lời nói đầu
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đờng tất yếu phải tiến hành đối với
bất cứ nớc nào, nhất là những nớc có xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp
kém phát triển muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, công
nghiệp nông thôn đóng một vai trò cực kỳ quan träng, cã quan hƯ mËt thiÕt víi
sù ph¸t triĨn kinh tế xà hội nông thôn, khái niệm công nghiệp nông thôn mức chỉ
nêu ra từ những năm 70 thập kỷ này nhng thực tế công nghiệp nông thôn đà đợc
hình thành nh một thực thể kinh tế độc lập với các trình độ phát triển khác nhau,
gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn từ rất lâu.
Hiện nay ở nhiều nớc, nhất là các nớc đang phát triển, phát triển công
nghiệp nông thôn đợc coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lợc lâu dài. Đối với
Việt Nam một quốc gia lạc hậu, 80% dân số sống ở khu vực nông thôn với một
cơ cấu kinh tế độc canh thuần nông, năng suất lao động thấp, nhu cầu việc làm
rất bức bách. Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đà khẳng định tính
đúng đắn đờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta, trong đó đặc biệt coi
trọng phát triển công nghiệp nông thôn, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Từ thực tiễn và trên cơ sở tham khảo ý kiến của giáo viên hớng dẫn, các cán
bộ công tác tại Vụ Công nghiệp Bộ Kế hoạch Đầu t, em đà xác định đề tài
nghiên cứu sau: Một số biện pháp phát triển công nghiệp nông thôn từ nay đến
năm 2010.
Với đề tài này, em mong góp phần vào những cố gắng chung đáp ứng nhu
cầu nghiên cứu tình hình phát triển công nghiệp nông thôn trong công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nớc.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 phần:
Chơng I - Cơ sở lý luận về công nghiệp nông thôn
Chơng II - Thực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam
Chơng III - Phơng hớng, mục tiêu và giải pháp phát triển công nghiệp
nông thôn Việt Nam đến năm 2010.
Là một sinh viên năm cuối, tuy đợc trang bị những kiến thức cơ bản song
trình độ nhận thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Nhờ
sự giúp đỡ của lÃnh đạo, chuyên viên Vụ Công nghiệp Bộ Kế hoạch - Đầu t cùng
với sự hớng dẫn tận tình của giáo viên hớng dẫn Nguyễn Tiến Dũng, các thầy cô
giáo trong khoa, đến nay em đà hoàn thành đợc chuyên đề thực tập theo yêu cầu
của nhà trờng, và khoa.
1
Chơng I
Cơ sở lý luận về công nghiệp nông thôn
I-/
Nông thôn và cơ cấu kinh tế nông thôn
1-/ Khái niệm về nông thôn.
Theo định nghĩa trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì nông
thôn đợc hiểu là khu vực dân c tập trung chủ yếu làm nghề nông. Còn thành thị
thì đợc hiểu là khu vực dân c mà phần lớn dân c tập trung làm nghề ngoài nông
nghiệp. Hai định nghĩa đơn giản này đà nêu lên một trong những điểm cơ bản
khác nhau của nông thôn và thành thị, nhng cũng chỉ mới đề cập đến một trong
những đặc điểm của nông thôn.
Định nghĩa nông thôn là gì đợc hiểu ở nhiều mặt:
- Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải ra thành các
vành đai bao quanh các thành thị.
- Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản
xuất vật chất nông lâm ng nghiệp và các ngành nghề sản xuất và kinh doanh,
dịch vụ ngoài nông nghiệp, khác với hoạt động kinh tế của đô thị tập trung hoàn
toàn vào công nghiệp và dịch vụ.
- Về tính chất xà hội, cơ cấu dân c ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình
họ, vói mật độ dân c thấp, ngoµi ra cịng cã mét sè ngêi lµm viƯc ë nông thôn nhng
sống ở đô thị và một số ngời làm việc ở đô thị nhng sống ở nông thôn.
- Về mặt văn hoá, nông thôn thờng là nơi bảo tồn và lu giữ đợc nhiều di sản
văn hoá của mỗi quốc gia nh phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội,
các ngành nghề cổ truyền, y phục nhà ở di tích văn hoá, lịch sử, danh lam thắng
cảnh... Nông thôn là kho tàng văn hoá dân tộc, là nơi nghỉ ngơi và du lịch xanh
hấp dẫn đối với dân đô thị trong và ngoài nớc.
- Về trình độ văn hoá, khoa học công nghệ hay mặt cơ sở hạ tầng, nông
thôn còn thấp, thua xa so với thành thị.
Trong quá trình công nghiệp hoá ở các nớc đang phát triển, vấn đề công
nghiệp hoá nông thôn xuất hiện làm nảy sinh khái niệm và tiêu chí cụ thể của
nông thôn trong khi đó, cha có tiêu chí cụ thể về nông thôn thì trớc mắt tạm chấp
nhận tiêu chí về đô thị từ đó suy ra tiêu chí của nông thôn. ở Việt Nam, chính
phủ ra quyết định số 132 HĐBT quy định nớc ta có 5 loại đô thị:
Biểu 1 - Tiêu chí loại đô thị
Tiêu chí
Đô thị
Đô thị loại 1
Số dân
Tỷ lệ lao động
ngoài NN
> 1 triệu
> 90%
2
Mật độ dân c
> 15.000 ngời/km2
Đô thị loại 2
Đô thị loại 3
Đô thị loại 4
Đô thị loại 5
350.000 - 1 triệu
100.000 - 350.000
30.000 - 100.000
4.000 - 30.000
> 80%
> 70%
> 70%
> 60%
> 12.000 ngêi/km2
> 10.000 ngêi/km2
> 8.000 ngời/km2
> 600 ngời/km2
Nh vậy, nớc ta phân loại đô thị theo 3 tiêu chí chủ yếu là số lợng ngời dan
một địa điểm dân c, mật độ dân c và tỷ lệ lao động ngoài ng. Qua đó có thể thấy
để là một đô thị thì phải đáp ứng đợc ba tiêu thức tối thiểu của đô thị loại 5 hay
ngợc lại, để là khu vực nông thôn thì tiêu chí phải kém hơn tiêu chí đô thị loại 5
tức là địa bàn có số dân c trú dới 4.000 ngời, mật độ dân số thấp hơn 6.000 ngời/
km2, tỷ lệ lao động làm nông nghiệp từ 40% trở lên.
