Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Lượng hóa một số giá trị kinh tế của vườn quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.1 KB, 23 trang )

Lượng hóa một số giá trị kinh tế của vườn
quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đa
dạng sinh học
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85
02 Người hướng dẫn: TS. Đỗ Nam Thắng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Tổng hợp, phân tích các phương pháp lượng hóa giá trị kinh tế và tổng
quan một số kết quả lượng hóa trên thế giới và tại Việt Nam. Tìm hiểu đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội của Vườn quốc gia Cúc Phương. Nhận diện các giá trị kinh tế
của Vườn quốc gia Cúc Phương. Lượng hóa một số giá trị kinh tế của Vườn quốc gia
Cúc Phương. Đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc
gia Cúc Phương.
Keywords: Lượng hóa giá trị kinh tế; Vườn quốc gia Cúc phương; Đa dạng sinh học;
Kinh tế môi trường
Content

MỞ ĐẦU

Việt Nam được đánh giá là 1 trong 10 Quốc gia có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao
trên thế giới, với các hệ sinh thái tự nhiên phong phú. Sự đa dạng về hệ sinh thái và tài
nguyên sinh vật được thể hiện ở các giá trị chính như: bảo vệ thiên nhiên và môi trường, văn
hóa - xã hội và kinh tế. Các hệ sinh thái còn có ý nghĩa bảo vệ tài nguyên đất và nước, điều
hoà khí hậu, giảm nhẹ tác hại ô nhiễm và thiên tai. Bên cạnh đó, ĐDSH đóng góp lớn cho nền
kinh tế Quốc gia, là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực; duy trì nguồn gen vật nuôi, cây trồng;
cung cấp các vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dược liệu.
Về lý thuyết, có thể nhận thấy rõ những giá trị quan trọng của các hệ sinh thái tự nhiên
nói chung và ĐDSH nói riêng. Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết hoặc đánh giá thấp giá trị của
ĐDSH là một trong những nguyên nhân gây nên sự giảm sút về ĐDSH hiện nay. Lượng hóa
kinh tế là công cụ có thể làm rõ được giá trị của ĐDSH nói riêng cũng như tổng giá trị kinh tế


của hệ sinh thái nói chung. Kết quả lượng hóa kinh tế sẽ giúp các nhà quản lý đưa ra những
quyết sách hợp lý trước những sức ép trong phát triển kinh tế.
Trước thực trạng trên, luận văn lựa chọn đề tài “Lượng hóa một số giá trị kinh tế của


Vườn quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đa dạng sinh học”. Cúc Phương được biết
đến là VQG đầu tiên và cũng là đơn vị bảo tồn thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam với tính đa
dạng sinh học cao. Thông qua kết quả lượng hóa giá trị kinh tế của Cúc Phương, các nhà quản
lý sẽ tính toán được lợi ích và chi phí của các phương án sử dụng tài nguyên khác nhau, từ đó
lựa chọn được phương án phân bổ tài nguyên thích hợp, mang lại lợi ích lớn nhất cho xã hội
và cộng đồng. Bên cạnh đó, lượng hoá giá trị VQG Cúc Phương sẽ giúp cho quá trình hoạch
định chính sách phát triển, cụ thể là lựa chọn phương án bảo tồn hay các dự án phát triển.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:


Tổng hợp, phân tích các phương pháp lượng hóa giá trị kinh tế và tổng quan một số
kết quả lượng hóa trên thế giới và tại Việt Nam;



Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu;



Nhận diện các giá trị kinh tế của Vườn quốc gia Cúc Phương;



Lượng hóa một số giá trị kinh tế của Vườn quốc gia Cúc Phương;




Đề xuất các giải pháp góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Cúc
Phương.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Mối quan hệ giữa hệ thống sinh thái của vƣờn quốc gia và hệ thống kinh tế
Xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa hệ thống sinh thái và hệ thống kinh tế là xuất phát điểm
của việc tiếp cận lượng hóa giá trị kinh tế của các VQG. Trong HST, tại mọi thời điểm luôn có
sự tác động qua lại giữa cấu trúc, quy trình và chức năng của hệ thống. Cấu trúc của HST bao
gồm các thành phần vô cơ và hữu cơ. Các quá trình bao gồm sự chuyển hóa vật chất và năng
lượng. Tác động qua lại giữa cấu trúc và các quá trình hình thành nên chức năng sinh thái của các
HST nói chung và của các VQG nói riêng. Đến lượt mình, các chức năng này lại cung cấp các
hàng hóa, dịch vụ môi trường và mang lại lợi ích cho con người. Hình 1.1 trình bày mối liên hệ
giữa HST của các VQG và hệ thống kinh tế.
1.2. Tổng giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia
1.2.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế môi trƣờng (TEV)
1.2.2. Các giá trị kinh tế của vƣờn quốc gia
A. Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là những lợi ích thu được từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Có thể
hiểu giá trị sử dụng là giá trị các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián
tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp. Giá trị sử dụng bao gồm: giá trị sử dụng trực
2


tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị lựa chọn.
B. Giá trị phi sử dụng
Giá trị phi sử dụng là thành phần giá trị của VQG thu được không phải do việc tiêu
dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các hàng hóa dịch vụ do VQG cung cấp. Nó phản ánh
giá trị từ nhận thức của con người về sự tồn tại của các giống loài hoặc của cả hệ sinh thái.

