Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.73 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----o0o-----

Đặng Đình Tân

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN LIÊN TỤC
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

62.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Giang Tân

Phản biện 1: ...........................................................
...............................................................................
Phản biện 2: ...........................................................
...............................................................................
Phản biện 3: ...........................................................


...............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại
...............................................................................
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : .................
...............................................................................


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lý do chọn đề tài
Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, để ứng phó
với thách thức từ những tiến bộ nhanh chóng của CNTT, giải pháp về
kiểm toán liên tục (KTLT - continuous auditing) đã được đề xuất và
thực hiện xem như một cách tiếp cận mới nhằm giúp khắc phục những
hạn chế của cách tiếp cận kiểm toán truyền thống, giúp duy trì và nâng
cao chất lượng và hiệu quả và của các hoạt động kiểm toán trong điều
kiện các quy trình xử lý giao dịch của các doanh nghiệp có mức độ tự
động hóa ngày càng cao dựa trên nền tảng công nghệ thông tin
(CNTT). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước ở nước ngoài và Việt Nam
về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT

tại Việt Nam còn có một số hạn chế cả về phương pháp nghiên cứu áp
dụng (chủ yếu là định tính, phân tích, tổng hợp) và về kết quả nghiên
cứu (chủ yếu quan tâm về các nhân tố thúc đẩy hơn là trở ngại). Chính
từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước như đã nêu trên, tác giả đã
quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam”
nhằm nghiên cứu về những nhân tố thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng
như những trở ngại đối với việc thực hiện KTLT tại một nền kinh tế
đang phát triển như Việt Nam.
2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là khám phá và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hình thành và phát
triển của KTLT tại Việt Nam trong lĩnh vực KTNB và KTĐL.
 Mục tiêu nghiên cứu 1: Xem sự xuất hiện của KTLT tại Việt
Nam.
o Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): KTLT đã hình thành tại
Việt Nam chưa?




Mục tiêu nghiên cứu 2: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự



hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.
o Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Các nhân tố thúc đẩy sự
hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?
o Câu hỏi nghiên cứu 3 (RQ3): Các nhân tố trở ngại đối
với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là

gì?
Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam.
o Câu hỏi nghiên cứu 4 (RQ4): Mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại
Việt Nam như thế nào?
o Câu hỏi nghiên cứu 5 (RQ5): Mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố gây trở ngại đến sự hình thành và phát triển của
KTLT tại Việt Nam như thế nào?
3) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam liên quan đến hoạt
động KTĐL và KTNB, không nghiên cứu hoạt động kiểm toán nhà
nước.
4) Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu này nhằm khảo sát quan điểm của các kiểm toán
viên (KTV) độc lập, KTV nội bộ, KTV hệ thống thông tin của các
doanh nghiệp kiểm toán (DNKiT) và doanh nghiệp, các tổ chức tín
dụng (TCTD) tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, căn cứ vào các
nghiên cứu trước về điều kiện thực hiện KTLT, phạm vi nghiên cứu
chỉ giới hạn đến các KTV làm việc trong các DNKiT lớn, các ngân
hàng và các doanh nghiệp có chức năng KTNB.


Thời gian nghiên cứu của luận án cụ thể bao gồm: (1) nghiên
cứu tài liệu: từ 2013 đến 2015, (2) phỏng vấn chuyên gia: từ tháng
05/2016 đến tháng 06/2016, và (3) thu thập dữ liệu khảo sát: từ tháng
11/2016 đến tháng 2/2017.

5) Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo
kiểu “tuần tự khám phá”, bao gồm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn 1:
Thực hiện nghiên cứu định tính, và (2) Giai đoạn 2: Thực hiện nghiên
cứu định lượng.
6) Những đóng góp của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận án này có những đóng góp cả về
mặt lý luận và thực tiễn như sau:
 Về mặt lý luận, học thuật:
Kết quả nghiên cứu xác định có sáu nhân tố có ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các nhân tố và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này cung cấp một góc nhìn khác
về nhằm giải thích cho các nguyên nhân thúc đẩy hay trở ngại đối với
việc thực hiện KTLT trong điều kiện như Việt Nam.
 Về mặt thực tiễn:
Luận án góp phần thúc đẩy nhận thức của các doanh nghiệp
và KTV về sự cần thiết của KTLT đồng thời cung cấp căn cứ gợi ý về
một lộ trình thích hợp để phát triển KTLT tại Việt Nam nói chung và
tại các doanh nghiệp nói riêng.
7) Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 5 chương, với các nội
dung chính như sau: (1) Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước,
(2) Chương 2: Cơ sở lý thuyết, (3) Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu, (4) Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, và (5) Chương 5:
Kết luận của nghiên cứu và những giải pháp gợi ý.