Tuy nhiên, việc phân biệt giữa hai khái niệm nông thôn và đô thị chỉ có tính
chất tơng đối, trong thực tế vẫn đang tồn tại hoặc xuất hiện những sự chòng gối,
xen ghép về mặt đất đai, địa bàn dân c cũng nh các mặt hoạt động kinh tế xà hội,
nhất là mối quan hê nông thôn thành thị trên địa bàn của đô thị nhỏ, thị trấn
đang xuất hiện ngày càng nhiều ở các nớc đang phát triển.
2-/ Khái niệm về cơ cấu kinh tế.
Khi phân tích quá trình phân công lao động xà hội C.Mác viết cơ cấu là sự
phân chia về mặt chất lợng và 1 tỷ lệ về số lợng của quá trình sản xuất, ở đây bao
gồm toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực l ợng sản xuất.
Phát triển kinh tế hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia, nhng để phát triển kinh tế thì cần phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Nếu một nền
kinh tế ở vào thời điểm cơ cấu kinh tế lạc hậu lỗi thời không đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển thì tất yếu sẽ xảy ra chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt đợc sự hợp
lý hơn. Vì vậy cơ cấu kinh tế có vai trò quyết định đến nền kinh tế của một n ớc.
Nền kinh tế mỗi nớc, mỗi địa phơng bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, kết hợp
chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, tác ®éng qua l¹i lÉn nhau, cã thĨ xem xÐt
nỊn kinh tế trong mỗi quan hệ giữa các ngành kinh tế, giữa các thành phần kinh
tế, giữa các vùng lÃnh thổ trong mét hƯ thèng kinh tÕ qc d©n thèng nhÊt về
mặt số lợng mà cả chất lợng nữa.
Vậy, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa các
bộ phận cấu thành nền kinh tế, gồm các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế phản ánh ở hai mặt chất và lợng. Còn cơ cấu kinh tế của một nớc là tổng thể
các quan hệ kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế với quy mô, trình độ
công nghệ, tỷ trọng tơng ứng từng bộ phận và sự tơng tác giữa các bộ phận ấy,
gắn với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện mục tiêu
kinh tế đà đợc xác địh.
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn ở mối quan hệ giữa các ngành mang tính
cố định mà luôn luôn biến động, không có một khuôn mẫu mà tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể theo không gian và thời gian. Vì vậy, cơ cấu kinh tÕ kh«ng cè
3
định lâu dài mà nó phải có những thay đổi cần thiết, thích hợp với sự thay đổi
của điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội.
Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu mà chỉ là
phơng tiện nhằm tăng trởng và phát triển kinh tế. Vậy nên chuyển dịch cơ cấu
kinh tế không phải là sự mong muốn chủ quan mà nó là một quá trình phát triển
tất yếu. Tuy nhiên một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu quả thì vai trò quản lý cũng
rất quan trọng, đặc biệt việc xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý cho giai đoạn
hiện tại cũng nh thời gian tới nhằm đạt đợc mục tiêu tăng trởng và phát triển đÃ
đề ra.
3-/ Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn là một trong hai khu vực kinh tế đặc trng của nền kinh tế quốc
dân, khu vực kinh tế đô thị và khu vực kinh tế nông thôn. Kinh tế nông thôn bao
gồm các lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp liên quan đến sản xuất nông
nghiệp nh công nghiệp chế biến, các ngành tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch
vụ ở nông thôn. Khu vực kinh tế nông thôn sản xuất vật chất cung cấp cho xà hội
những sản phẩm lơng thực thực phẩm thoả mÃn những nhu cầu thiết yếu, nuôi
sống con ngời. Những nhu cầu này không gì có thể thay đổi mặc dù rồi đây khoa
học kỹ thuật, kinh tế xà hội có phát triển đến mấy, tỷ trọng của cải vật chất đóng
góp cho xà héi cđa khu vùc kinh tÕ n«ng th«n cã thĨ giảm dần nhng khối lợng
sản phẩm tuyệt đối không ngừng tăng lên. Khu vực kinh tế nông thôn đÃ, đang
và sẽ cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm nguyên liệu cho công nghiệp, chi viện
lực lợng sản xuất cho khu vực thành thị.
