Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Vợ chồng a phủ full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.15 KB, 12 trang )

www.cuasovanhoc.com

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

Ôn tập “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài
Đề 1: Phân tích số phận bất hạnh của nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của tác
giả Tô Hoài.
I.
Mở bài
 Giới thiệu tác giả
- Tô Hoài là một nhà văn lớn thành công trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
- Ông có vốn kiến thức sâu rộng về phong tục tạp quán của nhiều vùng đất xa xôi trên đất
nước ta, đặc biệt là dân tộc ít người ở vùng đất Tây Bắc.
- Tô Hoài đã từng nói: “Đất và người Tây Bắc đã để nhớ trong tôi nhiều quá” . Từ đó
truyện “Tây Bắc” ra đời.
 Giới thiệu tác phẩm
- Xuất xứ: “Vợ Chồng A Phủ” được trích trong tập truyện “Tây Bắc” và là truyện ngắn
thành công nhất của Tô Hoài cũng như của VHVN thời kháng chiến chống Pháp
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện được sáng tác năm 1952 khi nhà văn cùng bộ đội vào giải
phỏng Tây Bắc.
- Ví trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. Kể về số phận của những
người bị áp bức, bốc lột bởi giai cấp thống trị miền núi. Tiêu biểu là nhân vật Mị và A
Phủ.
 Giới thiệu luận đề: Số phận bất hạnh của Mị.
 Chuyển ý: Sau đây chúng ta cùng phân tích
II.
Thân bài
1. Dẫn dắt: Cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài.
Tô Hoài đã rất tinh tế khi giới thiệu nhân vật Mị bằng những chi tiết hấp dẫn, lôi cuốn,


gợi sự thắc mắc về nhân vật.
- Vị trí: Mị luôn ngồi “quay sợi gai”, “bên tảng đá”, “cạnh tàu ngựa”.
+ “Bên tảng đá”: câm lặng, chai sạn về cảm xúc, trơ lì như tảng đá.
+ “Cạnh tàu ngựa”: Mị luôn được so sánh với trâu, với ngựa, cái buồng cô ở, cái chỗ cô
làm luôn ở cạnh chuồng ngựa.
- Thái độ của Mị: Lúc nào Mị cũng “cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.  Mị làm việc như
một cỗ máy, 1 cái xác không hồn. Nó như một quá trình được lặp đi lặp lại với nhịp điệu
mòn mỏi, chán nản, thiếu sinh khí, thiếu sức sống.
- Không gian: đối lập, tương phản giữa:
+ Hình ảnh tấp nập, nhộn nhịp của nhà Thống lí giàu sang quyền quý.
+ Hình ảnh một cô gái nhỏ nhoi, yếu ớt, cô đơn, buồn bã
 Cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài rất khéo với cách miêu tả quan sát từ xa đến
gần,từ khái quát đến cụ thể nhằm vén lên bức màn bí mật về số phận của một con
người.
2. Phân tích:
• Giai đoạn 1: Mị khi còn tự do:
- Mị sinh ra trong một gia đình nghèo, mẹ mất sớm, bố thì già yếu
- Trước khi bị bắt về làm dâu nhà Thống lí, Mị vốn là một cô gái trẻ trung, xinh đẹp, có
tài thổi sáo rất hay. Cô đã có người yêu và đang có một cuộc sống hạnh phúc với bố:
+ Mị là niềm mơ ước của biết bao chàng trai, nên trong đêm tình mùa xuân “trai đến
đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”.
+ Tài hoa của Mị không chỉ dừng lại ở việc thổi sáo mà “Mị thổi lá cũng hay như thổi
sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”.
- Mị còn là người con hiếu thảo, chấp nhận lao động để trả nợ cho bố. Cô còn là người có
lòng tự trọng cao, có nhân phẩm tốt đẹp khi cô ý thức được rằng: Thà lao động cực khổ
mà được tự do còn hơn sống trong cảnh giàu sang nhưng phải chịu đày đọa trong kiếp
nô lệ. Điều này đã thể hiện qua câu nói đầy xúc động của Mị nói với bố: “Con nay đã
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.



www.cuasovanhoc.com

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

biết cuốc nương làm ngô. Con phải làm nương ngô để giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán
con cho nhà giàu”.
- Mị khao khát yêu và đang được yêu: Trái tim Mị đã bao lần hồi hợp trước âm thanh hẹn
hò trong những đêm tình mùa xuân.
 Ở Mị, ta thấy được khát vọng tự do, mãnh liệt, niềm tin trong sáng, sự hồn nhiên
của tuổi trẻ. Cô yêu đời, yêu lao động và tràn đầy sức sống. Ở cô, hội tụ tất cả những
phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.  Cô xứng đáng có một cuộc sống tốt
đẹp, được hưởng tự do và hạnh phúc.
• Giai đoạn 2: Số phận của Mị khi về làm dâu nhà thống lí.
 Nguyên nhân:
- Cha mẹ của Mị nghèo, không có tiền làm đám cưới, phải vay tiền nhà thống lí Pá Tra
- Thống lí đã lợi dụng thủ tục cướp vợ của người Mèo để bắt Mị về làm con dâu trừ nợ
- Thống lí đã lợi dụng sự mê tín của người dân (tục cúng trình ma) để trói buột, giam hãm
cuộc đời của Mị.
 Tác giả đã phản ánh sự giã man. Sự tàn nhẫn của giai cấp thống tri miền núi. Chúng
đã lợi dụng những hủ tục, lợi dụng cường quyền và thần quyền để đàn áp, bốc lột
những người dân thấp cổ bẻ họng.
 Mị bị bốc lột, vắt kiệt sức lao động bị hành hạ một cách dã man.
- Mị phải làm việc từ sáng đến tối, từ năm này qua tháng nọ, không một phút nghỉ ngơi,
làm quần quật như trâu như ngựa. Công việc của Mị là: “tết xong lên núi hái thuốc
phiện; giữa năm thì giặt đay; đến mùa đi nương bẻ bắp. Và dù đi hái củi, bung ngô, lúc
nào cũng gài một bó đay trong cách tay để tước sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt
đời thế. Con ngựa, con trâu làm có lúc, đêm còn được đứng gãi chân, nhai cỏ, đàn bà
con gái nhà này vùi vào việc cả đêm cả ngày”.