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1 Các nghiên cứu của nước ngoài

1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy thực hiện KTLT
1.1.1.1 Nhu cầu của người sử dụng (NSD) trong việc được cung
cấp thông tin tin cậy bởi KTLT theo thời gian thực (realtime information):
Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm: AICPA (1997a), Elliott
(2002), Hunton, et al. (2007) và Farkas & Murthy (2014)
1.1.1.2 Nhu cầu về KTLT của doanh nghiệp và KTV
a) Nhu cầu về KTLT của doanh nghiệp
(i) Nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân thủ
Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm Daigle & Lampe (2003),
Means & Warren (2005), CFO Research Services & Cognos (2005),
PwC (2006) và KPMG (2012).
(ii) Nâng cao hiệu quả ĐGRR
Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm Coderre (2005), Nelson
& Ambrosini (2007), Marks (2010) and PwC (2007).
b) Nhu cầu về KTLT của KTV
(i) Nhu cầu về KTLT đối với KTĐL
Các nghiên cứu trước đã chứng minh rằng việc xuất hiện
KTLT là do nhu cầu của KTV độc lập trong việc đổi mới phương
pháp luận kiểm toán nhằm duy trì tính hữu hiệu của hoạt động kiểm
toán (audit effectiveness) trong điều kiện ảnh hưởng của tiến bộ công
nghệ (AICPA, 1997a; AICPA, 1997b; Rezaee, et al., 2001; Elliott,
2002; Higson, 2003; Lombardi, et al., 2014; Byrnes, et al., 2015b).
(ii) Nhu cầu về KTLT đối với KTNB
Có nghiều nghiên cứu cho thấy nhu cầu KTLT là nhằm đổi
mới phương pháp luận kiểm toán hướng đến nâng cao hiệu quả của


hoạt động KTNB dựa trên việc tự động hóa quá trình kiểm toán (audit
automation) như của Groomer & Murthy (1989), Vasarhelyi & Halper
(1991), Alles, et al. (2006) và Teeter, et al. (2010).

1.1.1.3 Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp để thực hiện KTLT
Nhìn từ góc độ mục tiêu kiểm toán (phạm vi ứng dụng) của hệ
thống KTLT, theo các nghiên cứu trước, các điều kiện về công nghệ
(theo mức độ phức tạp tăng dần) để thực hiện cách tiếp cận KTLT bao
gồm:
a) Hệ thống xử lý trực tuyến – thời gian thực (online real-time
systems) và hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Groomer & Murthy
(1989), Daigle & Lampe (2002), Rezaee, et al. (2002), Kogan,
et al. (2014).
b) Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP):
Vasarhelyi, et al. (2004), Alles, et al. (2006; 2008), Best &
Rikhardsson (2009), Majdalawieh, et al. (2012), Singh, et al.
(2014).
c) Nguồn dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ phân tích dữ liệu
(Data Analytics): Marks (2010), Vasarhelyi, et al. (2010a),
Capriotti (2014), Kiesow, et al. (2014), Verver (2015).
d) Ngôn ngữ báo cáo kinh doanh mở rộng (eXtensible Business
Reporting Language – XBRL): Elliott (2002), Murthy &
Groomer (2004), (Li, et al. (2007).
1.1.2 Các nghiên cứu về trở ngại đối với thực hiện KTLT
1.1.2.1 Trở ngại về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp
a) Những người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng
KTLT không cần thiết: (Hunton, et al., 2003)
b) Tình trạng quá tải thông tin (information overload):
Hunton, et al. (2003)


c) Thiếu chuẩn hóa, tích hợp giữa các quy trình hoạt động
của doanh nghiệp: Rezaee, et al. (2002), Whitehouse (2011)
1.1.2.2 Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp

Về khía cạnh này, các nghiên cứu trước đã nhận biết có những
loại trở ngại phổ biến như sau: (1) thực hiện KTLT gây ảnh hưởng bất
lợi đến hiệu suất hoạt động của các HTTTQL của doanh nghiệp
(Vasarhelyi & Halper, 1991; Murthy, 2004), và (2) thực hiện KTLT
có thể gia tăng nguy cơ dữ liệu bị truy cập trái phép và rủi ro mất
thông tin (Kuhn & Sutton, 2010).
1.1.2.3 Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Một số nghiên cứu trước cho thấy thiếu nguồn lực tài chính là
trở ngại đối với thực hiện KTLT (Beach & Writer, 2006; Fedorowicz,
2008; Omoteso, et al., 2008; Whitehouse, 2012c; Vasarhelyi, et al.,
2012a).
1.1.2.4 Trở ngại về năng lực chuyên môn của KTV
Một số nghiên cứu cho rằng thiếu kiến thức kỹ năng thích hợp
của các KTV cũng là một trở ngại đối với thực hiện KTLT cả trong
lĩnh vực KTĐL (Searcy, et al., 2003; Chaman, et al., 2014; Byrnes, et
al., 2015a) cũng như KTNB (Whitehouse, 2011; KPMG, 2012;
Vasarhelyi, et al., 2012a).
1.1.2.5 Trở ngại về điều kiện pháp lý: (Kuhn & Sutton, 2010),
Chaman, et al. (2014)
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển của KTLT hiện chỉ mới chỉ được đề cập đến trong
một số ít các bài viết, bài nghiên cứu công bố tại một số hội thảo khoa
học hoặc trên một số thời báo, tạp chí chuyên ngành. Các nghiên cứu
này tập trung phân tích về “sự cần thiết của KTLT”, nghĩa là chỉ mới
nhìn vấn đề từ khía cạnh các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát


triển của KTLT tại Việt Nam, bao gồm: (1) nhu cầu của nghề nghiệp
kiểm toán về KTLT nhằm ứng phó với ảnh hưởng của tiến bộ về