Giá trị về dịch vụ ĐDSH và giá trị về ý nghĩa xã hội, văn hóa là các giá trị phi sử dụng. Giá trị
phi sử dụng bao gồm: giá trị lưu truyền và giá trị tồn tại.
1.3. Các phƣơng pháp lƣợng hóa giá trị kinh tế vƣờn quốc gia
Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế, các nhà kinh tế đã phát triển các phương pháp thực
nghiệm để lượng hóa giá trị kinh tế của môi trường. Cho đến nay, chưa có một hệ thống
phương pháp nào được xây dựng và áp dụng riêng biệt để lượng hóa giá trị của VQG, thay
vào đó người ta xây dựng các phương pháp chung rồi áp dụng cho các VQG cụ thể. Về cơ
bản, tương ứng với từng nhóm giá trị kinh tế khác nhau sẽ có những phương pháp lượng hóa
thích hợp.
Barbier (1997) phân chia các phương pháp thành ba loại là:
- Các phương pháp dựa vào thị trường thực (real market)
- Các phương pháp dựa vào thị trường thay thế (surrogate market)
- Các phương pháp dựa vào thị trường giả định (hypothetical market).
Ngoài ra, gần đây phương pháp chuyển giao giá trị (benefit transfer) cũng được sử
dụng rộng rãi trong lượng hóa giá trị kinh tế các VQG.
3.1.1. Các phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng thực
1.4. Tổng quan một số nghiên cứu lƣợng hóa giá trị kinh tế trên thế giới và tại Việt Nam
và rút ra bài học kinh nghiệm


* Bài học kinh nghiệm
Có thể nói, việc lượng hóa giá trị kinh tế tài nguyên đã được thực hiện khá phổ biến
trên thế giới và tại Việt Nam trong những năm qua do yêu cầu của công tác thu thập thông tin
phục vụ quản lý và nghiên cứu khoa học. Các kỹ thuật lượng hóa cũng được sử dụng ngày
càng nhuần nhuyễn hơn từ nhóm kỹ thuật đơn giản như lượng hóa giá thị trường đến các
nhóm phức tạp hơn như mô hình lựa chọn. Có thể rút ra một số bài học được rút ra cho quá
trình lượng hóa giá trị kinh tế VQG như sau:
- Lượng hóa giá trị kinh tế VQG đòi hỏi khối lượng lớn thông tin nền về các điều kiện
tự nhiên, môi trường, kinh tế, xã hội. Để có được thông tin nền này cần có các điều tra cơ bản
và hệ cơ sở dữ liệu đầy đủ về VQG, đặc biệt là số liệu biến động qua các năm để so sánh

được sự thay đổi về chất lượng môi trường cũng như thay đổi về các giá trị kinh tế.
- Các nghiên cứu mặc dù áp dụng cách tiếp cận giá trị tổng thể song cần nêu rõ những
giá trị nào lượng hóa được và những giá trị nào không lượng hóa được trong phạm vi nghiên
cứu của mình.
- Trong quá trình lượng hóa giá trị kinh tế VQG, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên
gia về sinh thái, chuyên gia kinh tế môi trường và các nhà quản lý. Chuyên gia sinh thái
giúp xác định số liệu nền của VQG về sinh thái, môi trường, đa dạng sinh học của VQG.
Trên cơ sở này, các chuyên gia kinh tế môi trường sẽ dùng các phương pháp, mô hình kinh tế
để lượng hóa các giá trị. Vai trò của nhà quản lý cũng rất quan trọng trong việc đưa ra các
mục tiêu quản lý cần đạt được, các khó khăn tồn tại trong việc quản lý các VQG để từ đó các
chuyên gia kinh tế môi trường thiết kế các kịch bản quản lý nhằm lượng hóa các giá trị phi sử
dụng.
- Việc áp dụng các phương pháp phi thị trường để lượng hóa các giá trị phi sử dụng mặc dù
còn có thể gây tranh cãi về tính chính xác song đã được các nhà khoa học trên thế giới công
nhận về cơ sở lý luận. Có thể kết luận rằng cho đến nay, phương pháp phân tích phi thị
trường là phương pháp tối ưu trong việc lượng hóa các giá trị phi sử dụng của VQG.
1.5. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội VQG Cúc Phƣơng
1.5.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới
a) Vị trí địa lý
b) Phạm vi ranh giới
1.5.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
b. Khí hậu thủy văn
c. Địa chất thổ nhưỡng


1.5.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân tộc, dân số:
- Nông nghiệp:
- Lâm nghiệp:

- Tiểu thủ công nghiệp
- Dịch vụ, du lịch:
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên cần áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp kế thừa: nghiên cứu kế thừa các tài liệu, mô hình, kỹ thuật, giải pháp
liên quan đã và đang được áp dụng để lượng hóa, xác định giá trị kinh tế của các VQG trên
thế giới và ở Việt Nam.
Phương pháp chuyên gia: xác định giá trị kinh tế của các VQG trên thế giới và ở Việt
Nam, xác định các nhóm giá trị sẽ lượng hóa, xây dựng các phiếu hỏi, các câu hỏi phỏng vấn
phục vụ cho việc lượng hóa tại VQG Cúc Phương.
Phương pháp mô hình toán kinh tế: các mô hình toán kinh tế được sử dụng trong đề
tài để đánh giá các khối giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương bao gồm hàm chi phí du lịch,
mô hình thỏa dụng ngẫu nhiên có tham số và phi tham số. Các mô hình này được kế thừa và
phát triển trên cơ sở các lý thuyết kinh tế, được tham vấn ý kiến chuyên gia để lựa chọn các
biến số phù hợp, được chạy và thử nghiệm để điều chỉnh các lỗi kỹ thuật phát sinh.
Phương pháp điều tra xã hội học: được thực hiện chủ yếu tại hiện trường nghiên cứu
với các đối tượng gồm người dân, du khách tham quan, các nhà quản lý nhằm thu thập các dữ
liệu đầu vào phục vụ cho việc lượng hóa giá trị kinh tế và đề xuất các biện pháp quản lý VQG
Cúc Phương.
Phương pháp xử lý thống kê: các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được xử lý bằng
chương trình SPSS 16.0, Excel và phần mềm NLOGIT 4; thông tin trong các cuộc phỏng vấn
sâu và thảo luận nhóm cũng được xử lý riêng biệt phục vụ cho phần báo cáo kết quả, thảo
luận và đề xuất biện pháp quản lý.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng trong quá trình hoàn thiện báo cáo đề tài.
Kết quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ được diễn giải, phân tích và thảo luận chi tiết. Các



biện pháp và quy trình quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả phân tích và tổng
hợp.
Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường: Đề tài nghiên cứu, hệ thống
hóa và sử dụng một hệ thống các phương pháp tiên tiến trên thế giới hiện nay để lượng hóa
giá trị tài nguyên của VQG Cúc Phương. Về cơ bản gồm có 3 nhóm chính là: các phương
pháp dựa vào thị trường thực, các phương pháp dựa vào thị trường thay thế và các phương
pháp dựa vào thị trường giả định.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nhận diện giá trị kinh tế VQG Cúc Phƣơng
3.1.1. Giá trị sử dụng
3.1.1.1. Giá trị sử dụng trực tiếp
A. Gỗ
B. Lâm sản ngoài gỗ
C. Giá trị về du lịch
3.1.1.2. Giá trị sử dụng gián tiếp
A. Giá trị phòng hộ của vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
B. Giá trị bảo vệ lƣu vực nƣớc đầu nguồn
C. Giá trị hấp thụ CO2
3.1.2. Giá trị phi sử dụng
3.1.2.1. Giá trị bảo tồn ĐDSH
3.1.2.2. Giá trị văn hóa, giá trị lƣu truyền
3.2. Lựa chọn các phƣơng pháp phù hợp để lƣợng hóa giá trị kinh tế VQG Cúc Phƣơng


3.2.1. Giá trị sử dụng trực tiếp Giá
trị du lịch
- Bước 1: Khảo sát và thu thập thông tin thứ cấp
- Bước 2: Thiết kế phiếu hỏi
- Bước 3: Điều tra lấy mẫu
- Bước 4: Xử lý số liệu

3.2.2. Giá trị sử dụng gián tiếp
B. Giá trị hấp thụ CO2:
Phương pháp giá thị trường trực tiếp
- Bước 1: Sử dụng kết quả xác định trữ lượng lâm phần theo trạng thái rừng.
- Bước 2: Xác định hệ số hấp thụ (Lượng hấp thụ lưu trữ CO2 của 1 ha rừng):
Hệ số hấp thụ (EF) hay tổng lượng khí CO2 hấp thụ của một ha rừng (tấn/ha) được
tính theo công thức sau:
EF (CO2 tấn/ha) = (AGB + BGB)* CF*44/12

(1)

AGB = GS* BCEF

(*)

BGB = AGB* R

(**)

Trong đó:
EF : là tổng lượng khí CO2 hấp thụ của một ha rừng (tấn/ha)
AGB : sinh khối trên mặt đất của cây rừng (kg) được xác định theo công thức (*)
3

GS : là trữ lượng của 1 ha rừng (m )
BCEF : là hệ số chuyển đổi mở rộng (tấn)
BGB : sinh khối dưới mặt đất của cây rừng (kg) được xác định theo công thức (**)
CF : là tỷ lệ các bon trong cây gỗ = 0,47 (được tra từ bảng 4.3. Tỷ lệ cacbon của sinh
khối rừng trên mặt đất – Hướng dẫn của IPCC năm 2006)
R : tỷ lệ sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất R = 0,37 (được tra từ bảng 4.4. Tỷ lệ

sinh khối cacbon của cây rừng dưới mặt đất và trên mặt đất – Hướng dẫn của IPCC năm
2006)
Hệ số : 44/12 là hệ số chuyển đổi từ khối lượng Cabon sang CO2
- Bước 3: Tính giá trị lưu trữ hấp thụ cacbon

Vc = Mc *
Pc
Trong đó:

(2)

n

Mc =


EFi
i =1


* Si

(3)




Vc : là giá trị lưu giữ các bon của rừng tính bằng USD hoặc đồng;




Mc : là tổng trữ lượng các bon rừng tính bằng tấn CO2e/ha;



i: Trạng thái rừng



EFi: là tổng lượng khí CO2 hấp thụ của một ha rừng trạng theo từng trạng thái
(tấn/ha).



Si: Diện tích trạng thái rừng i.