Khu vực kinh tế nông thôn đợc phát triển luôn gắn với tổng thể các quan hệ
kinh tế nhất định cơ cấu kinh tế nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ, không tách
rời nhau trong những tỷ lệ về mặt lợng cũng nh mặt chất. Cơ cấu kinh tế nông
thôn không chỉ giới hạn về các quan hệ, tỷ lệ giữa các ngành, các phân ngành
trong nông thôn. Nó tồn tại khách quan nhng không mang tính bất biến, luôn
thay đổi thích ứng với sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động
xà héi tõng thêi kú. Nh vËy, c¬ cÊu kinh tÕ nông thôn là tổng thể các quan hệ
kinh tế trong khu vực nông thôn, bao gồm các mối quan hệ giữa các bộ phận hợp
thành kinh tế nông thôn trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian.
Nó bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ và cả các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế phát triển tại
các vùng nông thôn.
Khi xem xét nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn phải xem xét đến các
bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế trên địa bàn nông thôn: cơ cấu ngành, cơ cấu
vùng lÃnh thổ.
- Cơ cấu ngành: Cùng với đà phát triển kinh tế xà hội đặc biệt là sự phát
triển lực lợng sản xuất và phân công lao động xà hội, khu vực nông thôn không
đơn thuần chỉ có hoạt động cua các ngành nông nghiệp mà phải đợc phát triển cả
công nghiệp và thơng mại dịch vụ. Trong đó, ngành nông nghiệp là ngành sản
4
xuất chính chiếm tỷ trọng lớn, các ngành nghề khác nhằm hỗ trợ cho ngành
nông nghiệp phát triển đồng thời làm tăng thu nhập của nông dân. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng xác lập quan hệ cân đối, gắn bó giữa
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thơng mại là vấn đề quan trọng và cấp
thiết. Mối quan hệ cung cầu giữa ba ngành này hết sức mật thiết nông nghiệp tạo
ra sản phẩm làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp, công nghiệp phát triển sẽ
tạo điều kiện cho dịch vụ phát triển theo, khi công nghiệp phát triển các sản
phẩm nông nghiệp sẽ đợc chế biến tạo nên những hàng hoá có chất lợng và giá
trị cao kích thích tiêu dùng xà hội tăng lên, từ đó quay lại thúc đẩy nông nghiệp
phát triển. Việc thay đổi này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý và tạo điều kiện
thúc đẩy sự phát triển của các ngành. Cơ cấu kinh tế nông thôn phân theo ngành:
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chế biến nông lâm thuỷ hải sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, điện, cơ khí.
- Cơ cấu kinh tế vùng lÃnh thổ: là thể hiện sự phân công lao động xà hội
theo lÃnh thổ trên phạm vi nông thôn nhằm xác lập cơ cấu kinh tế bằng việc bố
trí các ngành sản xuất nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của từng vùng.
Nhìn lại cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam đợc tổ chức gắn với các ngành
nghề và lÃnh thổ có thể phân ra nh sau:
(1) Làng xà thuần nông nghiệp.
(2) Làng nông nghiệp, kiêm thêm nghề phụ
(3) Làng chuyên các ngành nghề truyền thống, thí dụ nh làng gốm sứ, làng
dệt, làng thêu ren, làng sơn mài, làng nghề chạm khắc bạc và gỗ, làng tranh, làng
luyện đúc kim loại...
(4) Làng nghề mới hình thành (ven đô thị, ven các trục đờng giao thông) thí
dụ nh các làng vận tải, làng xây dựng, làng may mặc, làng làm đồ da dụng cao
cấp, làng vật liệu xây dựng, làng chế biến và cung cấp thực phẩm cho các thành
phẩm.
(5) Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp (trang trại, xí nghiệp phi
nông nghiệp ở các thị trấn thi tử) thờng là quy mô nhỏ, thí dụ nh các trạm giống,
trạm sửa chữa cơ khí, ngân hàng huyện, chi nhánh điện, hạt giao thông, bu điện,
trờng học, y tế.
(6) Các xí nghiệp dịch vụ thơng mại của tỉnh.
(7) Các xí nghiệp dịch vụ thơng mại Trung ơng đặt tại địa bàn nông thôn
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn hiện tại ở Việt Nam, một thực thể bao gồm
các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn với phạm vi trải rộng từ các dạng
hình tổ chức hoạt động kinh tế từ (2) đến (5) đựoc quy ớc là các dạng hoạt động
của công nghiệp nông thôn. Từ một nông thôn thuần nông nghiệp, Việt Nam cần
nỗ lực chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa nông nghiệp thoát khỏi thuần
nông chuyển sang các dạng hình phi nông nghiệp nói chung. Cơ cấu này gắn liền
với nhu cầu kinh tế và đời sống nông thôn.
5
II-/ Công nghiệp nông thôn và vai trò của công nghiệp nông
thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công
nghiệp hoá.
1-/ Khái niệm về công nghiệp nông thôn.
Bản thân nông nghiệp có những mặt hạn chế nh không thể tự mình tạo ra sự
thay đổi mạnh mẽ về cơ sở vật chất kỹ thuật, về công nghệ và thiết bị để hiện đại
hoá sản xuất tạo ra mức tăng trởng nhanh hơn, cũng nh không đủ khả năng tạo ra
việc làm với thu nhập cao hơn cho số lao động tăng lên ở nông thôn, mà phải cần
đến sự tác động của công nghiệp. Nhng chính công nghiệp đô thị ở các nớc công
nghiệp lạc hậu lại cha phát triển đến nớc có thể thu hút đợc nhiều lao động d
thừa ở nông thôn và các nhu cầu khác ở nông thôn. Đó là lý do đặt ra vấn đề
công nghiệp hoá nông thôn.