CNTT trong lĩnh vực KTĐL (Đào Thị Thu Giang, 2005, 2012;
Nguyễn Hữu Bình, 2014), kiểm toán HTTT (Đặng Thị Hoàng Liên,
2011; Nguyễn Hà, 2012; Nguyễn Huy Kháng, 2014), và (2) nhu cầu
của một số doanh nghiệp về KTLT nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân
thủ và QTRR.
1.3 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và khoảng trống
lý thuyết
1.3.1 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước
Phần tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt
Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
KTLT đã cho thấy có hai dòng nghiên cứu chính trên thế giới liên
quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
KTLT trên quan điểm của KTĐL và cả của KTNB. Đó là: (1) các
nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT bao gồm 3
nhân tố: “Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp”, “Nhu
cầu của doanh nghiệp và KTV” và “Điều kiện về HTTT của doanh
nghiệp”, và (2) các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển
của KTLT bao gồm 5 nhân tố: “Trở ngại về nguồn lực tài chính của
doanh nghiệp”, “Trở ngại về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp”,
“Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp”, “Trở ngại về
năng lực chuyên môn của KTV”, và “Trở ngại về điều kiện pháp lý”.
1.3.2 Khoảng trống và mục tiêu nghiên cứu của luận án
Kết quả tổng quan các nghiên cứu trước ở phần trên cho thấy,
các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển của KTLT có một số hạn chế (khoảng trống lý thuyết) cả về
phương pháp cũng như kết quả nghiên cứu. Chính từ khoảng trống
trong các nghiên cứu trước, tác giả đã quyết định thực hiện nghiên cứu


đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

của kiểm toán liên tục tại Việt Nam” nhằm cung cấp cái nhìn toàn
diện về nhân tố thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng như những trở ngại
đối với việc thực hiện KTLT tại một nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam, qua đó góp phần nâng cao sự hiểu biết và đánh giá một
cách toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển của KTLT nói chung.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện
của nước ngoài và tại Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Căn cứ vào hạn chế của
các nghiên cứu trước, tác giả đã nêu lên sự cần thiết của việc thực hiện
nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
của KTLT tại Việt Nam”.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Một số khái niệm
Trong phần này tác giả trình bày khái niệm có liên quan bao
gồm các khái niệm kiểm toán và KTLT cũng như nêu lý do chọn khái
niệm KTLT phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án được đưa ra
bởi Bumgarner & Vasarhelyi (2015) như sau:
“KTLT một phương pháp luận cho phép KTV thực hiện sự đảm
bảo đối với một đối tượng chủ đề, thuộc về trách nhiệm của
những người quản lý của một tổ chức, thông qua các thông điệp
thể hiện ý kiến của KTV được phát hành đồng thời, hoặc ngay
sau thời điểm phát sinh của các giao dịch hoặc sự kiện liên
quan đến đối tượng chủ đề đó” (Bumgarner & Vasarhelyi,
2015).
2.2 Các lý thuyết nền tảng



Các lý thuyết được luận án sử dụng để phân loại và xác lập
mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
triển của CA tại Việt Nam bao gồm: (1) Lý thuyết về cung và cầu
(Theory of supply and demand), (2) Lý thuyết khuếch tán đổi mới
(Diffusion of innovation theory), (3) Lý thuyết phát tính hiệu
(Signaling theory) và (4) Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory).
2.3 Khung lý thuyết (theoretical framework) và các khái niệm
nghiên cứu
2.3.1 Khung lý thuyết (theoretical framework)
Căn cứ vào trình bày trên về các mô hình và lý thuyết có liên
quan, luận án xác định khung lý thuyết như sau làm nền tảng để xây
dựng mô hình nghiên cứu nhằm giải thích sự hình thành và phát triển
của KTLT tại Việt Nam (Hình 2.1).

Lý thuyết phát

Lý thuyết về cung và cầu

Lý thuyết ủy nhiệm

Nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
KTLT

Nhân tố
trở ngại

đối với sự hình thành và phát triển của
Sự hình thành và phát triển của
KTLT
KTLT tại Việt


Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới

Hình 2.1 Khung lý thuyết của luận án
2.3.2 Định nghĩa các khái niệm nghiên cứu
Trong phần này tác giả trình này các khái niệm liên quan đến
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại


Việt Nam để sử dụng trong nghiên cứu định tính và định lương tiếp
theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đã trình bày các khái niệm liên quan
đến kiểm toán và KTLT, các lý thuyết có vai trò là nền tảng và các
khái niệm liên quan đến mô hình nghiên cứu về sự hình thành và phát
triển của KTLT tại Việt Nam. Các khái niệm này sẽ được sử dụng
trong quy trình nghiên cứu tiếp theo.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Sự hình thành và phát triển của KTLT là một vấn đề còn mới
mẻ tại Việt Nam. Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận án là
khám phá các nhân tố và đo lường (giải thích) mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam thì rõ ràng cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp là cách tiếp cận hỗn
hợp (mixed method) với thiết kế theo kiểu tuần tự khám phá.
3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Trước hết, tác giả thực hiện phân tích các tài liệu có liên quan
để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất (RQ1) của luận án. Sau đó,

để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu thứ hai và ba (RQ2, RQ3) của
luận án, tác giả thực hiện phỏng vấn các chuyên gia nhằm khám phá
thêm các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
KTLT tại Việt Nam. Kết quả phỏng vấn được phân tích dựa theo lỹ
thuật phân tích của Lý thuyết nền (Corbin & Strauss, 2015).
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Giai đoạn nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm trả lời
cho hai câu hỏi nghiên cứu thứ tư và năm (RQ4, RQ5) của luận án.


Các bước chính trong giai đoạn nghiên cứu này là thiết kế thang đo,
thu thập dữ liệu khảo sát, kiểm định độ tin cậy thang đo, đánh giá sự
phiến diện bởi phương pháp chung, phân tích nhân tố khám phá (EFA)
và phân tích hồi quy đa biến (MLR) (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương này trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu được
sử dụng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. Với mục
nghiên cứu “kép” đã đặt ra là khám phá và đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
KTLT tại Việt Nam, tác giả đã quyết định lựa chọn phương pháp tiếp
cận hỗn hợp theo đó quá trình nghiên cứu được thực hiện tuần tự theo
hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu định tính và giai đoạn nghiên
cứu định lượng để kiểm định kết quả nghiên cứu định tính.
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thực trạng về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam
Để xem xét thực trạng về sự hình thành KTLT tại Việt Nam,
tác giả sử dụng sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên phân
tích các tài liệu có liên quan nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đầu
tiên của luận án (RQ1: KTLT đã hình thành tại Việt Nam chưa?).

Các tài liệu được sử dụng trong bước nghiên cứu này bao gồm
các BCTN (báo cáo của BKS) của các ngân hàng, CTNY, báo cáo của
nghề nghiệp kiểm toán độc lập và trang thông tin điện tử của các
DNKiT lớn. Kết luận trong bước nghiên cứu này như sau:
 KTLT đã được tìm hiểu và bắt đầu được triển khai có tính
chất thử nghiệm hoặc được lập kế hoạch triển khai thử
nghiệm trong hoạt động KTNB tại một số rất ít các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính như các ngân hàng và
công ty bảo hiểm.




KTLT chưa được triển khai trong lĩnh vực KTĐL tại Việt

Nam.
4.2 Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển của KTLT tại Việt Nam
4.2.1 Quy trình thực hiện
Danh sách các chuyên gia đồng ý và thực tế trả lời phỏng vấn
được cung cấp trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Danh sách chuyên gia đồng ý trả lời phỏng vấn
Ký hiệu
chuyên
gia
CPA1
CPA2
CPA3 (*)
CPA4
CPA5 (*)

IA1
IA2
IA3
RO1
IO1

Đơn vị công tác

Vị trí công tác

DNKiT Big 4
DNKiT Big 4
DNKiT non-Big 4
DNKiT non-Big 4
DNKiT non-Big 4
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng
Ngân hàng

Chủ phần hùn (partner)
Chủ phần hùn (partner)
Chủ phần hùn (partner)
Chủ phần hùn (partner)
Chủ phần hùn (partner)
Trưởng BKS
Trưởng phòng KTNB
Trưởng phòng KTNB
Trưởng phòng QTRR

Giám đốc CNTT (CIO)

Lĩnh vực
chuyên môn
KTV độc lập
KTV độc lập
KTV độc lập
KTV độc lập
KTV độc lập
KTNB, BKS
KTNB, BKS
KTNB
QTRR
KTV HTTT

Kinh
nghiệm
(năm)
15
16
20
14
15
25
12
10
20
20

Ghi chú: (*) Các chuyên gia là thành viên Ban chấp hành VACPA tại

thời điểm đồng ý trả lời phỏng vấn.
4.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính và thảo luận
Tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước và kết quả phỏng
vấn, có 10 chủ đề (nhân tố) được các chuyên gia cho rằng có ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, chia
thành ba nhóm bao gồm; (1) Nhóm 1, có hai chủ đề (nhân tố) được kế
thừa hoàn toàn từ các nghiên cứu trước; (2) Nhóm 2, có bảy chủ đề
(nhân tố) đã được đề cập từ các nghiên cứu trước nhưng được bổ sung
thêm dựa trên trả lời phỏng vấn của các chuyên gia, và (3) Nhóm 3, có
một chủ đề (nhân tố) phát hiện mới từ trả lời phỏng vấn của các
chuyên gia.