Cô không còn tìm thấy niềm vui trong lao động, cô chỉ là người ở không công cho nhà
thống lí.
- Mị còn bị đánh đập một cách dã man, không thương tiếc:
+ Lần 1: Mị bị A Sử trói đứng bằng chính mái tóc của mình vào cột khi có ý định đi
chơi trong đêm tình mùa xuân.
+ Lần 2: Mị bị A Sử đạp thẳng vào mặt khi ngừng tay thoa thuốc cho chồng.
+ Lần 3: Vì thức để thổi lửa sưởi ấm trong đêm đông, Mị bị A Sử vô cớ đạp thẳng vào
cửa bếp.
Mị là nạn nhân của giai cấp thống trị miền núi tàn ác, vô nhân đạo. Cô thực chất không
phải là con dâu của nhà thống lí Pá Tra mà chỉ là một nô lệ, một công cụ để cho A Sử
trút giận.
 Mị còn bị áp bức về mặt tinh thần:
- “Mỗi ngày Mỵ càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Cô không biết
buồn, biết vui, không nói, không cười thậm chí là không suy nghĩ, lúc nào cũng cuối
mặt  Với nghệ thuật so sánh vật hóa, tác giả đã cho ta thấy được số phận của nhân vật
Mị, thậm chí cách so sánh giảm dần ấy đã dẫn đến cuối cùng Mị nghĩ “Mị nghĩ mình
không bằng cả con trâu, con ngựa” . Cách nói đầy xót xa, tủi nhục cho thấy sự cam chịu
của nhân vật Mị.
- Dần dần Mị không còn nhận thức rõ về thời gian lẫn không gian. Mị không thể nhớ nỗi
ngày khủng khiếp nhất cuộc đời mình – ngày bị A Sử bắt về làm vợ. Cô không nhận
thức được bên ngoài là ngày hay đêm bởi “ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc
cửa sổ một lõ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không
biết là sương hay nắng”.  Đó là thứ tù ngục, giam hãm tinh thần của Mị, giết chết tuổi
xuân của cuộc đời Mị. Đây là chi tiết nghệ thuật đắt giá mà Tô Hoài xây dựng.
- Mị đã bị tê liệt, cô mất cả ý thức phản kháng. Lúc đầu cô còn khóc lóc, than thở thậm
chí cô còn muốn tự tử nhưng rồi cô cam chịu, buông xuôi và chấp nhận số phận cho
dòng đời đưa đẩy.
 Mị thật đáng thương và tội nghiệp
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.



www.cuasovanhoc.com

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

3. Đánh giá
a. Nội dung
-

-

Cuộc đời làm dâu của Mị đầy cay đắng và tủi nhục. Mị bị áp bức bốc lột lẫn thể xác và
tinh thần. Cô bị tước đoạt quyền sống, tuổi trẻ, tự do một cách triệt để, cô còn bị bốc lột
sức lao động, bị xúc phạm nhân phẩm. Cô sống mà như đã chết, nó dường như chỉ là một
dạng tồn tại, một cái xác không hồn. Cuộc đời của Mị như bị ngưng đọng: “Không quá
khứ, không hiện tại, không tương lai.”. Đây cũng chính là số phận của những người phụ
nữ nghèo miền núi trước CMT8.
Giá trị hiện thực của tác phẩm: Tô Hoài đã tố cáo tội ác của giai cấp thống trị miền núi.
Chúng đã lợi dụng cường quyền và thần quyền để cai trị, áp bức bốc lột những người dân
lao động nghèo khổ, đẩy họ vào kiếp sống nô lệ.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện: lối trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, giọng văn trầm lắng.
Lối trần thuật ăn nhập vs nội dung , tư tưởng tác phẩm.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật :
+ Nhà văn ít miêu tả hành động mà chủ yếu là khắc họa tâm tư, thế giới đời sống nội
tâm nhân vật.
+ Giong kể có lúc hòa nhập vào dòng tâm tư của nhân vật, vẻ lên đủ loại cung bậc tình
cảm của nhân vật.

- Nghệ thuật tả cảnh : cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất
thơ, giàu tính tạo hình. Cảnh miền núi TB hiện lên bởi cảnh sinh hoạt, phong tục tập
quán.
III. Kết bài:
-

-

-

“Vợ chồng A Phủ” là một tuyệt tác nghệ thuật, là một trong nhưng tác phẩm
hay nhất, tiêu biểu nhất của Tô Hoài. Tác phẩm là một bức tranh hiện thực sâu
sắc về cuộc sống gian khổ của người dân miền núi, ở vùng cao. Họ luôn phải
chịu sự bất công, sự áp bức bốc lột của giai cấp thống trị.
Phải là một người am hiểu, một người có kiến thức sâu rộng về phong tục tạp
quán của những dân tộc it người của đất nước Việt Nam, Tô Hoài mới có thể
miêu tả cụ thể chi tiết và hay đến thế.
Mỗi tác của Tô Hoài sẽ trở thành những bông hoa tỏa sắc trong khu vườn văn
học Việt Nam
Đánh giá, cảm nhận của bản thân.

Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong tác phẩm
“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
I.
Mở bài:
 Giới thiệu tác giả
- Tô Hoài là một nhà văn lớn thành công trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
- Ông có vốn kiến thức sâu rộng về phong tục tạp quán của nhiều vùng đất xa xôi trên đất
nước ta, đặc biệt là dân tộc ít người ở vùng đất Tây Bắc.
- Tô Hoài đã từng nói: “Đất và người Tây Bắc đã để nhớ trong tôi nhiều quá” . Từ đó

truyện “Tây Bắc” ra đời.
 Giới thiệu tác phẩm
- Xuất xứ: “Vợ Chồng A Phủ” được trích trong tập truyện “Tây Bắc” và là truyện ngắn
thành công nhất của Tô Hoài cũng như của VHVN thời kháng chiến chống Pháp
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com
-

II.

-

-

-

-

-

-

-

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng


Hoàn cảnh sáng tác: Truyện được sáng tác năm 1952 khi nhà văn cùng bộ đội vào giải
phỏng Tây Bắc.
Ví trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. Kể về số phận của những
người bị áp bức, bốc lột bởi giai cấp thống trị miền núi. Tiêu biểu là nhân vật Mị và A
Phủ.
 Giới thiệu luận đề: Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuận.
 Chuyển ý: Sau đây chúng ta cùng phân tích
Thân bài:
1. Dẫn dắt:
Tô Hoài đã rất tinh tế khi giới thiệu nhân vật Mị bằng những chi tiết hấp dẫn, lôi cuốn,
gợi sự thắc mắc về nhân vật.
Vị trí: Mị luôn ngồi “quay sợi gai”, “bên tảng đá”, “cạnh tàu ngựa”.
+ “Bên tảng đá”: câm lặng, chai sạn về cảm xúc, trơ lì như tảng đá.
+ “Cạnh tàu ngựa”: Mị luôn được so sánh với trâu, với ngựa, cái buồng cô ở, cái chỗ cô
làm luôn ở cạnh chuồng ngựa.
Thái độ của Mị: Lúc nào Mị cũng “cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.  Mị làm việc như
một cỗ máy, 1 cái xác không hồn. Nó như một quá trình được lặp đi lặp lại với nhịp điệu
mòn mỏi, chán nản, thiếu sinh khí, thiếu sức sống.
Không gian: đối lập, tương phản giữa:
+ Hình ảnh tấp nập, nhộn nhịp của nhà Thống lí giàu sang quyền quý.
+ Hình ảnh một cô gái nhỏ nhoi, yếu ớt, cô đơn, buồn bã
 Cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài rất khéo với cách miêu tả quan sát từ xa đến
gần,từ khái quát đến cụ thể nhằm vén lên bức màn bí mật về số phận của một con
người. Nhưng dẫu số phận của Mị có bất hạnh, có khổ sở như thế nào đi chăng nữa
nhưng đâu đó trong thâm tâm Mị vẫn tồn tại những sức sống tiềm tàng, mãnh liệt.
2. Phân tích
“Tiềm tàng”: vốn có nhưng bị ẩn giấu.  Sức sống, khát vọng được tự do, hạnh phúc
trong nhân vật Mị không bị mất đi, không bị dập tắt bất chấp sự đàn áp của nhà thống lí.
Và nó đã bùng cháy, đã trỗi dậy bộc phát một cách mãnh liệt khi có cơ hội. Cụ thể là
qua ba lần:

a. Những tác nhân đã tác động đến Mị khiến sức sống ấy trỗi dậy:
Thời tiết thất thường ở Hồng Ngài: “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ
gianh vàng ửng, rét càng dữ.”.  Sự lạnh giá đã tác động đến con người khiến cho con
người có nhu cầu được sưởi ấm.
Cảnh mùa xuân ở vùng núi cao Tây Bắc đã khơi dậy ở thiên nhiên, con người niềm vui
và sức sống cùng với những sắc màu và âm thanh rộn rã. Đó là màu của “những chiếc
váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ”, là hình ảnh “đám trẻ đợi
tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà”. Cảnh sắc ấy đã tác động đến Mị.
Âm thanh tiếng sáo: Đây là một tác nhân quan trọng, xuyên suốt cả tác phẩm. Tiếng sáo
ấy được tác giả miêu tả từ xa đến gần, từ ngoài vào trong: Đầu tiên, là ở “Ngoài đầu
núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi.” Sau đó tiếng sáo đã được miêu tả gần lại,
“tai văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng”. Tiếp theo, tiếng sáo ấy lại càng gần hơn
nữa, “Mà tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài đường.” Cuối cùng tiếng sáo ấy đã
xâm nhập vào trong tâm hồn của Mị, “Trong đầu Mị rập tờn tiếng sáo”.
 Tiếng sáo ấy đã chạm đến nỗi cô đơn, nỗi đau thầm kín của Mị qua lời bài hát. Nó
còn chạm vào nỗi nhớ, một quá khứ huy hoàng của cuộc đời Mị. Tiếng sáo ấy đả thổi
đi cái lớp tro tàn đang bao phủ lấy Mị, làm bừng dậy sức sống tiềm tàng bấy lâu này.
Men rượu: Đây là tác nhân quyết định, khiến Mị đã có những phản kháng, chi tiết “Mị
cũng uống rượu” cho thấy Mị đang chống lại luật lệ nhà thống lí Pá Tra. Cách Mị uống
rượu, “uống ực từng bát” cho thấy Mị như đang nuốt chửng sử uất úc, căm phẫn, cay
đắng vào trong lòng. Thế nhưng khi uống càng say lại càng nhớ, càng nhớ lại càng đau.
Chính men rượu đã dẫn đến hay động nổi loạn của Mị sau này.
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng


 Tác nhân thứ nhất chỉ là dấu hiệu, là điềm báo. Tác nhân thứ hai là quan trọng,

xuyên suốt cả tác phẩm. Còn tác nhân thứ ba chính là yếu tố quyết định cho hành
động này của Mị.
c. Quá trình thức tỉnh, diễn biến tâm trạng của Mị:
- Dấu hiệu cho thấy Mị thức tỉnh là : “Mị ngồi nhẫm thầm theo lời bài hát của người
đang thổi”.  Đây là âm thanh đầu tiên của Mị sau bao nhiêu năm căm lặng. Hát có
nghĩa là Mị đang vui, tâm hồn Mị đang háo hức hướng về tiếng sáo
- Mị uống rượu , trong men rượu Mị lâng lâng, lúc đó Mị như phân thành thành 2:
+ Thể xác: “ngồi lịm mặt giữa nhà thống lí nhìn những người lên đồng, người hát”.
+ Tâm hồn: như sống lại những ngày trước, những ngày còn hạnh phúc, vui vẻ, tự do
trong quá khứ.
- Tâm trạng Mị đã thay đổi, Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng
như những đêm tết ngày trước”. “Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mị uốn chiếc lá trên
môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo”.  Một cô Mị trẻ trung, yêu đời, có tài thổi sao
khiến bao nhiêu người mê đã quay trở lại.
- Mị “từ từ bước vào buồng, ngồi xuống giường và trông ra cái lỗ vuông ”
+ Hành động này có vẻ nghịch lí nhưng thực chất, Tô Hoài đã rất tinh tế khi xây dựng
như vậy vì đây là hành động theo bản năng, thói quen đã hình thành sau bao nhiêu năm
bị áp bức, bốc lột ở nhà thống lí
+ Nhìn ra lỗ vuông lần này tâm trạng Mị khác hẳn:
 Mị nhận ra một sự thật đã bị bỏ quên bấy lâu nay, đó là “Mị còn trẻ”. Sau bao nhiêu
năm tháng mất hết ý niệm về thời gian và không gian, về bản thân thì đây là lần đầu tiên
Mị ý thức về bản thân mình.
 Sự bất công của cuộc đời mình: “Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống
chi A Sử với Mỵ không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau.”
 Trở về với thực tại, Mị cay đắng nhận ra hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống chính
mình: chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Nếu trước đây Mị quen khổ đến mức
chai sạn về cảm xúc thì giờ đây Mị nghĩ: “nếu có nắm lá ngói trong tay, Mị sẽ ăn cho

chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”. Đây là biểu hiện của sự phản kháng với hoàn
cảnh, của sự xung đột gay gắt giữa một bên là khát vọng sống chân chính đã thức tỉnh
với một bên là thực tại đau khổ đang hiện hữu.
 Lúc này ý thức của Mị đã hoàn toàn quay trở lại, cô không thể chấp nhận thực
trạng ê chề này thêm nữa.
- Mị thắp đèn: Hành động này của Mị có vẻ dư thừa nhưng thực chất đây là một hành
động đầy ý nghĩa: Mị muốn thắp sáng căn buồng, xua đi bóng tối bao năm phủ trùm
xuống cuộc đời mình.  Khát vọng sống mãnh liệt
- Mị thực hiện một loạt hành động mà không màng đến sự xuất hiện của A Sử: “Mị quấn
lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để chuẩn bị đi chơi:
+ Mị muốn làm đẹp cho mình, đây là nhu cầu tất yếu của người phụ nữ. Mị đã bắt đầu
quay trở lại.
+ Mị không quan tâm đến A Sử không phải là sự chống đối, mà thực chất cô đang bị chi
phối bởi tiếng sáo, men rượu, cô hành động hoàn toàn theo cảm tính, theo bản năng mà
không suy xét theo lí trí.
- Lúc khát vọng sống được tự do ở Mị trỗi dậy mạnh mẽ nhất, cũng là lúc nó đã bị vùi
dập một cách dã man bởi A Sử. Hắn trói đứng Mị vào cột nhà. “Tóc Mị xõa xuống, hắn
quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cuối, không nghiêng đầu được nữa”.
+ A Sử chỉ có thể trói buộc Mị về mặt thể xác chứ không thể giam cầm cô về mặt tinh
thần.
+ Dù bị trói, nhưng Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo . “Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi
theo những cuộc chơi, những đám chơi” . Lúc này tiếng sáo đã hoàn toàn xâm nhập vào
tâm hồn của nhân vật Mị.
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com

-


-

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

 Sức sống ấy chỉ bị dập tắt khi Mị tỉnh rượu, bị trói cả đêm, nhớ lại người đàn
bà đã chết. Nhớ thế Mị sợ quá, cựa quậy xem mình còn sống hay đã chết. Sợ chết có
nghĩa là Mị vẫn còn khao khát được sống. Nỗi sợ hãi đã khiến Mị phải từ bỏ việc
phản kháng để trở lại một cô Mị vô hồn, vô cảm
3. Đánh giá:
a. Nội dung
Cuộc trỗi dậy lần 2 này của Mị không thành. Mị không thoát khỏi căn nhà ấy dù chỉ là
một giây nhưng ít ra Mị đã thay đổi. Mị đã sống lại những thời khắc vinh quang của tuổi
thanh xuân tươi trẻ và tự do. Chứng tỏ, lòng yêu đời, khát vọng được hạnh phúc trong
cô gái Mèo ấy vẫn chưa tắt hẳn.
Cuộc trỗi dậy lần như một đợt sóng dâng lên rồi lại vở tan ra, dù không làm thay đổi
cuộc đời Mị nhưng nó sẽ trở thành những đợt sóng ngầm mãnh liệt hơn bao giờ hết và
thậm chí là trở thành những con sóng thần làm thay đổi hoàn toàn cuộc đời Mị ở cuộc
trỗi dậy lần 3.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện: lối trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, giọng văn trầm lắng.
Lối trần thuật ăn nhập vs nội dung , tư tưởng tác phẩm.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật :
+ Nhà văn ít miêu tả hành động mà chủ yếu là khắc họa tâm tư, thế giới đời sống nội
tâm nhân vật.
+ Giong kể có lúc hòa nhập vào dòng tâm tư của nhân vật, vẻ lên đủ loại cung bậc tình
cảm của nhân vật.
- Nghệ thuật tả cảnh : cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất
thơ, giàu tính tạo hình. Cảnh miền núi TB hiện lên bởi cảnh sinh hoạt, phong tục tập

quán.