Công nghiệp nông thôn là một khái nhiệm đơn ngành dùng để chỉ một bộ
phận của ngành công nghiệp đợc tiến hành ở nông thôn, hoặc chính xác hơn là
các hoạt động sản xuất mang tÝnh chÊt c«ng nghiƯp diƠn ra ë n«ng th«n. Tuy
nhiên một số tác giả sử dụng thuật ngữ công nghiệp nông thôn để bao hàm toàn
bộ những hoạt động phi nông nghiệp diễn ra ở nông thôn, tức là bao gồm cả xây
dựng thơng nghiệp và các loại dịch vụ khác. Dới góc độ địa bàn sản xuất, công
nghiệp nông thôn là các hoạt động mang tính chất công nghiệp diễn ra ở nông
thôn của quá trình phân công lao động tại chỗ.
Công nghiệp nông thôn gọi chung cho các dạng hình hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn, là một bộ phận của công nghiệp với các trình độ phát triển
khác nhau, phân bố ở nông thôn, gắn liỊn víi sù ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi ë nông
thôn, bao gồm nhiều ngành nghề đan xen chặt chẽ với kinh tế nông thôn, nhất là
sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nông thôn không phải là toàn bộ các hoạt
động phi nông nghiệp hoặc bó hẹp trong các hoạt động tiểu thủ công nghiệp ở
nông thôn, mà bao gồm bộ phận sản xuất công nghiệp và các dịch vụ có tính
chất công nghiệp ở nông thôn của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên
nghiệp, các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xÃ,
các tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, các xí nghiệp công
nghiệp quốc doanh chế biến lơng thực thực phẩm hoặc các xí nghiệp công
nghiệp khác, quy mô vừa và nhỏ mà hoạt động của nó trực tiếp gắn với kinh tế
nông thôn.
Phát triển công nghiệp nông thôn là một trong những nội dung của công
nghiệp hoá, là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển kinh
tế xà hội ở khu vực nông thôn. Nó tác động tích cực và hiệu quả tới toàn bộ sự
phân công lao động xà hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng
hoá, góp phần thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Công nghiệp hoá nông thôn là khái niệm để chỉ quá trình biến đổi của công
nghiệp nông thôn từ chỗ là các hoạt động kinh tế phụ trong cơ cấu kinh tế thuần
nông truyền thống trở thành ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế mới ở
nông thôn theo hớng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, gia tăng tỷ trọng của
6
phi nông nghiệp, bao gồm công nghiệp, xây dựng, thơng nghiệp, dịch vụ trên địa
bàn.
Công nghiệp hoá nông thôn phải bắt đầu từ biến đổi của chính bản thân sản
xuất nông nghiệp thông qua việc tạo ra những tiền đề về năng suất lao động d thừa
đủ để hình thành, duy trì và phát triển những hoạt động công nghiệp chuyên ngành.
Công nghiệp hoá nông thôn chỉ ra quá trình thay đổi và những nỗ lực đa
ngành ở tầm vĩ mô từ các cơ quan Nhà nớc các cấp nhằm biến đổi toàn bộ cơ cấu
kinh tế ở các vùng nông thôn mà trớc hết là của sản xuất nông nghiệp. Công
nghiệp nông thôn biểu thị sự vận động nội tại của chính bản thân nông thôn bắt
đầu từ sản xuất nông nghiệp đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi của thị trờng. Từ
quan điểm phục vụ phát triển nông thôn, hai khái niệm công nghiệp nông thôn
và công nghiệp hoá nông thôn có những điểm khác nhau nhng đều hớng tới thực
thi một vấn đề: xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập thông qua con đờng phi thuần
nông, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tang hàm lợng côngnghiệp dịch vụ.
2-/ Vị trí công nghiệp nông thôn trong mối quan hệ với nông nghiệp
nông thôn.
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp nông nghiệp - dịch vụ ở địa bàn nông thôn do những đặc điểm vốn có của nó.
Theo quá trình tiến hành CNH - HĐH đất nớc, công nghiệp nông thôn ngày càng
phát triển tự khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế nông thôn, điều đó
đợc thể hiện ở tỷ trọng gia tăng công nghiệp nông thôn theo các năm có xu hớng
tăng lên tuy rằng số lợng gia tăng còn nhỏ so với số lợng gia tăng lớn của nông
nghiệp khi tốc độ gia tăng có xu hớng giảm. Đây chính là tính quy luật chuyển
đổi cơ cÊu kinh tÕ ë n«ng th«n trong sù nghiƯp CNH - HĐH nông thôn.
Tuy quá trình sản xuất, công nghiệp nông thôn không những là ngành khai
thác tài nguyên, mà cứ tiếp tục chế biến các nguyên liệu hay khai thác các ngành
nghề truyền thống ở nông thôn. Nghĩa là công nghiệp nông thôn trớc tiên gắn
chặt với sản xuất nông nghiệp ở 3 vị trí của công nghiệp nông thôn trong quan hệ
với nông nghiệp.
- ở vị trí đứng trớc sản xuất nông nghiệp, công nghiệp nông thôn tạo ra và
cung cấp cho nông nghiệp công cụ và điều kiện bắt đầu tiến hành quy trình sản
xuất nông nghiệp nh cung cấp máy móc, công cụ khai hoang làm đất, thuỷ lợi
hoa màu, phân bón.
- ở vị trí song song với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp cho
nông nghiệp các máy móc công cụ chăm sóc cây trồng vật nuôi, thức ăn gia súc,
thuốc trừ sâu...
- ở vị trí đứng cuối quy trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp
các máy móc, công cụ phục vụ thu hoạch phơi sấy, bảo quản sơ chế, chế biến,
vận chuyển nông sản.