Pc : là giá bán tín chỉ các bon (CER) trên thị trường tính bằng USD hoặc đồng/tấn
CO2

B. Giá trị bảo vệ lƣu vực nƣớc đầu nguồn
Bước 1: Xác định tổng diện tích đất nông nghiệp trong khu vực
Bước 2: Xác định lượng nước cần cung cấp trong mùa hạn cho 1ha đất canh tác nông
nghiệp
Bước 3: Xác định mức thủy lợi phí áp dụng trong khu vực cho 1ha đất sản xuất nông
nghiệp
Bước 4: Xác định tỷ lệ phần trăm khối lượng nước đóng góp của diện tích rừng
.
thuộc lưu vực trong tổng lượng nước trung bình cần cho sản nông nghiệp mùa hạn.

Bước 5: Xác định tỷ lệ % diện tích rừng của VQG so với tổng diện tích rừng hiện có
của khu vực.
Bước 6: Xác định giá trị bảo vệ nguồn nước của rừng VQG Cúc Phương theo công
thức
G= Nbq* Dnn*Nr* Rvqg*P

(4)

(Nguồn dựa theo kết quả nghiên cứu của Vũ Tấn Phương năm 2007)
Trong đó:
G: tổng giá trị bảo vệ nguồn nước cung cấp cho tổng diện tích sản xuất nông nghiệp
trong khu vực nghiên cứu.
Nbq: Lượng nước trung bình cần cho 1 ha đất nông nghiệp trong vụ mùa (mùa hạn).
Nr: tỷ lệ phần trăm khối lượng nước đóng góp của diện tích rừng trong tổng lượng
nước trung bình cần cho sản xuất nông nghiêp trong vụ mùa (dựa theo kết quả nghiên cứu của
Vũ Tấn Phương năm 2007)
Dnn: Tổng diện tích đất nông nghiệp
Rvqg: Tỷ lệ % rừng của VQG so với tổng diện tích rừng.
3

P: Thủy lợi phí tính cho 1 m nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp trong mùa hạn.
3.2.3. Giá trị lựa chọn, giá trị phi sử dụng của VQG Cúc Phƣơng


- Bước 1: xác định các vấn đề cần lượng hóa. Trong trường hợp này, vấn đề cần lượng hóa là
giá trị bảo tồn ĐDSH của VQG Cúc Phương và xác định số tiền mà người dân WTP để có
được giá trị này.
- Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng hưởng thụ liên quan là hiệu quả nhất vì thông
qua phỏng vấn trực tiếp có thể dễ dàng giải thích cho người nghe hiểu về vấn đề đang đánh
giá, giới thiệu về các kịch bản mô phỏng, đồng thời dễ thu thập được thông tin cần thiết.

- Bước 3: Thiết kế khảo sát thực tế bao gồm một số bước thành phần. Thứ nhất là sử dụng
phương phương thảo luận nhóm (Focus group discussion) với một số người đại diện cho
nhóm đối tượng sẽ được phỏng vấn. Trong cuộc thảo luận sẽ đặt các câu hỏi về sự hiểu biết
của người dân trong những vấn đề cần xác định giá trị và các dịch vụ môi trường.
- Bước 4: Thực hiện khảo sát thực tế. Nhiệm vụ đầu tiên là chọn mẫu khảo sát, mẫu này
phải được lựa chọn ngẫu nhiên. Các đối tượng được phỏng vấn được lựa chọn ngẫu nhiên
trong số quần thể.
- Bước 5: Bước cuối cùng là tổng hợp dữ liệu, phân tích và xử lý số liệu điều tra. Các dữ liệu
phải được nhập và phân tích thống kê bằng cách sử dụng các kỹ thuật thích hợp cho các
loại hình câu hỏi.
3.3. Kết quả lƣợng hóa một số giá trị kinh tế VQG Cúc Phƣơng
3.3.1. Lượng hóa giá trị trực tiếp
* Giá trị du lịch
Để xây dựng hàm cầu du lịch, cần phải tính toán 2 giá trị là tỷ lệ du lịch (VR) và chi
phí du lịch (TC). Như trên đã phân tích, đề tài áp dụng phương pháp chi phí du lịch theo vùng
ZTCM.
- Ước tính tỷ lệ du lịch (VR)
VR = Lượng khách trung bình vùng/tổng dân số mỗi vùng

Bảng 1: Tỷ lệ lƣợng khách đến vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng của vùng/1000 dân
Tổng dân số vùng

Tỉ lệ du lịch

(nghìn ngƣời)

VR(‰)

37,299


2.724,230

0,014

2

40,169

6.448,837

0,006

3

4,778

7.123,340

0,0007

Vùng
1

Lƣợng khách trung bình một
năm của mỗi vùng (nghìn
ngƣời)

- Ước tính chi phí du lịch



Tổng chi phí du lịch
Tổng chi phí du lịch của du khách tới tham quan Cúc Phương bao gồm hai nhóm chi
phí: chi phí thực du khách phải trả (tàu xe, phòng nghỉ, đồ ăn, mua sắm..) và chi phí cơ hội.
Bảng 2: Tổng chi phí của các vùng
Tổng chi phí/1

Vùng

Chi phí du lic̣ h/1 ngƣờ i

Chi phí cơ hôị /1 ngƣờ i

1

445.564

23.000

2

6.173.000

27.000

6.200

3

11.173.000


27.000

11.200

ngƣời (1000
468,564
VNĐ)

- Hàm cầu:
Tỷ lệ đến thăm của du khách trong một vùng VR và chi phí đi du lịch TC là một
đường thẳng. Sử dụng VR như một biến độc lập và TC như một biến phụ thuộc. Phân tích cho
rằng, hồi quy dạng tuyến tính có độ tin cậy cao hơn dạng hồi quy logarits thứ cấp. Ta chọn
hàm cầu du lịch là:
VRi = a + b.TCi
Trong đó: + VRi : tỷ lệ số lần tham quan của vùng i trên 1000 dân/1 năm
+ TCi : tổng chi phí đi du lịch của 1 người trong vùng i
Đường cầu du lịch

