Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn phường Quảng Yên thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.1 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN MẠNH HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI ĐỊA BÀN PHƢỜNG QUẢNG YÊN, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



TRẦN MẠNH HÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI ĐỊA BÀN PHƢỜNG QUẢNG YÊN, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K44 – QLĐĐ - N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Trần Văn Điền


Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Tài
Nguyên Môi Trường trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn
thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại phường
Quảng Yên,Thị xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng Ninh với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn phường
Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi
đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại nhà
trường.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Trần Văn Điền.Người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài Nguyên
Môi Trường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của phòng TN&MT thị xã Quảng Yên, cán bộ địa chính
phường Quảng Yên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên


Trần Mạnh Hùng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Trang
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam năm 2011 ..............18

Bảng 2.2:

Hiện trạng sử dụng đất ở phường Quảng Yên, thị trấn QuảngYên .......19

Bảng 4.1:

Hiện trạng sử dụng đất ở phường Quảng Yên, thị trấn Quảng Yên ......33

Bảng 4.2 :

Cơ cấu các loại đất nông nghiệp của phường Quảng Yên năm 2014 ...35

Bảng 4.3.

Các loại hình sử dụng đất chính của phường Quảng Yên năm 2014 ....36

Bảng 4.4.

Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính của phường..................................40


Bảng 4.5.

Hiệu quả kinh tế trên 1ha hình thức luân canh........................................41

Bảng 4.6.

Phân cấp hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các
loại hình sử dụng đất/ ha...........................................................................42

Bảng 4.7.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của phường
Quảng Yên.................................................................................................43

Bảng 4.8.

Hiệu quả xã hội của các LUT...................................................................44

Bảng 4.9.

Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất.......................................46


iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ. BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1.


Sơ đồ quá trình hình thành đất ................................................................... 5

Biểu đồ 4.1.

Cơ cấu đất đai của phường Quảng Yên năm 2014 .................................34

Biều đồ 4.2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của phường Quảng Yên năm 2014 ......35


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật

CM

Chuyên màu

CPSX

Chi phí sản xuất

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổchức nông lương Liên

hiệp quốc

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

GTSX

Giá trị sản xuất

H

High (cao )

HQSDĐV

Hiệu quả sử dụng đồng vốn

L

Low (thấp)



Lao động

LM

Lúa mùa


LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

LX

Lúa xuân

M

Medium (Trung bình)

NS

Năng suất

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

TB

Trung bình

TNMT


Tài nguyên môi trường

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

VH

Very high (rất cao)

VL

Very low (rất thấp)


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ...................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của chuyên đề.................................................................................14
2.2. Sơ lược hiện trạng sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam .......................................16
2.2.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ....................................................16

2.2.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .....................................................17
2.2.3. Tình hình ngiên cứu ở địa bàn phường Quảng Yên, thị xã QuảngYên, tỉnh Quảng
Ninh. ....................................................................................................................................19
2.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................................20
2.3.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững.....Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................................24
3.2.1. Địa điểm....................................................................................................................24
3.2.2. Thời gian ...................................................................................................................24


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................24
3.3.1. Đánh giá tình hình chung trên địa bàn phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................................24
3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn phường
Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. ...........................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................26
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ......................................................................26
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp( điều tra nông hộ) ........................................26
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng của các loại hình sử dụng đất ......................26
3.4.4. Phương pháp biểu đạt thông tin ..............................................................................27
3.4.5. Phương pháp xử lí thông tin ....................................................................................28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................29
4.1. Đánh giá tình hình chung trên địa bàn phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh .........................................................................................................................29

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................29
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................................31
4.1.3 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Quảng Yên, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................33
4.2. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của phường Quảng Yên
.............................................................................................................................................36
4.2.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của phường Quảng
yên .......................................................................................................................................36
4.2.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn của phường Quảng
Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.........................................................................37
4.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Quảng Yên, Thị
xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng Ninh......................................................................................38


vii
4.2.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng bền vững
.............................................................................................................................................47
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ..............................................55
4.3.1. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp.....................................................................55
4.3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ..............................................57
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................60
5.1 Kết luận .........................................................................................................................60
5.2. Kiến nghị......................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................63
PHỤ LỤC


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp,
đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh và là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời đất cũng là môi trường duy nhất
sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc
gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Trong những năm qua nền nông nghiệp nước ta đã đặt được những
thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội của đất nước.
Nông nghiệp cơ bản đã trở thành sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn
diện và đặt được những thành tựu quan trọng. Sản xuất nông nghiệp không
những đảm bảo lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh
tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp do có
hạn về diện tích càng dễ chịu ảnh hưởng của quá trình canh tác và có nguy cơ
suy thoái cao do sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó là
còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị
hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang mở rộng diện tích


2


đất lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý đất đai
theo quan điểm sinh thái học và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối
với một nước có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp như Việt Nam thì việc
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết.
Trong tình thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cả nước nói chung, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng, thị xã Quảng Yên cũng đang trong quá trinh thay đổi
cơ cấu sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép
của quá trình đô thị hóa công nghiệp và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cấp thiết để tạo ra giá trị lớn
về kinh tế, đồng thời tạo đà phát triển nông nghiệp bền vững. Được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Quản lí Tài nguyên- trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Điền, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn
phƣờng Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dung đất nông nghiệp và đưa ra các giải pháp sử
dụng đất có hiệu quả bên cạnh phát triển bền vững của địa bàn phường Quảng
Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của phường Quảng Yên.
- Đánh giá và lựa chọn các hình thức sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể để sử dụng đất bền vững.