3-/ Vai trò công nghiệp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
thực hiện công nghiệp ho¸.
7
3.1. Nội dung, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nghị quyết TW 5 của Đảng Cộng sản Việt Nam đà đa ra nội dung của chơng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, chủ yếu là:
- Đổi mới cơ cấu kinh tế nông lâm ng nghiệp để khai thác các tiềm năng
nông nghiệp về lao động, đất đai, rừng và biển theo phơng thức hợp lý và hiệu
quả nhất.
- Cải tổ cơ cấu kinh tế nông thôn gắn liền với mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.
- Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng gắn với đô thị hoá nông thôn.
Sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trờng là điều kiện, tiền
đề cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Quá trình chuyển đổi ở nông thôn
đợc thực hiện một cách có hệ thống bằng các cuộc cải cách pháp lý, thể chế và
cải cách tài chính Nhà nớc.
Mục tiêu phát triển của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn là sử
dụng toàn bộ các tiềm năng về đất và lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp ở nông thôn, hớng vào tạo việc làm và nâng cao hiệu quả đầu t. Các
mục tiêu cụ thể là:
- Tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và văn hoá cho
nhân dân nông thôn nói chung và cho nông dân nói riêng.
- Từng bớc chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác.
- Tăng tỷ lệ công nghiệp và dịch vụ nông thôn nhằm đạt tỷ lệ các ngành
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong kinh tế nông thôn Việt Nam tới năm
2010 tơng ứng khoản 50:25:25%.
- Tạo một nền kinh tế nông thôn ổn định, phát triển góp phần tích luỹ cho
công nghiệp hoá đất nớc nói chung.
Nh vậy chơng trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn sẽ làm thay đổi
căn bản bộ mặt của xà hội nông thôn Việt Nam và mối quan hệ của nó với khu
vực thành thị. Trong tổng thể chơng trình tạo ra một kế hoạch cho cơ cấu kinh tế,
dân số, công nghiệp và xà hội chính trị cân đối và phi tập trung cao với sự chú
trọng đặc biệt tới các nhóm dân c bất lợi, các vùng nghèo hơn và các dân tộc
thiểu số.
Có thể nhận xét rằng chơng trình tổng hợp CDCCKT nông thôn là một phần
không thể tách rời của chiến lợc tạo việc làm, tăng nguồn lao động và tạo thu
nhập khu vực nông thôn. Đó là con đờng riêng của Việt Nam để chuyển đổi nền
kinh tế và xà hội.
3.2. Khái quát quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trớc tiên, để thấy đợc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cần phân tích
thấy rõ xu hớng chuyển dịch của nền kinh tế về tốc độ cũng nh tổng giá trị của
8
các ngành. Theo thống kê từ 94 - 98 cho thấy giá trị của tổng sản phẩm quốc nội
tăng cả về quy mô lẫn tỷ lệ. Trong đó các ngành nông lâm thuỷ sản, công nghiệp
xây dựng, dịch vụ cũng tăng lên về quy mô lẫn tốc độ nhng tỷ trọng có xu hớng
thay đổi theo yêu cầu đạt ra chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nớc, nghĩa là công
nghiệp, dịch vụ có xu hớng tăng tỷ trọng và nông nghiệp giảm dần tỷ trọng. Điều
đó đợc thể hiện ở ba bảng thống kê sau:
biểu 2 - Tổng sản phẩm quốc nội theo giá so sánh năm 1994 chia
theo ngành kinh tế.
Năm
Ngành
Tổng số
- Nông lâm thuỷ sản
- Công nghiệp
- Xây dựng
- Dịch vụ
1994
1995
1996
1997
178.599
48.968
38.595
12.946
78.048
195.566
51319
43960
14.590
85.697
213.832
53.577
50.078
16.938
93.239
231.262
55.895
56.618
18.855
99.894
1998
244.740
57.422
62.775
20.434
104.089
biểu 3 - Tốc độ tăng trởng sản phẩm quốc nội Việt Nam theo giá
so sánh năm 1994.
Năm
Ngành
Tổng số
- Nông lâm thuỷ sản
- Công nghiệp
- Xây dựng
- Dịch vụ
1994
1995
1996
1997
1998
100
100
100
100
100
109,5
104,8
113,9
112,7
109,8
109,3
104,4
113,9
116,1
108,8
108,2
104,2
113,1
111,3
107,1
105,8
102,7
110,9
108,4
104,2
Nguồn: Vụ tổng hợp thông tin - Tổng cục Thống kê
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cha đi vào chiều sâu và cha đạt hiệu quả
cao, biểu hiện là chuyển dịch cơ cấu kinh tế cha gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
lao động. Vì vậy, tình trạng cha sử dụng hết lao động không những không đợc
cải thiện mà còn có chiều hớng xấu đi. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t
thì hiện nay lực lợng lao động ở nớc ta tăng lên đáng kể, năm 1995 tăng lên
17,6% so với năm 1991 (41,3 triƯu ngêi so víi 35,2 triƯu ngêi). Sè lao động ở độ
tuổi lao động có khả năng lao động tăng 14,6% (39,3 triệu so với 34,3 triệu ngời
năm 1991). Trong đó lao động khu vực thành thị là 23,4% năm 1991 tăng lên
23,9% năm 1995, lao động khu vực nông thôn 76,6% năm 1991 và giảm xuống
76,08% năm 1995 (29,9 triƯu ngêi).