C
h
i
p
h
í
d
u
lị

60000
50000

40000
30000
20000

TC (nghìn VNĐ)
Log. (TC (nghìn VNĐ))

10000
0
0

0.5

1

1.5

2

2.5

Tỷ lệ du lịch (/1000 dân)

Hình: Hàm cầu du lịch
Kết quả hồi
quy:
2

VR = 11474 –799612TC


(R = 0,994 chứng tỏ giữa 2 biến TC và VR có mối tương quan chặt chẽ).


Trong phương phá p TCM , phần
diêṇ

tích nằ m dướ i đườ ng cầ u chính là tổng giá tri ̣
giải trí của du khách đối với VQG Cúc
Phương. Còn diện tích giữa đường cầu và giá
trị chi phí trung bình sẽ cho biết giá trị thặng
dư tiêu dùng của các du khách .
Tổng lợi ích cá nhân = ½ x 0.014 x
11474 = 82.322 (đồng)
Như vậy lợi ích một du khách nhận được
khi đi du lịch ở Cúc Phương tính ra bằng tiền là
82.322 VNĐ .
Tổng lợi ích mỗi vùng trong năm = số
lượt khách trung bình thường xuyên tới Cúc
Phương/1 năm x Lợi ích của một cá nhân.
Bảng 3: Tổng lợi ích từ hoạt động du
lịch tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
Vùng

Lƣợt khách đến/1năm

1

Lợi ích m

1


37,299

3.070.52

2

40,169

3.306.79

3

4,778

393.334

Tổng

6.377.71

Như vậy, giá trị du lịch của vườn quốc gia
Cúc Phương là 6.377.714.030 đồng.
3.3.2. Lượng hóa giá trị gián tiếp
* Giá trị bảo vệ lƣu vực nƣớc đầu
nguồn
Giá trị điều tiết nước tại Cúc Phương tính
theo công thức (4) là:
G= 10.000 x 43.948 x 28% x 45% x
74 = 4.097.711. 520 đồng/năm.

* Giá trị hấp thụ CO2
Bước 1: Trữ lượng theo các trạng thái
rừng VQG Cúc Phương
Bảng 4: Trữ lƣợng các trạng thái rừng

Trữ lƣợn
STT

Loại rừng

bình quân


1
2
3
4

1

Bảng 11

Rừng gỗ lá rộng thường xanh nghèo
Rừng gỗ lá rộng thường xanh phục
hồi
Rừng tre nứa
Rừng gỗ lá rộng thường xanh trên
núi đá



5

Rừng trồng

19
Tổng

268,5

5.100,93

19.087,7

7.402.394,2

Bƣớc 2. Xác hệ số hấp thụ, lƣu trữ CO2 (EF)
Tổng lượng khí CO2 hấp thụ của một ha rừng (tấn/ha) được tính theo công thức (2).
Trong đó sinh khối trên mặt đất và sinh khối dưới mặt đất được tính thông qua trữ lượng gỗ
thương phẩm nhân với các hệ số chuyển đổi (BCEF, R, CF) theo công thức (*) và (**).
Bảng 5: Trữ lƣợng hấp thụ CO2 bình quân các trạng thái rừng

STT

Loại rừng

Trữ

Trữ lƣợng

lƣợng


gỗ thƣơng

bình

phẩm bình

quân

quân

3

(m /ha)

EF
BCE

R

F

CF
(tấn

3

CO2/ha

(m /ha)


)
Rừng gỗ lá rộng thường

1

xanh nghèo
Rừng gỗ lá rộng thường

2

xanh phục hồi

3

Rừng tre nứa
Rừng gỗ lá rộng thường

4

xanh trên núi đá

5

Rừng trồng

53

37,1


2,05

0,37

0,47

179,56

31

21,7

2,8

0,37

0,47

143,45

12

8,4

4

0,37

0,47


79,32

440

308

0,95

0,37

0,47

690,8

19

13,3

4

0,37

0,47

125,59

Bước 3. Lượng hóa giá trị hấp thụ và lưu trữ các bon
Bảng 6: Giá trị lƣu trữ hấp thụ các bon các trạng thái rừng
EF
STT


Loại rừng

(tấn
CO2/ha)

Tổng diện

Tổng CO2

Đơn giá

Tổng giá trị quy

tích

lƣu trữ

(Pc)

tiền

(ha)

(tấn CO2)

(VNĐ)

(VNĐ)


Rừng gỗ lá
1

rộng thường
xanh nghèo

179,56

1.572,9

282.429

100.000

28.242.900.000


Rừng gỗ lá
2

rộng thường

143,45

669,2

95.996

100.000


9.599.600.000

79,32

1,8

142.776

100.000

14.277.600.000

690,8

16.575,4

11.450.286

100.000

1.145.028.600.000

125,59

268,5

33.720

100.000


3.372.000.000

19087.73

12.005.207

100.000

1.200.520.700.000

xanh phuc hồi
3

Rừng tre nứa
Rừng gỗ lá

4

rộng thường
xanh trên núi

5

đá trồng
Rừng
Tổng

3.3.3. Lượng hóa giá trị phi sử dụng
Kết quả phân tích phi tham số
a) Lý do không WTP

Khả năng nhận thức và thái độ của những người từ chối đóng góp vào quỹ nhằm thực
hiện dự án bảo tồn VQG Cúc Phương có sự khác biệt nhau trong khảo sát này.
Đối với người dân địa phương, có 27 người không đồng ý chi trả.