4.3 Kết quả nghiên cứu định lượng
4.3.1 Quy trình thực hiện
Quy trình nghiên cứu trong giai đoạn này đã được trình bày
trong Chương 3.
4.3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào các lý thuyết nền tảng, các nghiên cứu trước và mô
hình nghiên cứu trên, 9 giả thuyết nghiên cứu được đề xuất, bao gồm:
(1) bốn giả thuyết (H01, H02, H04, H04) liên quan đến các nhân tố
thúc đẩy, và (2) năm giả thuyết (H05, H06, H07, H08, H09) liên quan
đến các nhân tố trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại
Việt Nam. Do chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào được công bố đo
lường về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình thành
và phát triển của KTLT nên luận án đã tiếp cận theo hướng tự phát
triển thang đo dựa theo cách tiếp cận được hướng dẫn trong Nguyễn
Đình Thọ (2011). Dựa trên các khái niệm, các nghiên cứu trước và kết
quả nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế gồm 3
phần chính: (1) phần các thông tin chung về người trả lời khảo sát, (2)

phần các câu hỏi khảo sát liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, và (3) phần các nội
dung góp ý khác của người trả lời khảo sát về chủ đề “Sự hình thành
và phát triển của KTLT tại Việt Nam”.
Bảng 4.5 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi
khảo sát
CH
NC

Khái niệm

RQ4

Nhu cầu về KTLT của doanh nghiệp và
KTV
Nhu cầu về KTLT (của NSD thông tin)
bên ngoài doanh nghiệp
Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT)

Giả
thuyết
nghiên
cứu
H01

Câu hỏi khảo
sát (biến
quan sát)
1, 2, 3, 4


H02

5, 6

H03

7, 8, 9, 10


RQ5

bên trong doanh nghiệp
Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT)
bên ngoài doanh nghiệp
Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên
trong của doanh nghiệp
Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về
sự toàn vẹn của HTTT của doanh
nghiệp
Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về
nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về
năng lực chuyên môn của KTV
Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên
ngoài doanh nghiệp
Sự hình thành và phát triển của KTLT
tại Việt Nam

H04


11, 12, 13

H05
H06

14, 15, 16, 17,
18, 19
20, 21, 22

H07

23, 24, 25, 26

H08

27, 28, 29

H09

30, 31, 32, 33
34, 35, 36

Bảng câu hỏi khảo sát được khảo sát thử và nhận được 33
phản hồi trong đó các câu hỏi đều được trả lời đầy đủ. Dựa trên dữ
liệu của 33 phản hồi trong thử nghiệm này, hệ số Cronbach’s alpha
được tính toán cho từng thang đo tương ứng với các nhân tố đều đạt
yêu cầu (thang đo có hệ số nhỏ nhất là 0,625 - Nhu cầu về KTLT của
NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp về KTLT), tác giả quyết định
sử dụng thang đo trong khảo sát chính thức.
4.3.3 Thu thập dữ liệu (khảo sát chính thức)

Sau bốn tháng kể từ khi gửi bảng câu hỏi khảo sát đến các
KTV thuộc các ngân hàng và các DNKiT với 2 lần nhắc qua điện
thoại hoặc gửi thư điện tử, khảo sát của luận án đã thu về (dưới dạng
bản cứng và bản mềm) 195 phản hồi, đạt tỷ lệ khoảng 61% (195/320),
từ các KTV thuộc các đơn vị được chọn ban đầu để gửi bảng câu hỏi
khảo sát. Ngoài ra, tác giả cũng nhận được 71 phản hồi từ các KTV
thuộc các đơn vị không dự kiến gửi khảo sát ban đầu (từ một số chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, DNKiT và các doanh nghiệp khác).
Trong số các phản hồi nhận được, có 191 bản trả lời khảo sát hợp lệ,


được trả lời đầy đủ bao gồm các thông tin về người trả lời khảo sát và
tất cả các câu hỏi khảo sát (chỉ chọn 1 mức độ đồng ý cho mỗi câu
hỏi).
4.3.4 Phân tích kết quả nghiên cứu
4.3.4.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
Phân tích thông tin về 191 KTV trả lời khảo sát cho thấy có
127 KTV nội bộ (chiếm tỷ lệ 66,5%) từ các ngân hàng, doanh nghiệp
khác và 64 KTV độc lập (33,5%) từ các DNKiT và tổ chức nghề
nghiệp kiểm toán. Về kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán của các
KTV trả lời khảo sát, 161 KTV (84,3%) có kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực kiểm toán (KTNB, KTĐL, kiểm toán HTTT) từ 5 năm
trở lên, trong số đó có 12 KTV (6,3%) chuyên về kiểm toán HTTT.
Bên cạnh đó, trong số 191 KTV trả lời khảo sát, có 41 KTV (21,5%)
hiện giữ các vị trí quản lý cấp trưởng/phó phòng, 15 KTV (7,9%) hiện
giữ các vị trí quản lý như giám đốc, phó giám đốc của doanh nghiệp
hoặc chi nhánh của doanh nghiệp.
4.3.4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thang đo các khái
niệm liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam dựa trên dữ liệu khảo sát thu được từ
191 KTV cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu (thang đo có hệ số
Cronbach’s alpha nhỏ nhất là 0,631 - Nhu cầu về KTLT (của NSD
thông tin) bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời hệ số tương quan biến
tổng của các biến quan sát trong từng thang đo thành phần đều lớn
0,3).
4.3.4.3 Kiểm định sự phiến diện bởi phương pháp chung
(Harman’s Single Factor Analysis)
Kết quả thủ tục phân tích đơn nhân tố của Harman cho thấy tổng
phương sai được giải thích của một nhân tố bao gồm tất cả các biến