Sè ngêi lao ®éng tham gia nỊn kinh tế năm 1995 là 35,2 triệu ngời năm
1991 là 30,3 triƯu ngêi. Tû lƯ lao ®éng tham gia nỊn kinh tế năm 1995 là 89,6%,
năm 1991 là 88,4%. Xét theo cơ cấu thì năm 1995 tỷ lệ lao động làm viÖc trong
9
ngành công nghiệp và xây dựng là 14% so với 13,9% (1991), lao động trong
ngành nông lâm ng nghiệp là 72% (1995) so víi 72,3% (1991). Theo sè liƯu ®iỊu
tra về cơ cấu ngành nghề của hộ nông thôn cả nớc năm 1994 thì tỷ lệ hộ nông
nghiệp còn cao hơn là 80,6%, còn hộ phi nông nghiệp chiếm 19,4% trong tổng
số hộ nông thôn.
Quán triệt tinh thần Nghị quyết TW5, cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta đà có
sự chuyển biến đáng kể theo hớng đa ngành, đa canh và phát triển kinh doanh
tổng hợp.
Tỷ trọng nông nghiệp chiếm trong GDP từ 29,3% trong năm 1995 xuống
25,7% trong năm 1997 nhng giá trị tuyệt đối lại tăng lên 4,5 - 4,9%/năm trong
nội bộ ngành nông nghiệp cũng có sự thay đổi, ngành không còn chiếm độc canh
cây lúa mà chuyển sang đa canh nh trồng màu, cây ăn quả, cây công nghiệp
ngắn dài ngày theo từng vùng. Bên cạnh đó, lâm nghiệp ng nghiệp cũng có sự
phát triển, tỷ trọng thuỷ sản từ 7,5% năm 1991 lên 9,9% năm 1997.
Điểm nổi bật trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sự
tăng trởng và phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Thực hiện đờng lối
kinh tế mở, các ngành nghề thủ công và các loại dịch vụ ở nông thôn phát triển
đều khắp cả nớc, khoảng 200 làng nghề mới hình thành, 100 làng nghề truyền
thống đợc khôi phục, phát triển với nhiều mô hình mới. Những sản phẩm của các
làng nghề không những phục vụ đắc lực cho tiêu dùng trong nớc mà còn tham
gia xuất khẩu góp phần tăng tích luỹ, đẩy mạnh tái sản xuất mở rộng. Công
nghiệp và dịch vụ nông thôn đà vợt qua thời kỳ sa sút, mai một đang từng bớc
phục hồi và phát triển nhanh chóng. Theo ớc tính dân c làng nghề đà đầu t
khoảng 8.000 tỷ đồng để phát triển sản xuất phi nông nghiệp, đa tốc độ phát
triển công nghiệp nông thôn bình quân lê 8,9%/năm và những năm gần đây đạt
10%/năm.
Cơ cấu nền kinh tế chậm biến đổi dẫn đến cơ cấu kinh tế nông thôn chậm
biến đổi theo. Mặc dù trong những năm qua cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
theo hớng đa ngành nhng hiện nay kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là kinh tế nông
nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ thực sự cha phát triển: công nghiệp chiếm tỷ
trọng 14,7% năm 1996, 15,5% năm 1997, 15,9% năm 1998, còn dịch vụ dao
động ở 13,8%, trong khi đó nông nghiệp 71,5% năm 1996, 70,8% năm 1997,
70,3% năm 1998. Nông nghiệp nông thôn vẫn giữ tỷ trọng cao và giá trị sản
phẩm nông nghiệp vẫn chiếm u thế trong kinh tÕ n«ng nghiƯp nhng tû träng cđa
nã cã xu hớng giảm đi xuống.
Biểu 4 - Cơ cấu GDP cả nớc và cơ cấu GDP nông thôn.
Năm
Ngành
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
Cơ cấu GDP cả nớc
1996
1997
1998
30,74
31,23
32,0
27,2
26,22
25,7
10
Cơ cấu GDP nông thôn
1996
1997
1998
14,7
15,5
15,9
71,5
70,8
70,3
- Thuỷ sản
24,06
43,55
42,55
13,8
13,7
13,8
Nguồn: Thông tin tài chính số 23/11/98 trang 6.
Thời gian qua do thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn số hộ và
lao động trong nông nghiệp có xu hớng giảm. Nhiều hộ đà có xu hớng chuyển
sang các hoạt động phi nông nghiệp. Năm 1994, cả nớc có khoảng 12 triệu hộ
sinh sống ở nông thôn, trong đó gồm 2 triệu hộ làm phi nông nghiệp. Hiện nay,
tốc độ phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn còn ở mức thấp
biểu hiện ở tỷ lệ hộ gia đình lâm nghiệp và hộ phi nông nghiệp ở một số vùng
trong cả nớc cho thấy:
biểu 5 - Tỷ lệ hộ nông nghiệp và hộ phi n«ng nghiƯp.
Tû sè
Hé n«ng nghiƯp
Hé phi n«ng nghiƯp
TD DB Sông Khu IV
Cả nớc MN
Bắc Bộ
Hồng
cũ
100
80,6
19,4
100
91,4
8,6
100
92,2
7,8
100
83,0
17,0
DH Miền
Trung
TN
DNB DBSCL
100
75,6
24,4
100
77,9
22,1
100
51,0
49,0
100
72,1
27,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
Số hộ làm nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối. Tuy nhiên tỷ trọng
đóng góp vào GDP lại rất nhỏ bé, chỉ 5% GDP năm 1997 trong khi công nghiệp
- xây dựng là 13,07, dịch vụ 8,9%. Những năm gần đây do thiên tai tỷ trọng
GDP của nông nghiệp có xu hớng giảm. Đây là kết quả không tơng xứng với
tiềm năng đất đai và lao động vốn có ở nông thôn.