Bảng 7:Mối tƣơng quan tỷ lệ phần trăm và lý do không sẵn lòng đóng góp
Người dân địa phương

Lý do/thứ tự

Số lượng

Tôi không quan tâm đến vấn đề này; tôi không có
tiền để đóng góp; không rõ, không trả lời

21

Tỷ lệ %
77,78
22,22

Việc đóng góp cho quỹ này các đơn vị kinh doanh điện,
nước phải chi trả; tôi không thích đóng tiền qua quỹ
môi trường mà muốn qua hình thức khác; tôi sợ khoản
tiền đóng góp của tôi không được sử dụng đúng mục

6

đích; tôi cho rằng bảo vệ vườn quốc gia là trách nhiệm
của chính quyền

Tổng

27

100

b) Lý do đóng góp WTP
Kết quả phân tích số liệu cho thấy, mức WTP càng thấp thì tỷ lệ đồng ý càng cao ở đối
tượng phỏng vấn được thể hiện ở bảng :
Trong 75 phiếu phát ra có 48 người đồng ý chi trả và 27 người không đồng ý chi trả.
Bảng 8: Mối quan hệ giữa lƣợng tiền và số ngƣời đồng ý chi trả
WTP

Số ngƣời đồng ý chi trả

50000

24

100000

13

200000

8

500000

3


Tổng

48

Theo thang điểm về mức độ chắc chắn của sự sẵn lòng chi trả từ 1 là không chắc chắn,
5 là tương đối chắc chắn và 10 là tuyệt đối chắc chắn, có 40 người đồng ý chi trả với mức
chắc chắn trên 5 điểm, chiếm 83,33%, và 8 người chi trả với mức chắc chắn dưới 5, chiếm
16,67%.


Mối tương quan giữa mức tiền và tỷ lệ trả lời có sẵn lòng đóng góp của nhóm đối
tượng được thể hiện tại hình sau. Nhìn vào hình vẽ, ta thấy các mốc tiền chi trả theo quy luật
là số tiền càng cao phần trăm tỷ lệ ý càng thấp.

Hình: Mối tƣơng quan giữa mức tiền và tỷ lệ trả lời có sẵn lòng đóng góp của ngƣời dân
địa phƣơng Cúc Phƣơng
Giá trị WTP trung bình mỗi vùng = (Σmi x sji)/ Σ sji (**)
Trong đó: mi: mức tiền (i=14)
sji: số người lựa chọn ở mức tiền tương ứng.
Thay số liệu vào bảng 3.27, ta có:
Giá trị WTP trung bình = [(24 x 50.000) + (13 x 100.000) + (8 x 200.000) + (3 x 500.000)]/48
= 116.666 đồng.
Kết quả phân tích tham số
Kết quả ước tính mức sẵn lòng chi trả
Các thông số có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy trên 95% được sử dụng để tính
toán mức WTP trung bình. Các giá trị trung bình của các thông số nói trên của các mẫu được
sử dụng để tính toán. Kết quả ước tính mức WTP như sau:



-5

WTP = [(1,34 x 1,26) + (0,64 x 0,002)/(0,69 x 10 ) = 243.663 VNĐ
Ước tính tổng mức sẵn lòng chi trả nhằm bảo tồn VQG Cúc Phương
Đối tượng thụ hưởng các giá trị của VQG Cúc Phương được xác định là dân số của 3
tỉnh giáp VQG Cúc Phương. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2011, dân số của các
tỉnh như sau: Ninh Bình là 906.900 người, Hòa Bình là 799.800 người, Thanh Hóa là
3.412.600 người. Tổng dân số 3 tỉnh là 5.119.300 người. Một hộ gia đình có trung bình 3,7
người. Như vậy, tổng số hộ của 3 tỉnh là 1.383.594 hộ. Do số phiếu phát ra được trả lời đầy
đủ nên tỷ lệ đồng ý trả lời là 100%.
Như vậy tổng mức sẵn lòng chi trả cho công tác bảo tồn tốt hơn tại VQG Cúc Phương
là:
WTP = Tổng số hộ x WTP/hộ = 1.383.594 x 243.663 = 337,13 tỷ đồng
3.4. Tổng hợp một số giá trị của VQG Cúc Phƣơng
Bảng sau sẽ tổng hợp kết quả lượng hóa một số giá trị kinh tế tại VQG Cúc
Phương.
Bảng 9: Tổng hợp một số giá trị kinh tế của VQG Cúc Phƣơng
Giá trị

Thành tiền (tỷ VNĐ)

Giá trị sử dụng trực tiếp
Du lịch

6,377

Giá trị sử dụng gián tiếp
Bảo vệ lưu vực nước đầu nguồn

4,097


Hấp thụ CO2

1.200

Giá trị phi sử dụng

337,13

Tổng giá trị lƣợng hóa của
VQG Cúc Phƣơng

1.547,604
(Nguồn: tổng hợp kết quả phân tích)