III. Kết bài
- “Vợ chồng A Phủ” là một tuyệt tác nghệ thuật, là một trong nhưng tác phẩm hay
nhất, tiêu biểu nhất của Tô Hoài. Tác phẩm là một bức tranh hiện thực sâu sắc về
cuộc sống gian khổ của người dân miền núi, ở vùng cao. Họ luôn phải chịu sự bất
công, sự áp bức bốc lột của giai cấp thống trị.
- Phải là một người am hiểu, một người có kiến thức sâu rộng về phong tục tạp quán
của những dân tộc it người của đất nước Việt Nam, Tô Hoài mới có thể miêu tả cụ
thể chi tiết và hay đến thế.
- Mỗi tác của Tô Hoài sẽ trở thành những bông hoa tỏa sắc trong khu vườn văn học
Việt Nam
- Đánh giá, cảm nhận của bản thân.
Đề 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ trong tác phẩm
“Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
I.
Mở bài:
 Giới thiệu tác giả
- Tô Hoài là một nhà văn lớn thành công trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
- Ông có vốn kiến thức sâu rộng về phong tục tạp quán của nhiều vùng đất xa xôi trên đất
nước ta, đặc biệt là dân tộc ít người ở vùng đất Tây Bắc.
- Tô Hoài đã từng nói: “Đất và người Tây Bắc đã để nhớ trong tôi nhiều quá” . Từ đó
truyện “Tây Bắc” ra đời.
 Giới thiệu tác phẩm
- Xuất xứ: “Vợ Chồng A Phủ” được trích trong tập truyện “Tây Bắc” và là truyện ngắn
thành công nhất của Tô Hoài cũng như của VHVN thời kháng chiến chống Pháp
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com


FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

Hoàn cảnh sáng tác: Truyện được sáng tác năm 1952 khi nhà văn cùng bộ đội vào giải
phỏng Tây Bắc.
- Ví trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. Kể về số phận của những
người bị áp bức, bốc lột bởi giai cấp thống trị miền núi. Tiêu biểu là nhân vật Mị và A
Phủ.
 Giới thiệu luận đề: Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm đông cứu A Phủ.
 Chuyển ý: Sau đây chúng ta cùng phân tích
II.
Thân bài:
1. Dẫn dắt:
Tô Hoài đã rất tinh tế khi giới thiệu nhân vật Mị bằng những chi tiết hấp dẫn, lôi cuốn,
gợi sự thắc mắc về nhân vật.
- Vị trí: Mị luôn ngồi “quay sợi gai”, “bên tảng đá”, “cạnh tàu ngựa”.
+ “Bên tảng đá”: câm lặng, chai sạn về cảm xúc, trơ lì như tảng đá.
+ “Cạnh tàu ngựa”: Mị luôn được so sánh với trâu, với ngựa, cái buồng cô ở, cái chỗ cô
làm luôn ở cạnh chuồng ngựa.
- Thái độ của Mị: Lúc nào Mị cũng “cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.  Mị làm việc như
một cỗ máy, 1 cái xác không hồn. Nó như một quá trình được lặp đi lặp lại với nhịp điệu
mòn mỏi, chán nản, thiếu sinh khí, thiếu sức sống.
- Không gian: đối lập, tương phản giữa:
+ Hình ảnh tấp nập, nhộn nhịp của nhà Thống lí giàu sang quyền quý.
+ Hình ảnh một cô gái nhỏ nhoi, yếu ớt, cô đơn, buồn bã
 Cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài rất khéo với cách miêu tả quan sát từ xa đến
gần,từ khái quát đến cụ thể nhằm vén lên bức màn bí mật về số phận của một con
người. Nhưng dẫu số phận của Mị có bất hạnh, có khổ sở như thế nào đi chăng nữa

nhưng đâu đó trong thâm tâm Mị vẫn tồn tại những sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. Cuộc
trỗi dậy lần 3 cũng là lúc Mị tìm thấy được ánh sáng của sự tự do.
2. Phân tích
a.
Tác nhân quyết định:
“Hai dòng nước mắt bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”
Giọt nước mắt này chứng tỏ sự tuyệt vọng đến cùng cực của A Phủ khi anh phải trơ mắt
đón nhận cái chết đang dần đến với mình trong sự bất lực của bản thân.
 Chính dòng nước mắt này đã làm tan chảy trái tim của Mị vốn bị đông cứng, lạnh
giá sau những năm bị áp bức, bốc lột.
b. Quá trình thức tỉnh, diễn biến tâm trạng nhân vật Mị.
 Lúc đầu: Trước khi thấy A Phủ khóc
- “Những đêm đông trên núi cao dài và buồn” nên đêm nào Mị cũng thức dậy thổi lửa, hơ
tay. Đó là thói quen, là nhu cầu bức thiết, không thể thiếu.
- Mỗi lần sưởi lửa, Mị đều chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng, bị bỏ đói suốt mấy ngày
nhưng “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác đứng đấy, cũng thế
thôi”. Mị hoàn toàn vô cảm trước cảnh trói người trong nhà thống lí. Tâm hồn Mị như tê
dại trước mọi chuyện, kể cả khi Mị bị A Sử đánh ngã ngay trên cửa bếp, nhưng hôm sau
Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước…
 Đây là một tâm lý bình thường, tự nhiên. Mị đã bị mất luôn cả tình người thường
thấy ở người phụ nữ.
 Về sau: Khi nhìn thấy A Phủ khóc:
- Khi chứng kiến cảnh A Phủ khóc , trong Mị chợt thấy trỗi dậy sự đồng cảm, chợt nhớ
cảnh Mị cũng tự bị trói như thế “nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ không lau đi
được”. Mị xót xa cho mình  Điều này đã thức dậy trong lòng Mị tình người bởi “trong
người lại ngẫm đến Mị” và Mị rất thấu hiểu nỗi đau của A Phủ.
- Mị nhận thức rõ tội ác của cha con nhà thống lí :
+ Mị nhận ra mình không phải là nạn nhân duy nhất của nhà thống lí mà trước đó là
người đàn bà đã chết và ngày trước mặt Mị chính là A Phủ.
-


Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com

-

-

-

-

-

-

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

+ Mị nhận ra tội ác tày trời, sự bất công, vô lí mà A Phủ phải gánh chịu “Người kia việc
gì phải chết thế”. Mị không muốn A Phủ chết. Mị thấy lo lắng cho số phận của A Phủ
“chỉ đêm mai là người kia sẽ chết, chết đau, chết đói, chết rét”.
+ Mị lên án nhà thống lí “Chúng nó thật độc ác”. Mị hiểu một điều: cha con thống lí
không phải là gia đình của mình mà chính là kẻ thù không đội trời chung với mình cũng
như những người bị chúng bốc lột dã man.
Rồi Mị lại tưởng tượng: “biết đâu A Phủ trốn được rồi…thì Mị sẽ bị trói thay vào đấy.
Mị phải chết trên cái cọc ấy”. Mị sợ. Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng

ham sống, nó đã tiếp thêm sức mạnh cho Mị thoát khỏi số phận. Nhưng tình thương
người lớn hơn nỗi thương thân nên “trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng thấy sợ” 
Lòng thương người đã giúp Mị có đủ sức mạnh để đi đến hành động đột ngột, táo bạo,
quyết liệt.
Những suy nghĩ đó đưa Mị đến hành động táo bạo, dũng cảm : “Mị rón rén rút con dao
nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây” cởi trói, giải thoát cho A Phủ. Thế nhưng khi cởi trói cho
A Phủ thì Mị cũng “hốt hoảng” bảo A Phủ “đi ngay”  Đó là sự hốt hoảng, bàng hoàng
của Mị khi ý thức được mình vừa làm một việc tày trời có tính chất đánh đổi cả tính
mạng của mình.
Khi A Phủ “đã quật sức vùng dậy chạy” thì Mị “đứng lặng trong bóng tối ”. Đó là
khoảng lặng diễn ra cuộc đấu tranh nội tâm có tính chất quyết định cuộc đời của Mị: đi
hay ở, sống hay chết, nô lệ hay tự do?  Đây là một hành động theo bản năng, theo thói
quen bởi không dễ gì từ bỏ nỗi sợ hãi từ trong xương tủy của Mị.
Cuối cùng Mị quyêt định chạy theo A Phủ: Đây là một sự lựa chọn đúng đắn, thể hiệ
khát vọng sống, khao khát sự tự do mãnh liệt của Mị.
 Mị là một cô gái có sức sống mãnh liệt. Chính khát vọng sống tự do đã cho Mị sức
mạnh dẫn đến hành động quyết liệt của cô để cứu người và cứu mình. Nhà văn đã
dựng công miêu tả tâm lí nhân vật Mị với những diễn biến tâm trạng phức tạp.
3. Đánh giá
a. Nội dung:
Cuối cùng Mị quyêt định chạy theo A Phủ: Đây là một sự lựa chọn đúng đắn, thể hiệ
khát vọng sống, khao khát sự tự do mãnh liệt của Mị. Chạy theo A Phủ có nghĩa là Mị từ
bỏ cuộc đời nô lệ của mình để đến với ánh sáng của sự tự do.
Đây cũng chính là lúc cô chiến thắng cả cường quyền, thần quyền mà nhà thống lí dùng
để cai trị Mị bao nhiêu năm qua.
Cắt dây trói cho A Phủ cũng là lúc Mị cắt đứt sợi dây trói buộc cuộc đời mình với gia
đình nhà thống lí, cô không còn bất kì mói quan hệ nào với chúng nó nữa.
Hành động này của Mị không chỉ cứu người mà còn cứu bản thân mình. Đây chính là
giá trị nhân đạo của tác phẩm
b. Nghệ thuật:

- Nghệ thuật kể chuyện: lối trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, giọng văn trầm lắng.
Lối trần thuật ăn nhập vs nội dung , tư tưởng tác phẩm.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật :
+ Nhà văn ít miêu tả hành động mà chủ yếu là khắc họa tâm tư, thế giới đời sống nội tâm
nhân vật.
+ Giong kể có lúc hòa nhập vào dòng tâm tư của nhân vật, vẻ lên đủ loại cung bậc tình
cảm của nhân vật.
- Nghệ thuật tả cảnh : cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất
thơ, giàu tính tạo hình. Cảnh miền núi TB hiện lên bởi cảnh sinh hoạt, phong tục tập
quán.
III. Kết bài
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com
-

-

-

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

“Vợ chồng A Phủ” là một tuyệt tác nghệ thuật, là một trong nhưng tác phẩm hay
nhất, tiêu biểu nhất của Tô Hoài. Tác phẩm là một bức tranh hiện thực sâu sắc về
cuộc sống gian khổ của người dân miền núi, ở vùng cao. Họ luôn phải chịu sự bất
công, sự áp bức bốc lột của giai cấp thống trị.
Phải là một người am hiểu, một người có kiến thức sâu rộng về phong tục tạp quán

của những dân tộc it người của đất nước Việt Nam, Tô Hoài mới có thể miêu tả cụ
thể chi tiết và hay đến thế.
Mỗi tác của Tô Hoài sẽ trở thành những bông hoa tỏa sắc trong khu vườn văn học
Việt Nam
Đánh giá, cảm nhận của bản thân.