trong thang đo là 28,23% (<50%). Như vậy, có thể kết luận rằng
không có bằng chứng cho thấy dữ liệu nghiên cứu bị phiến diện bởi
phương pháp chung (Podsakoff, et al., 2003).
4.3.4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
a) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến các
yếu tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát
triển của KTLT tại Việt Nam
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy có 9 nhân tố
được trích ra (giá trị eigenvalue lớn hơn 1) với phương sai trích là
72,033%, điều này có nghĩa là 72,033% thay đổi của các nhân tố này
được giải thích bởi các biến quan sát thành phần. Nói chung các biến
quan sát đều được nhóm vào các nhân tố như dự kiến, chỉ riêng các
biến quan sát thuộc nhóm khái niệm “Trở ngại (đối với thực hiện
KTLT) bên trong doanh nghiệp” được nhóm vào hai nhân tố khác
nhau bao gồm: (1) Nhân tố thứ nhất bao gồm các biến quan sát IB1,
IB2, IB3 là được đặt tên là “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên
trong doanh nghiệp về tổ chức”, và (2) Nhân tố thứ hai bao gồm các
biến quan sát là IB3, IB4, IB5 được đặt tên là “Trở ngại (đối với thực

hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về HTTT”. Tóm lại, kết quả phân
tích nhân tố khám phá cho thấy có chín nhân tố (ba nhân tố thúc đẩy
và sáu nhân tố trở ngại) được cho là có ảnh hưởng đối với sự hình
thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.
b) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến sự
hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy chỉ có 1 nhân tố
được trích ra (giá trị eigenvalue lớn hơn 1) với phương sai trích là
67,940%, điều này có nghĩa là 67,940% thay đổi của nhân tố này được
giải thích bởi các biến quan sát thành phần. Tóm lại, kết quả phân tích


nhân tố khám phá cho thấy có 1 nhân tố thể hiện sự hình thành và phát
triển của KTLT tại Việt Nam.
c) Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu dựa trên kết quả phân
tích nhân tố khám phá
Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, luận
án đã xác định được ba nhân tố thúc đẩy, sáu nhân tố trở ngại đối với
sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, và một nhân tố
thể hiện sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, tất cả
được trình bày cụ thể trong bảng 4.20.
Bảng 4.20 Tổng hợp phân tích nhân tố khám phá về các nhân tố
ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam
S
Tên nhân tố
Hệ số
Tên
Biến quan
T

Cronbach
biến
sát
T
’s alpha
A. Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam
1 Nhu cầu về KTLT của doanh
ID
0,808
ID1, ID2,
nghiệp và KTV
ID3, ID4
2 Điều kiện (thúc đẩy thực hiện
IC
0,803
IC1, IC2,
KTLT) bên trong doanh nghiệp
IC3, IC4
3 Điều kiện (thúc đẩy thực hiện
EC
EC1, EC2,
0,828
KTLT) bên ngoài doanh nghiệp
EC3
B. Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại
Việt Nam
4 Trở ngại (đối với thực hiện
OIB
0,764

IB1, IB2,
KTLT) bên trong doanh nghiệp
IB3
về tổ chức
5 Trở ngại (đối với thực hiện
TIB
0,711
IB4, IB5,
KTLT) bên trong doanh nghiệp
IB6
về HTTT
6 Trở ngại (đối với thực hiện
SIB
0,831
SIB1,
KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT
SIB2,
của doanh nghiệp
SIB3
7 Trở ngại (đối với thực hiện
FB
0,825
FB1, FB2,
KTLT) về nguồn lực tài chính của
FB3, FB4


doanh nghiệp
ACB
0,887

Trở ngại (đối với thực hiện
ACB1,
KTLT) về năng lực chuyên môn
ACB2,
của KTV
ACB3
9 Trở ngại (đối với thực hiện
EB
0,803
EB1, EB1,
KTLT) bên ngoài doanh nghiệp
EB3, EB4
C. Nhân tố thể hiện sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam
10 Sự hình thành và phát triển của
CAA
0,711
CAA1,
KTLT tại Việt Nam
CAA2,
CAA3
8

Dựa vào kết quả trên, các giả thuyết nghiên cứu được điều
chỉnh, bao gồm H01, H02, H03, H04a, H04b, H05, H06, H07 và H08.
4.3.4.5 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (MLR)
Do không có giả định nào bị vi phạm, nên căn cứ vào mức ý
nghĩa (Sig.) tương ứng với các biến độc lập trong bảng trọng số hồi
quy,
độc99%,
lập �còn