3


1.3. Ý nghĩa của đề tài
 Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Cải thiện khả năng đánh giá và rút ra nhận xét từ những thông tin cụ
thể, qua đó đưa ra ý kiến cá nhân.
 Ý nghĩa thực tiễn:
Dựa trên đánh giá hiệu quả sử dụng đất nhằm đưa ra những thuận lợi
khó khăn về các loại hình sử dụng đất. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục được khó khăn đó để nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp ở
địa phương đánh giá.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
 Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp của lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển.
Đất là lớp mặt xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của
cây trồng. Như vậy khả năng sản xuấy ra sản phẩm của cây trồng ( độ phì của
đất) là thuộc tính không thể thiếu của đất ( William).
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep(1886) cho rằng : “ Đất là
một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố

là : Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một vật thể
sống nó luôn vận động và phát triển”.(Nguyễn Thế Đặng và cs,1999) [2].
Đất được cấu tạo nên bởi chất khoáng( chủ yếu từ đá mẹ) và các hợp
chất hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau cơ
bản giữa đất và sản phẩm vỡ vụn của đá. Đất có sự phì nhiêu trong khi đá và
khoáng lại không có.
Theo Các Mác(1949)[1] cho rằng:” Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và
phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu
được sự tồn tại và tái sinh của hảng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt
Nam cho rằng : “ Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể
mọc được và đất được hiểu theo nghĩa rộng như sau:” Đất đai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái


5

ngay bên trên và dưới của bề mặt trái đó như: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng,
địa hình, mặt nước( hồ, suối, sông…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cơ
của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để
lại.(Nông Thu Huyền,2013)[6].
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất. Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội
của loài người. (Hội khoa học đất Việt Nam, 2003)[5].

 Quá trình hình thành đất
Quá trình

Quá trình
Đá mẹ

Đất

Mẫu chất
phong hóa

hình thành

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Ta có thể chia quá trình hình thành đất làm 2 giai đoạn:
+ Đá bị phong hóa thành mẫu chất, giai đoạn này được gọi là quá trình
phong hóa
+ Mẫu chất biến thành đất, giai đoạn này được gọi là quá trình hình
thành đất. Các sản phẩm phong hóa một phần nằm tại chỗ, phần khác theo
nước di chuyển xuống chỗ trũng, đại dương. Ở những nơi đó chúng lại trầm
lắng, chịu sự tác động của áp suất và các yếu tố khác và hình thành nên đá
trầm tích.


6

Do sự vận động địa chất, khối đá trầm tích này lại càng được nâng lên
phong hóa theo một vòng mới khác. Quá trình đó cứ lặp đi lặp lại trong một
phạm vi lớn kéo dài trong hàng tỷ năm. Đây được gọi là “ Đại tuần hoàn địa
chất’. Khi sinh vật xuất hiện lúc đầu là các vi sinh vật và thực vật hạ đẳng ,

chúng sử dụng các chất dinh dưỡng khoáng để nuôi cơ thể, chết đi chúng trả
lại toàn bộ cho đất. Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất
hữu cơ tích lũy trong đất ngày một nhiều, nó biến mẫu chất trở thảnh đất.
Vòng tuần hoàn này do dinh vật thực hiện và diễn ra trong thời gian ngắn,
phạm vi hẹp nên được gọi là “ Tiểu tuần hoàn sinh vật”.
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
a) Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là quá trình khai thác tiềm năng của đất đai để đáp ứng
nhu cầu của con người trong mọi lĩnh vực của cuộc sống như : nhà ở, sinh
hoạt, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và phần lớn diện tích nước ta dùng
để sản xuất nông nghiệp.
Trong tình hình dân số gia tăng, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu ngày càng phức tạp thì vấn đề sử dụng đất có hiệu quả được quan tâm
nhiều hơn. Sử dụng đất phải trong phạm trù của pháp luật, phân phối và khai
thác trong điều kiện cho phép để đảm bảo mật độ giữa đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp và đất hoạt động kinh tế khác. Với vai trò là tư liệu sản xuất
quan trọng của đất đai, việc sử dụng đất cần được thể hiện như sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, đảm bảo đạt hiệu quả cao.
- Phân phối cơ cấu sử dụng đất với diện tích phù hợp đáp ứng như cầu
sử dụng đất và đạt hiệu quả sử dụng.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp để tăng năng suất khi sử dụng.
b) Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái
tự nhiên, mặt khác bị kìm hãm bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và


7

các yếu tố kỹ thuật.Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất gồm bốn nội dung chính sau:

+ Yếu tố về điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên ( đất, nước, khí hậu,
thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu
tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Trong
các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là
điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. Do
vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó để xác định cây
trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thân, canh đúng. Điều
kiện về đất đai, khí hậu thời thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất
nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi
dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản, hàng
hóa với giá rẻ. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh
sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác.
+ Yếu tố về kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội,
dân số và lao động, thông tin và quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của
kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật
công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động…yếu tố kinh tế - xã hội thường
có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.
+ Yếu tố về kỹ thuật canh tác: Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động
của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hòa giữa
các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất
kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện trình độ hiểu biết về đối tượng sản xuất,
về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện khả năng dự đoán linh hoạt
của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và
cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật


8

nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp

hàng hóa.
Ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho
đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 31% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện phát kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhóm các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế: Nhóm các yếu tố cấu
thành hiệu quả kinh tế cũng cần được chú trọng trong việc bố trí và tập trung
tổ chức sản xuất trong quá trình khai thác và sử dụng đất nông nghiệp để
hướng tới nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và hướng sử dụng đất có
tính bền vững. Nhóm các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế bao gồm như:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và
đánh giá nhu cầu thị trường gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế
biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế phát Luật về bảo
vệ Tài Nguyên Môi Trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nông
nghiệp hàng hóa. Đó là cơ sở phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai
thác đất đai một cách hợp lý và tối ưu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại
hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hóa.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Vì vậy, cần phải được thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác
trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù


9


hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cung – cầu nông phẩm và các dịch vụ
đi kèm.
- Dịch vụ kỹ thuật: Khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại, ngay trong
nông nghiệp các loại máy móc, thiết bị cũng không ngừng phát triển nhằm
giảm tải sức lao động của con người. Do đó, người dân cũng đang dần áp
dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất trong quá
trình sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế là lớn nhất.
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất
c)Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất
đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển
của loài người.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và
các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển
của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã
trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất
với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động
vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai
như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng… Do đó, thông qua hoạt động
thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến
khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi
những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có
hại đến môi trường sinh thái.


10


Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp
chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy
thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được
về mặt xã hội” (FAO, 1990)[10]. FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho
nông nghiệp bền vững là:
- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quản lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).


11


Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng
thời duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro
(an toàn), bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất
và ô nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền)
được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi
ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền
vữngvà là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với
nhau,nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng
bềnvững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không
phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vân dụng các
nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững
phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được
thịtrường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó
thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng.


12


- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển. Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu
tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi
trường…).Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người
nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử
dụngđất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thu lâu dài, đất
đãđược giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và
tậpquán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi
trường sinh thái đất.
Giá đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm
dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với
quản lý sử dụng bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái(>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp
cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Phạm Trí Thành (1996), cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp
bền vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và
những tổ chức từ các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển
nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã
trở thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc



13

các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác
bỏnhững cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững, việc chọn
cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn
chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không bền
vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở thời
điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh
giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều hướng của các
quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa
phương cụ thể. Nguyên tắc chung khi đánh giá tính bền vững là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định,
một mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị cụ thể, cho một hoạt động
điều hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết được
các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa. Song
trong thực tế không có một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi một hệ thống chỉ
đạt được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tùy theo từng mục tiêu
của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau,
cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá khác nhau xem xét
cho từng trường hợp.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra
được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục
đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất
nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả
năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy



14

giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sống của con người.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của chuyên đề
Đất là tư liệu sản xuất cần thiết và không thể thiếu đối với mọi quá
trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều
kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản 5 xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương
tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá
trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn
minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.



15

Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng,
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất
và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các
tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này.
(Lương Văn Hinh,2000)[4].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
 Vai trò của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân:
+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng
do lương thực và thực phẩm (đặc biệt là thực phẩm ) ngày càng tăng nhanh.
Một đặc điểm quan trọng của hàng hóa lương thực, thực phẩm là không
thểthay thế bằng bất kỳ một loại hàng hóa nào khác. Những hàng hóa này dù
chotrình độ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành
nàocó thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Những hàng hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con
người này chỉ có thể có được thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật
nuôi hay nói cách khác là thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
+ Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất
công nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị.
Nông nghiệp cung cấp các nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho
phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa
công nghiệp và các ngành kinh tế khác.



16

+ Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ
trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25 % tổng thu
ngân sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được
thực hiện dưới nhiều hình thức: Thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh
khác,... Bên cạnh nguồn thu ngân sách cho nhà nước việc xuất khẩu sản phẩm
nông nghiệp làm tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần thiết lập cán cân thương
mại đồng thời cung cấp vốn ban đầu cho sự phát triển của công nghiệp.
+ Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn.
Nước ta với hơn 70 % dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng
nhu cầu cấp thiết hàng ngày.
+ Tái tạo tự nhiên.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường. Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo
tự nhiên cao nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp
lạc hậu và phát triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ
phì đất đai giảm sút, các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi. Mặc khác sự phát
triển đến chóng mặt của thành thị, của công nghiệp làm cho nguồn nước và
bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng. Đứng trước thảm họa này đòi hỏi phải
có sự cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm đẩy lùi thảm họa đó bằng nhiều
phương pháp, trong đó nông nghiệp giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong
việc thiết lập lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế phát triển công
nghiệp phải trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững.
2.2. Sơ lƣợc hiện trạng sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu
km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ


×