Đề 4: Phân tích nhân vật A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài.
I.
Mở bài:
 Giới thiệu tác giả
- Tô Hoài là một nhà văn lớn thành công trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
- Ông có vốn kiến thức sâu rộng về phong tục tạp quán của nhiều vùng đất xa xôi trên đất
nước ta, đặc biệt là dân tộc ít người ở vùng đất Tây Bắc.
- Tô Hoài đã từng nói: “Đất và người Tây Bắc đã để nhớ trong tôi nhiều quá” . Từ đó
truyện “Tây Bắc” ra đời.
 Giới thiệu tác phẩm
- Xuất xứ: “Vợ Chồng A Phủ” được trích trong tập truyện “Tây Bắc” và là truyện ngắn
thành công nhất của Tô Hoài cũng như của VHVN thời kháng chiến chống Pháp
- Hoàn cảnh sáng tác: Truyện được sáng tác năm 1952 khi nhà văn cùng bộ đội vào giải
phỏng Tây Bắc.
- Ví trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. Kể về số phận của những
người bị áp bức, bốc lột bởi giai cấp thống trị miền núi. Tiêu biểu là nhân vật Mị và A
Phủ.
 Giới thiệu luận đề: Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm đông cứu A Phủ.
 Chuyển ý: Sau đây chúng ta cùng phân tích
II.
Thân bài
1. Hoàn cảnh và số phận của A Phủ:
-


A Phủ mồ côi cha mẹ, sống một mình, không người thân thích. Có “người làng đói bụng
đã bán A Phủ cho người Thái ở dưới núi”. A Phủ không chịu nổi “bỏ trốn lên núi cao,
lưu lạc đến Hồng Ngài” sống bằng nghề làm mướn. Là người lao động giỏi, nhưng A
Phủ chỉ biết sống bằng bán rẻ sức lao động của mình.

-

A Phủ thông minh, khỏe mạnh, tài giỏi nhưng vì “không có bố mẹ, không có ruộng,
không có bạc A Phủ không thể lấy nổi vợ” A Phủ khổ vì phép làng và tục lệ cưới xin
ngặt nghèo. Đó là nỗi khổ điển hình của người dân miền núi
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

-

Vì đánh con quan, A Phủ bị bắt, bị đánh đập tàn bạo. Từ đó, A Phủ sống cuộc đời của
người làm công trừ nợ, bị bốc lột sức lao động: A Phủ bị phạt vạ, bị cột chặt vào kiếp
người nô lệ: “Đời mày, đời con, đời cháu mày tao cũng bắt thế, bao giờ hết nợ mới
thôi”. Từ đấy, A Phủ là người ở không công truyền kiếp, đốt rừng, cày nương, cuốc
mương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa, quanh năm một thân một mình bôn ba
rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”

-


Vì để hổ ăn mất bò, A Phủ bị trói đứng vào cột, bị đánh đập, hành hạ tàn nhẫn
Tố cáo bọn thống trị tàn ác , nham hiểm và thể hiện nổi xót thương đối với con
người nghèo khổ bất hạnh như A Phủ

2. Tính cách của A Phủ


A Phủ là một người gan lì, dũng cảm, không bao giờ chùn bước trước bạo lực
cường quyền

-

Mới 10 tuổi, A Phủ đã biết trốn lên vùng cao, từ bé đã sống tự lập, “không thích ở vùng
thấp”

-

A Phủ là con của núi rừng tự do. Cuộc sống phóng khoáng, ngang tàn, không sợ kẻ
quyền thế, kẻ ác. Dù biết A Sử là con quan (vì hắn đeo vòng cổ chỉ có con quan mới
được đeo) nhưng A Phủ vẫn ra tay trừng trị: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay
ném con quay rất to vào mặt A Sử, xốc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai
áo đánh tới tấp”

-

Khi bị thống lí tra tấn đánh đập dã man, A Phủ chỉ quỳ chịu đòn, chỉ im lặng như tượng
đá.  Điều này cho thấy A Phủ không hề khuất phục cũng chẳng hề van xin tha mạng.

-


Khi bị thống lí trói vào cột vì để mất bò, sức lực đã cạn kiệt, dù đã cận kề với cái chết, A Phủ
chỉ lặng lẽ chỉ dòng nước mắt “Hai dòng nước mắt bò xuống hai hõm má đã xám đen lại

của A Phủ”
 Tuy A Phủ đã rơi vào hoàn cảnh khốn đốn, anh dường như đang đứng giữa ranh
giới giữa sự sống và cái chết nhưng bản chất dũng cảm, gan góc của anh vẫn luôn
tồn tại trong bất kì hoàn cảnh nào.


A Phủ giỏi giang, chăm lao động, có trách nhiệm về công việc của mình

-

Khi trở thành người làm công gạt nợ, A Phủ vẫn là con người của tự do, yêu lao động,
vẫn nhiệt tình trong công việc “quanh năm một thân một mình bôn ba rong ruổi ngoài
gò ngoài rừng” làm bao nhiêu việc nhưng A Phủ vẫn làm phăng phăng, không hề than
thở kêu ca hay trốn việc

-

Khi anh phát hiện hổ đã ăn mất bò, A Phủ vẫn không hề lo sợ, trả lời tự nhiên “Tôi về
lấy súng, thế nào cũng bắt được, con hổ này to lắm”  Điều này cho thấy anh là một con
người cương trực, thẳng thắng, dám làm dám chịu.