��
tương
có ý nghĩa thống
i vàcác
i có
kê vớicácđộbiến
tin cậy
biến
độc
lập �quan
i , ���i, ��i, ��i
và ���i
có tương quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% với biến phụ
thuộc, như vậy các giả thuyết nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng của
các biến độc lập đối với biến phụ thuộc được kết luận như sau. Theo
kết quả này, các giả thiết H01, H02, H03, H04a, H06 và H07 được
chấp nhận với độ tin cậy hơn 95%, còn các giả thiết H04b, H05 và
H08 bị bác bỏ. Mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam được xác định như
sau:
CAAi = 2,94 + 0,126IDi + 0,228ICi + 0,315ECi –
0,135OIBi – 0,116FBi – 0,088ACBi +
ɛi
4.3.5 Kết quả nghiên cứu định lượng và thảo luận
4.3.5.1 Về kết quả phân tích nhân tố khám phá
Mặc dù số lượng nhân tố từ kết quả phân tích nhân tố khám
phá bằng với số lượng nhân tố dự kiến từ nghiên cứu trước và nghiên
cứu định tính của luận án này, nhưng về nội dung thì có sự khác biệt.



Thứ nhất, nhân tố “Nhu cầu về KTLT của NSD thông tin bên ngoài
doanh nghiệp” không xuất hiện như kỳ vọng (các biến quan sát tương
ứng với nhân tố này – ED1 và ED2 – có hệ số tải vào các nhân tố rất
thấp nên bị loại bỏ trong các lần xoay nhân tố). Thứ hai, xuất hiện hai
nhân tố liên quan đến trở ngại từ bên trong doanh nghiệp đó là “Trở
ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức” và
“Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về
HTTT.”
4.3.5.2 Về kết quả phân tích hồi quy đa biến
Theo kết quả phân tích hồi quy, mô hình nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam
sẽ bao gồm 3 nhân tố thúc đẩy (push & pull factors) và 3 nhân tố trở
ngại (barriers) như thể hiện trong hình sau (Hình 4.8).
H01và
(+0,126)
Nhu cầu của NSD thông tin bên trong doanh nghiệp
KTV a

TrởH04a
ngại (đối
với thực hiện KTLT) bên tr
(-0,135)

Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam
Trở(-0,187)
ngại (đối với thực hiện KTLT
Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp b
H05
b


H02 (+0,228)
Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp c
Ghi chú:
H03 (+0,315)

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT
H06 (-0,088)

a

Các nhân tố được kế thừa hoàn toàn từ các nghiên cứu trước
b
Các nhân tố được kế thừa từ các nghiên cứu trước có bổ sung phát hiện từ nghiên cứu định tính Các nhân tố được phát hiện
c

Hình 4.8 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển của KTLT tại Việt Nam
a) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy đối với sự
hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam


Nhóm các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy sự hình thành và
phát triển của KTLT tại Việt Nam gồm 1 nhân tố liên quan đến nhu
cầu về KTLT và 2 nhân tố liên quan đến điều kiện thực hiện KTLT.
Kết quả nghiên cứu này rõ ràng phù hợp với các mô hình lý thuyết về
các nhân tố ảnh hưởng đến sự khuếch tán đối với những đổi mới đã
trình bày trong Chương 2 của luận án, theo đó các nhân tố thúc đẩy sự
đổi mới nói chung là sự tương tác ảnh hưởng giữa ảnh hưởng “thúc
đẩy” của nhân tố tiến bộ về công nghệ (technology push) và ảnh

hưởng “lôi kéo” của nhân tố nhu cầu cũng như tác động của chính
sách (need/demand, law and regulations pull) (Zmud, 1984; Rogers,
2003; Hall, 2004).
b) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng trở ngại đến sự hình
thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam
Các nhân tố trở ngại tương ứng với các biến độc lập tương
quan có ý nghĩa thống kê bao gồm “Trở ngại (đối với thực hiện
KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức” (B = -0,135, Sig. = 0,018
< 0,05), “Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp” (B = 0,187, Sig. = 0,001 < 0,01), và “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về
năng lực chuyên môn của KTV” (B = -0,088, Sig. = 0,038 < 0,05).
Phát hiện đáng lưu ý đó là các nhân tố trở ngại đều là các nhân tố “phi
công nghệ” chứ không phải là nhân tố công nghệ như trong các nghiên
cứu trước đề cập.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương 4 trình bày các kết quả của toàn bộ giai đoạn nghiên
cứu định tính và định lượng nhằm trả lời cho năm câu hỏi nghiên cứu
đã đặt ra của luận án.
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP
5.1 Kết luận