Nếu xét về cơ cấu thu nhập thì thu nhập từ nông nghiệp chiếm tới 55,6%,
dịch vụ chiếm 17,3%, đặc biệt tỷ trọng công nghiệp nông thôn chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ 5,06%, không những thu nhập từ công nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ nhỏ mà
trình độ kỹ thuật công nghiệp nông thôn cả về thiết bị lẫn công nghệ. Nếu trừ đi
một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì sản phẩm công nghiệp nông thôn phần
lớn kém chất lợng, mẫu mà đơn điệu, kiểu dáng chậm thay đổi, tốn nhiều nguyên
liệu và năng lợng.
Những kết quả đó dần khẳng định đờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà nớc
ta là: Phát triển nông lâm ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển
toàn diện cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế xà hội. Nhng khách quan mà nói
những thành tựu trên còn khiêm tốn so với yêu cầu đặt ra cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
3.3 Vai trò công nghiẹp nông thôn trong chuyển dịch cơ cấu và thực
hiện công nghiẹp hoá
Để đa kinh tế nông thôn đi lên thì thực hiện bớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là điều tất yếu, phải đồng thời phát triển kinh tế nông nghiệp và công nghiệp
nông thôn nhng không làm phơng hại đến sự tăng trởng và phát triển nông
11
nghiệp. Nhu cầu mở mang công nghiệp ở nông thôn phải tạo việc làm cho lao
động nông thôn d thừa nhiều mà ruộng đất nông nghiệp lại có hạn. Phát triển
công nghiệp nông thôn tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ thu hút
lao động d thừa từ n«ng nghiƯp, sư dơng vèn tiÕt kiƯm cho n«ng nghiƯp thúc đẩy
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp.
Hiện nay, giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn có xu thế tăng dần cả về
số tuyệt đối lẫn tơng đối. Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn trong
cơ cấu kinh tế nông thôn từ chỗ thấp hơn tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp,
tiến lên bằng rồi vợt nông nghiệp.
Điểm mấu chốt của công cuộc phát triển nông thôn theo quan điểm bền vững
và tích cực là phát triển và chuyển dịch nền kinh tế nông thôn từ kinh tế thuần
nông sang cơ cấu kinh tế công nông nghiệp và dịch vụ ngay trên địa bàn nông
thôn. Hoạt động kinh tế của lao động nông thôn có sự chuyển dịch không phải từ
khu vực địa lý này sang khu vực địa lý khác, mà là chuyển dịch từ khu vực kinh tế
nông nghiệp sang khu vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ ngay tại nông thôn.
Đại bộ phận tài nguyên, thiên nhiên, nhân lực, các ngành nghề truyền thống
của Việt Nam đều phân bố ở những vùng nông thôn. Trong bối cảnh đó việc đa
các nguồn tài nguyên này vào quá trình công nghiệp hoá toàn quốc tất yếu phải
thông qua các hoạt động của công nghiệp nông thôn. Khi tiến hành thực hiện
công nghiệp hoá đất nớc, công nghiệp nông thôn đà đóng góp những mặt chủ
yếu sau:
(1) Phân bố lại lao động, giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập và sức
mua cho thị trờng nông thôn. Khi việc làm ở nông thôn không đợc tạo ra thì vấn
đề di dân ra đô thị trở nên nặng nề. Thực tế ở Việt Nam cho thấy nạn thất nghiệp
và thiếu việc làm ở nông thôn đà vợt ra khỏi phạm vi nông thôn và ảnh hởng rất
rõ đến vùng đô thị, gây ra nhiều vấn đề mà bản thân đô thị không thể tự giải
quyết đợc nếu không bắt đầu bằng phát triển sản xuất, giải quyết việc làm tại
nông thôn.
Tạo công ăn việc làm cho lao động tại chỗ trong khu vực nông thôn trong d
thừa lớn hiện nay và sẽ còn tăng thêm trong tơng lai (do quỹ đất nông nghiệp
quá hạn hẹp, tốc độ tăng dân số còn cao). Phát triển mạnh công nghiệp nông
thôn và dịch vụ công nghiệp có khả năng chuyển lao động d thừa từ nông nghiệp
sang, góp phần phân công lại lao động hợp lý trong nông thôn. Đây là xu hớng
hợp quy luật, có ®iỊu kiƯn hiƯn thùc ®èi víi n«ng th«n níc ta (công nghiệp thành
thị sẽ ngày càng đợc mở rộng nhng vẫn phải thu hút lao động thất nghiệp tại chỗ
là chính. Đây cũng là con đờng có hiệu quả nhất từng bớc đô thị hoá nông thôn,
hạn chế sự di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, góp phần ổn định kinh tế xà hội
cả nớc.
Cùng với khả năng tạo việc làm, phát triển công nghiệp nông thôn là biện
pháp chủ yếu để nâng cao thu nhập, tăng mức sống mọi mặt của đông đảo dân c
nông thôn. Thực tế cho thấy tình trạng thuần nông đối với phần lớn hộ gia đình
12
nông dân cho dù trồng trọt và chăn nuôi có đạt giá trị sản phẩm 20 triệu đồng/ha
cũng chỉ xoá đợc nghèo đói.