3.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Cúc Phƣơng
Từ kết quả lượng hóa trên đây, đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn đa


dạng sinh học tại VQG Cúc Phương.
3.5.1. Đối với phát triển du lịch sinh thái
- Cần xem xét phương án cho thuê môi trường rừng đối với các công ty du lịch thuộc các
thành phần kinh tế để đầu tư phát triển du lịch. vực như Malaysia, Thailand... đã thực hiện rất
thành công mô hình này.
- Cần tạo môi trường thuận lợi hơn để cộng đồng địa phương sống trong khu vực được tham
gia tích cực vào hoạt động phát triển du lịch.
- Cần thiết phải tổ chức các lớp tập huấn nâng cao công tác quản lý, kỹ năng phục vụ du lịch
sinh thái cho cán bộ.
3.5.2. Nghiên cứu mức chi trả và cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng
Để xây dựng được cơ chế chi trả dịch vụ môi trường thì không thể bỏ qua được việc

tính toán giá trị các dòng lợi ích của môi trường, từ đó đưa ra các mức chi trả và cơ chế phù
hợp. Với cách làm này nếu chỉ xét đến dịch vụ môi trường có từ rừng thì phần lớn người dân
và cộng đồng có cuộc sống gắn liền với rừng sẽ có thể được hưởng lợi trực tiếp từ dịch vụ do
họ mang lại cho xã hội thông qua việc gây trồng và bảo vệ rừng.
3.5.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ VQG
- Thông tin nghiên cứu của đề tài về giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương có thể được
chọn lọc và tích hợp trong khung cơ sở dữ liệu của VQG Cúc Phương để phục vụ cho các
hoạt động quản lý và nghiên cứu.
- Giúp hoạch định các kế hoạch, quy hoạch sử dụng VQG hiệu quả, bền vững. Hiện
nay xu hướng chung trên thế giới cho thấy các thông tin về giá trị kinh tế VQG là dữ liệu
đầu vào rất quan trọng cho việc tính toán giá trị của các phương án quản lý và sử dụng tài
nguyên tại các VQG từ đó lựa chọn được phương án mang lại giá trị lớn nhất cho cộng đồng
và xã hội.
3.5.4. Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của VQG trong các chƣơng trình
giáo dục và truyền thông

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Lượng hóa giá trị kinh tế của VQG là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên. Nghiên cứu về
lượng hóa giá trị kinh tế của VQG giúp cho các bên liên quan hiểu rõ hơn về lý thuyết, quy
trình, phương pháp và những ứng dụng quản lý của việc lượng hóa giá trị. Thông qua các kết


quả nghiên cứu cụ thể như trên, đề tài xin đưa ra một số kết luận và kiến nghị như sau:
1. Lượng hóa giá trị kinh tế của VQG là một lĩnh vực khoa học - ứng dụng có cơ sở lý thuyết
và các phương pháp thực nghiệm chuyên sâu, hệ thống. Điểm mấu chốt của việc đánh giá là
tìm hiểu được mối quan hệ hữu cơ giữa các chức năng sinh thái của VQG với những giá trị
mà nó tạo ra cho hệ thống phúc lợi xã hội của con người. TEV của một VQG bao gồm giá
trị sử dụng (giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp, giá trị lựa chọn) và giá trị phi sử
dụng (giá trị lưu truyền và giá trị tồn tại). Các phương pháp lượng hóa giá trị kinh tế của VQG

được chia thành các nhóm là phương pháp dựa vào thị trường thực, phương pháp dựa vào thị
trường thay thế và phương pháp dựa vào thị trường giả định. Mỗi phương pháp đều có ưu
nhược điểm riêng và phù hợp với việc đánh giá một hay nhiều loại giá trị kinh tế của VQG.
Lượng hóa giá trị kinh tế của VQG là một quy trình gồm nhiều bước, mang tính liên ngành,
đòi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia và các nhóm xã hội.


2. Đề tài đã lựa chọn VQG Cúc Phương để lượng hóa một số giá trị kinh tế, qua đó đề xuất các
ứng dụng quản lý phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Trong các phương pháp lượng
hóa, phương pháp sử dụng giá thị trường trực tiếp là dễ áp dụng nhất. Tiếp đó là
phương pháp sử dụng giá thị trường gián tiếp. Các phương pháp phân tích phi thị trường như
CVM đòi hỏi dữ liệu nhiều, kỹ thuật phân tích phức tạp, thời gian dài và kinh phí cao.
3. Có thể nhận diện nhiều giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương nhưng trong khuôn khổ luận
văn chỉ tập trung lượng hóa một số giá trị như giá trị du lịch, giá trị hấp thụ cacbon, giá trị
bảo vệ lưu vực nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, giá trị đa dạng sinh học. Ước tính
tổng các giá trị được đề tài lượng hóa tại VQG Cúc Phương là 1.547,604 tỷ đồng tại thời điểm
nghiên cứu. Đây mới chỉ là kết quả lượng hóa của 4 giá trị kinh tế, do vậy trên thực tế tổng
giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương lớn hơn nhiều. Điều này cho thấy tầm quan trọng của
việc bảo tồn và phát triển bền vững VQG Cúc Phương.
4. Từ thông tin về giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương, đề tài đã đề xuất hoàn thiện và thực
hiện các chính sách quản lý bảo tồn VQG Cúc Phương, bao gồm: (i) đẩy mạnh phát triển du
lịch sinh thái, (ii) nghiên cứu mức chi trả và cơ chế chi trả dịch vụ môi trường, (iii) bổ
sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý VQG, (iv) lồng ghép thông tin giá trị kinh tế
vào các chương trình giáo dục và truyền thông về bảo tồn và quản lý bền vững VQG.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra cách nhìn nhận mới về các lợi ích
môi trường mà VQG mang lại. Việc xác định các giá trị của tài nguyên và những thay đổi về
chính sách, cơ chế tài chính đối với các loại hình dịch vụ sẽ là nền tảng quan trọng phục vụ
công tác quản lý, bảo tồn VQG ở nước ta.
References
Tiếng Việt