A phủ là còn là một người lạc quan, yêu đời : Dù nghèo, dù biết mình “không có bố
mẹ, không có ruộng, không có bạc”nhưng A Phủ không hề tự ti, mặc cảm, anh vẫn đi
chơi, vẫn đi tìm người yêu trong đêm tình mùa xuâ n.
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.



www.cuasovanhoc.com

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng



A Phủ có sức sống mãnh liệt, anh có khát vọng sống, khát vọng tự do mạnh mẽ lớn
lao.

-

Khi anh bị trói đứng, khi biết chắc A Sử không thể bắt được hổ và mình sẽ phải bị trói
đến chết, A Phủ liền cắt đứt mấy vòng dây trói, định chạy trốn
 A Phủ không hề cam chịu, anh luôn tìm đường sống cho bản thân mình.

-

Khi được Mị cởi trói, “A Phủ bỗng khuỵu xuống…” nhưng trước cái chết có thể đến
ngay, A Phủ “quật sức, vùng lên chạy” Niềm khao khát được sống đã giúp cho A Phủ
chiến thắng nỗi đau thể xác, vùng lên chạy thoát khỏi nhà thống lí để tìm sự sống.
 A Phủ có tinh thần phản kháng và sức sống tiềm ẩn, mãnh liệt. A Phủ là đứa con
của núi rừng tự do, hồn nhiên, chất phác. Cuộc sống khổ cực đã hun đúc cho anh
một bản lĩnh gan dạ, mạnh mẽ.

3. Đánh giá
a. Nội dung:

-

Nếu Mị là kiểu nhân vật tâm lí thì A Phủ lại là nhân vật hành động táo bạo, quyết liệt.
Khi miêu tả A Phủ, nhà văn phối hợp vừa tả vừa kể, nhấn mạnh các chi tiết cụ thể, ấn
tượng để khắc họa những đặc điểm, tính cách nhân vật.

-

Cùng với Mị, A Phủ đã góp phần hoàn thiện chân dung con người miền núi Tây Bắc: Số
phận đâu thương nhưng giàu sức sống, tình cảm và khát vọng . Người đọc cũng mong có
một kết thúc tốt đẹp đến với A Phủ và Mị. Bởi họ là những con người không chịu khuất
phục trước cường quyền gian ác.

-

Nếu chị Dậu trong “Tắt Đèn” của Ngô Tất Tố chạy ra khỏi nhà lí thống trong đêm tối,
cái đêm đen cũng đen như cuộc đời của chị, người ta mong chị sẽ gặp được ánh sáng soi
rọi của cách mạng, thì ở đây, người đọc cũng mong A Phủ và Mị chạy thoát khỏi nhà lí
thống, gặp được ánh sáng của Cách mạng ở cuối đường.
b. Nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện: lối trần thuật hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, giọng văn trầm lắng.
Lối trần thuật ăn nhập vs nội dung , tư tưởng tác phẩm.
-Nghệ thuật miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật :
+ Nhà văn ít miêu tả hành động mà chủ yếu là khắc họa tâm tư, thế giới đời sống nội
tâm nhân vật.
+ Giong kể có lúc hòa nhập vào dòng tâm tư của nhân vật, vẻ lên đủ loại cung bậc tình
cảm của nhân vật.
- Nghệ thuật tả cảnh : cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất
thơ, giàu tính tạo hình. Cảnh miền núi TB hiện lên bởi cảnh sinh hoạt, phong tục tập
quán.


III. Kết bài
- “Vợ chồng A Phủ” là một tuyệt tác nghệ thuật, là một trong nhưng tác phẩm hay
nhất, tiêu biểu nhất của Tô Hoài. Tác phẩm là một bức tranh hiện thực sâu sắc về
cuộc sống gian khổ của người dân miền núi, ở vùng cao. Họ luôn phải chịu sự bất
công, sự áp bức bốc lột của giai cấp thống trị.
Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.


www.cuasovanhoc.com
-

-

FB Group: Học Tốt Văn

GV: Trần Thị Thu Hằng

Phải là một người am hiểu, một người có kiến thức sâu rộng về phong tục tạp quán
của những dân tộc it người của đất nước Việt Nam, Tô Hoài mới có thể miêu tả cụ
thể chi tiết và hay đến thế.
Mỗi tác của Tô Hoài sẽ trở thành những bông hoa tỏa sắc trong khu vườn văn học
Việt Nam
Đánh giá, cảm nhận của bản thân.

Lần 1: Khi Mị định ăn lá ngói tự tử:
d. Mị vô cùng buồn tủi, uất ức: “Mấy tháng ròng, đêm nào Mị cũng khóc”, khóc vì tủi
nhục, cay đắng xót xa.  Mị nhận thức rõ cuộc sống, nhân phẩm của mình đang bị chà
đạp một cách dã man, không thương tiếc.
e. Mị về nhà lạy cha và có ý định muốn tìm đến cái chết: Hành động này không chỉ thể

hiện lòng hiếu thảo mà còn cho thấy sự phản kháng mãnh liệt của cô, quyết không chấp
nhận kiếp sống tủi nhục.
f. Kết quả: Khát vọng sóng tự do, sống đúng nghĩa đã không chiến thắng được lòng hiếu
thảo của Mị nên cô đành sống, chấp nhận số phận. Vì Mị hiểu rằng nếu “Mị chết thì bố
Mị còn khổ hơn…”
 Dẫu giải pháp này của Mị có phần tiêu cực nhưng nó đã khẳng định được: Mị ý
thức rất rõ tình cảnh của mình Mị không chấp nhận mình sống như một con vật mà
cô mún được chết như một con người.

Hết

Bản quyền thuộc www.cuasovanhoc.com, mọi hình thức in ấn vui lòng ghi rõ nguồn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×