuổi
+ Gãy sát chỏm, vỡ nát chỏm không thể bảo tồn được
+ Khớp giả tiêu cổ chỏm sau gẫy cổ xương đùi đã điều trị bằng kết ghép xương không kết
quả.

 Thoát hóa khớp háng do di chứng sau chấn thương

 Thể trạng kém không thể mổ lần hai
 Bệnh lý Parkinson hoặc yếu liệt nửa người hoặc bệnh TK cơ khác



Chống chỉ định

 Bệnh nhân có các bệnh lý mãn tính như: suy thận, suy gan, suy tim
 + Da vùng phẫu thuật bị nhiễm khuẩn.
 + Các bệnh nhiễm khuẩn khớp háng
 + Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật
 Các tiêu chuẩn trên cần phải xem xét kỹ lưỡng trước khi quyết định phẫu thuật


Ưu nhược điểm


Ưu điểm

 Hiện nay khớp háng bán phần được cải tiến gồm nhiều phần cấu trúc (Module) liên kết với nhau
 Phương pháp có thời gian phẫu thuật ngắn, rất thích hợp với người cao tuổi


Nhược điểm

 Bệnh nhân có thể gặp những biến chứng sau mổ
 Có tỉ lệ nhất định tử vong trong quá trình phẫu thuật.


Một số đường mổ






Anderson Lewis D. đã nhấn mạnh
Lựa chọn phương pháp : chỏm đơn cực, lưỡng cực, Resurfacing ,có xi mang hoặc không có xi măng
Các đường mổ của Smith - Petersen, Ollier, Watson - Jones, Harris, Gibson, Marcy (cải biên của Gibson),
Moore.


Đường mổ của Gibson
-

Ưu điểm:

 Đặt chỏm dễ, quan sát rõ nhưng thay đổi cấu trúc của ổ
cối.

 Đường mổ này cho phép cắt bỏ hoạt dịch dễ dàng.
 Qua đường mổ này có thể tạo hình, kéo dài chi
 Ít làm tổn thương phần mềm, mất ít máu.


Đường mổ bên ngoài của Watson - Jone

-

Ưu điểm:


 Đường mổ này cho phép tiếp cận phía trước khớp háng,
quan sát rõ cổ xương đùi và đầu trên xương đùi.

 Có thể giải quyết được một phần co háng do biến dạng
co háng từ sau khi gẫy CXĐ.


Đường mổ phía trước của Smith Peterson
-

Ưu điểm:

 Đường mổ này rộng rãi
 Có thể giải quyết tốt hiện tượng co háng trước mổ, kể
o
cả khi biến dạng co háng quá 20 .

 Tránh được biến chứng trật khớp ra sau.
 Có thể cắt bỏ bao khớp và quan sát rõ cấu trúc của ổ
cối.

Hình 15. Đường mổ phía trước của Smith Peterson


Biến chứng
 Biến chứng trong mổ
Tử vong
Tắc mạch
Vỡ nứt hoặc thủng thân xương đùi do khoan, doa
Thủng ổ cối do doa

Tụt huyết áp nhẹ khi gắn xi măng
 Biến chứng sớm sau mổ
Trật khớp
Nhiễm khuẩn
Liệt thần kinh hông to
 Biến chứng xa sau mổ


Kết luận



Hiện nay, khớp háng bán phần nhân tạo đã được cải tiến và gồm nhiều phần cấu trúc (module) liên kết với
nhau, giúp cho bệnh nhân vận động linh hoạt hơn và không bị hạn chế .




Thay khớp háng bán phần bằng chuôi lưỡng cực có nhiều ưu điểm hơn chuôi đơn cực.



Cần theo dõi và chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tốt tránh xảy ra biến chứng đáng tiếc và có thể can
thiệp kịp thời

Tỉ lệ biến chứng lỏng khớp sau thay khớp háng còn cao và chưa có thống nhất về hiệu quả các phương
pháp.


Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô và các bạn đã lắng nghe!




×