1. Bảo tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Cúc Phương (2002), NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, VQG Cúc Phương (2003), Bò sát và lưỡng cư
VQG Cúc Phương, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Chương trình Điều tra Diễn biến Tài nguyên rừng toàn quốc chu kỳ IV năm 2010 (2010),
Viện Điều tra Quy Hoạch Rừng, Thanh Trì, Hà Nội.
4. Lương Văn Hào, Đặng Thị Đáp, Trương Quang Bích, Đỗ Văn Lập (2004), Danh mục minh
họa các loài bướm VQG Cúc Phương, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Nguyễn Quang Hồng (2005), Đánh giá giá trị kinh tế của vườn quốc gia Ba Bể, Luận văn
Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.


6. Phạm Khánh Nam (2001), Đánh giá giá trị giải trí của khu bảo tồn biển Hòn Mun – Nha
Trang, Chương trình Kinh tế Môi trường Đông Nam Á (EEPSEA).
7. Vũ Tấn Phương (2008), Nghiên cứu định giá rừng Việt Nam, Đề tài khoa học công nghệ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Nguyễn Đức Thành và Lê Thị Hải (1997), Ước lượng giá trị giải trí của Vườn quốc gia
Cúc Phương sử dụng phương pháp chi phí du lịch, Tập san các nghiên cứu kinh tế môi
trường, Chương trình kinh tế môi trường Đông Nam Á (EEPSEA).
9. Đỗ Nam Thắng (2010), Xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận lượng hóa giá trị
kinh tế các vườn quốc gia phục vụ công tác quản lý và phát triển bền vững, Đề tài khoa học
công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10.

Đỗ Nam Thắng (2011), Hướng dẫn phân tích chi phí – lợi ích của dự án bảo tồn đa dạng

sinh học tại một số vườn quốc gia đất ngập nước, NXB Tư pháp, Hà Nội.
11.

Đỗ Nam Thắng (2012), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn lượng hóa giá trị tài nguyên,


môi trường ở Việt Nam”, Tạp chí Môi trường, 04/2012
12.

Bùi Dũng Thể (2005), Chi trả cho dịch vụ môi trường và trồng rừng tại Việt Nam,

Chương trình Kinh tế Môi trường Đông Nam Á (EEPSEA).
13.

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Danh lục thực vật Cúc Phương, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

14.

Tổng cục Lâm nghiệp, Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam, VQG Cúc Phương (2010),

Kế hoạch quản lý điều hành của VQG Cúc Phương giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến
2020, Cúc Phương, Ninh Bình.
15.

Tổng cục Lâm nghiệp, VQG Cúc Phương (2009), Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền

vững VQG Cúc Phương giai đoạn 2010 -2020, Cúc Phương, Ninh Bình.
16.

Đinh Đức Trường (2010), Đánh giá giá trị kinh tế phục vụ quản lý tài nguyên đất ngập

nước - áp dụng tại vùng đất ngập nước cửa sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Hà Nội.
17.

Vườn quốc gia Cúc Phương (1997), Danh lục thực vật Cúc Phương, NXB Nông nghiệp,


Hà Nội.
18.

/>
19.

.

Tiếng Anh
20.

Barbier Edward, Mike Acreman, Duncan Knowler (1997), Economic Valuation of

Wetlands: A Guide for Policy Makers and Planners. Ramsar Convention Bureau Gland,
Switzerland.


21.

Dale Whittington (2002), Improving the performance Contingent valuation studies in

Developing countries, Kluwer Academic Publishers.
22.

Do Nam Thang (2005), Estimating Direct Use Values of Wetlands : a case study in

Camau- Vietnam, Master thesis, Australian National University, Canberra, Australia.
23.


Do Nam Thang (2008), Impacts of Alternative Dyke Management Strategies on Wetland

Values in Vietnam’s Mekong River Delta, Doctoral Thesis, Australian National University,
Canberra.
24.

Grandstaff S. and J.A. Dixon. (1986), Evaluation of Lumpinee Park in Bangkok,

Thailand, in Economic Valuation Techniques for the Environment: A Case Study Workbook,
Baltimore.
25.

IUCN (1994), Sturgess Read. Financial benefits to a regional economy in Australia.

26.

IGES (2006), 2006 IPCC guidelines for National Greenhouse Gas Inventories, Volume 4:

Agriculture, Forestry and othe Land use, Chapter 4: Forest land.
27.

Kaosa-ard M., Patmasiriwat D., Panayotou T. and J.R. Deshazo. (1995), Green

Financing: Valuation and Financing of Khao Yai National Park in Thailand, Thailand
Development Research Institute, Bangkok.
28.

Newell R.G., Stavins R.N. (1999), Climate Change and Forest Sinks: Factors Affecting

the Costs of Carbon Sequestration, Discussion Paper 99-31, Resources for the Future,

Washington.
29.

Vorhies D., Vorhies F., (1993). Using a Valuation Study to Capture Revenues in South

Africa, IUCN.



×