Trước hết, kết quả của bước nghiên cứu tài liệu xác định rằng
KTLT đã trở thành một chủ đề thu hút sự quan tâm của các doanh
nghiệp tại Việt Nam và đã được một vài doanh nghiệp lớn triển khai
hoặc có kế hoạch triển khai thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu này cung
cấp bằng chứng rả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất của luận án
(RQ1) theo đó KTLT hiện đang trong giai đoạn “sơ khai” (infancy)
của sự hình thành và phát triển tại Việt Nam. Bước nghiên cứu định
tính tiếp theo dựa trên việc phân tích nội dung thu thập được từ các

cuộc phỏng vấn chuyên sâu đối với các chuyên gia trong lĩnh vực
KTNB và KTĐL tại Việt Nam nhằm trả lời cho hai câu hỏi nghiên
cứu kế tiếp của luận án (RQ2 và RQ3). Nội dung các cuộc phỏng vấn
được ghi nhận và phân tích dựa trên kỹ thuật phân tích của lý thuyết
nền (Corbin & Strauss, 2015) nhằm xác định các chủ đề (nhân tố) có
liên quan đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Kết
quả phân tích định tính nội dung trả lời phỏng vấn đã giúp xác định 10
chủ đề (nhân tố) có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
KTLT tại Việt Nam.
Tiếp theo, để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu cuối cùng của luận
án (RQ4 và RQ5), các bước nghiên cứu sau đây đã được thiết kế và
thực hiện: (1) phát triển thang đo (bảng câu hỏi khảo sát) dựa trên các
nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu định tính, (2) thu thập dữ liệu
khảo sát, (3) đánh giá độ tin cậy thang đo (Cronbach’s alpha) và phân
tích nhân tố khám phá (EFA) dựa trên dữ liệu khảo sát chính thức, và
(4) phân tích hồi quy đa biến (MLR) nhằm kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố (thúc đẩy, trở ngại) đối với
sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Kết quả giai đoạn
nghiên cứu định lượng xác định có chín nhân tố ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam và cho phép chấp
nhận 6/9 giả thuyết nghiên cứu (H01, H02, H03, H04a, H06, H07).


Trong số đó, chỉ có sáu nhân tố với 21 biến quan sát có ảnh hưởng (có
ý nghĩa thống kê) đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam, chia thành hai nhóm theo thứ tự mức độ ảnh hưởng giảm dần
như sau:
 Nhóm thứ nhất bao gồm ba nhân tố có ảnh hưởng thúc
đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam:
(1) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài

nghiệp, (2) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên
trong doanh nghiệp, và (3) Nhu cầu về KTLT của doanh
nghiệp và KTV.
 Nhóm thứ hai bao gồm ba nhân tố có ảnh hưởng trở ngại
đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam:
(1) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp, (2) Trở ngại (đối với thực hiện
KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức, và (3) Trở
ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn
của KTV.
5.2 Những đóng góp mới của nghiên cứu
Phần tiếp sau đây trình bày những phát hiện đáng chú ý được
coi như đóng góp về mặt lý luận, học thuật (so với các nghiên cứu
trước) từ kết quả nghiên cứu của luận án.
 Về mặt lý luận, học thuật:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu giúp xây dựng thang đo bao
gồm các biến quan sát đo lường tác động đồng thời của các nhân tố
thúc đẩy và trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt
Nam.
Thứ hai, đóng góp nổi bật nhất của nghiên cứu này vào các
nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của KTLT đó là khẳng định,
trong điều kiện hiện nay (tại Việt Nam), sự thúc đẩy hoặc trở ngại đến


sự hình thành và phát triển của KTLT không phải chủ yếu từ các yếu
tố “công nghệ” mà chủ yếu là các yếu “phi công nghệ”.
Thứ ba, trong khi vẫn có những tranh luận về chủ thể thực
hiện KTLT (KTLT nên được thực hiện bởi KTV độc lập, KTV nội bộ
hay cả hai?) kết quả nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực
nghiệm khẳng định rằng KTLT được thực hiện bởi KTV nội bộ là

thích hợp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu trước hết của NSD thông tin
bên trong doanh nghiệp.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, trong điều kiện
như Việt Nam, KTLT có khuynh hướng được hiểu như loại hoạt động
đảm bảo (assuarance) có tính chất bắt buộc (statutory) hơn là có tính
chất không bắt buộc (non-statutory).
Thứ năm, kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định quan điểm
cho rằng các KTV trong tương lai nên có xu hướng trở thành những
KTV “lai ghép” (hybrid auditor) giữa KTV thực hiện kiểm toán đối
với các thông tin tài chính và KTV kiểm toán HTTT (Kotb & Roberts,
2011; Kotb, et al., 2012).
 Về mặt thực tiễn:
Trước hết, thông qua quá trình phỏng vấn và khảo sát, nghiên
cứu này giúp cho các khái niệm về KTLT được nhận biết rộng rãi hơn
trong cộng đồng các KTV độc lập và KTV nội bộ tại Việt Nam và do
vậy, góp phần thúc đẩy nhận thức của các doanh nghiệp và KTV về sự
cần thiết của KTLT. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án này
cũng giúp gợi ý một lộ trình thích hợp để phát triển KTLT tại Việt
Nam.
5.3 Một số giải pháp gợi ý
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của luận án này cũng như các
nghiên cứu trước về KTLT, luận án gợi ý về những giải pháp cần thực
hiện để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam


×