ở các làng nghề hoặc xà có nghề thủ công, các hộ làm công nghiệp nhỏ th-
ờng có møc thu nhËp gÊp 2 - 3 lÇn hé thuÇn nông.
Thực tiễn đà khẳng định, phát triển công nghiệp nông thôn là chìa khoá để
xoá đói, giảm nghèo tác động mạnh đến sự chuyển đổi tích cực cơ cấu kinh tế
nông thôn, tạo cho số lợng hộ khá, giàu ngày càng nhiều.
(2)Công nghiệp nông thôn đợc coi là khâu dịch vụ đầu ra với công nghệ sau
thu hoạch làm tăng giá trị sản phẩm nông lâm ng nghiệp tạo khả năng thơng mại
hoá các sản phẩm đó theo nhu cầu của thị trờng, nhất là xuất khẩu.
Cho nên phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản là điều kiện để mở
rộng thị trờng tiêu thụ, hậu thuẫn trực tiếp, thúc đẩy cho nông lâm ng nghiệp phát
triển theo hớng sản xuất lớn hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Nâng cao năng lực chế biến nông lâm thuỷ sản với công nghệ tiến bộ đảm
bảo hiệu quả và tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm cao là biện pháp thiết thực để
tăng sức cạnh tranh hàng nông lâm thuỷ sản của nớc ta trên thị trờng thế giới. Trớc hết và rõ rệt hơn là bảo đảm giá án tơng đơng với mặt hàng cùng loại của các
nớc khác, hoặc thêm những thị trờng xuất khẩu ổn định tiêu thụ vốn khối lợng
lớn và giá bán cao, nh đối với mặt hàng gạo, cà phê, lạc, hạt điều, thịt, rau quả...
(3) Bảo đảm cân đối, phát triển về cơ cấu ngành, vùng của quá trình công
nghiệp hoá, làm cho nội dung của công nghiệp hoá đợc thực thi trong thực tế gắn
các khía cạnh ngành và các khía cạnh lÃnh thổ trong một quá trình công nghiệp
hoá thống nhất, cơ cấu ngành kinh tế xà hội hài hoà.
(4) Tăng cờng tính bền vững trong quá trình công nghiệp hoá theo nghĩa
đảm bảo cơ sở vững chắc cho tăng trởng kinh tế trong nớc trớc những biến động
thất thờng của thị trờng thế giới. Chỉ khi nào xây dựng đợc một nền kinh tế công
nghiệp hoá liên kết vững chắc với sản xuất nông nghiệp trong nớc, đủ sức tự
đứng vững và phát triển thì mới có thể hớng nền kinh tế vào quỹ đạo gia tăng
xuất khẩu.
(5) Đẩy mạnh công nghiệp hoá nông thôn sẽ góp phần hiện đại hoá nông
thôn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn,
bảo đảm công bằng xà hội, tạo những cơ hội sống không quá khác nhau cho mọi
công dân bất kể ngời đó sinh ra ở nông thôn hay thành thị.
(6) Phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống thông qua
quá trình công nghiệp hoá nông thôn sẽ là cơ hội để củng cố, tăng cờng và phát
huy những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc thể hiện ở các mặt hàng đợc chế
biến bởi bàn tay khéo léo, khối óc tinh tế của ngời thợ thủ công Việt Nam, giới
thiệu những nét đẹp, độc đáo của văn hoá Việt Nam với bè bạn thế giới.
Nét phổ biến là công nghiệp nông thôn phát triển nhanh có hiệu quả trên
các vùng đất ít ngời đầy, đặt biệt là khu vực vốn có các làng nghề truyền thống,
13
ngành có lịch sử từ 300 đến 1000 năm tạo ra sản phẩm tinh xảo, mang bản sắc
dân tộc, có giá trị văn hoá nghệ thuật cao đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất, xuất
khẩu nh khảm chạm gỗ, chạm bạc, gấm mỹ nghệ, sơn mài, khảm trai. Phát triển
công nghiệp nông thôn sẽ phát huy và duy trì đợc những làng nghề truyền thống
cũng nh gia trị văn hoá nghệ thuật của dân tộc qua các đờng nét trạm trổ điêu
luyện của các nghệ nhân.
Tóm lại, công nghiệp nông thôn có vai trò ngày càng to lớn, hiện đang thu
hút khoảng 60% tổng số lao động và 40% giá trị tổng sản lợng của tiểu thủ công
nghiệp trong cả nớc. Công nghiệp nông thôn thúc đẩy sự hình thành hoàn thiện
và mở rộng thị trờng, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật, mở rộng quy mô của
quá trình sản xuất và tái sản xuất kinh tế nông thôn. Công nghiệp nông thôn gắn
chặt với sự phát triển kinh tế xà hội nông thôn, nó cung cấp điện, máy mãc më
réng hƯ thèng tíi tiªu, më réng diƯn tÝch đất canh tác, thúc đẩy áp dụng các loại
máy động lực phục vụ công tác chế biến nông sản, cung cấp phân bón, máy móc
phục vụ công tác làm đất, chăm sóc cây trồng, bơm nớc chống úng, đồng thời
công nghiệp nông thôn cung cấp máy, công cụ phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo
quản, sơ chế, chế biến, vận chuyển trớc khi tới tay ngời tiêu dùng.
III-/ Những thách thức đối với nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình phát triển
(1) Mặc dù nông nghiệp đà đạt đợc những thành tựu đáng kể, nhng hiện nay
khu vực nông thôn vẫn đang ở trong tình trạng xuất phát điểm thấp khi chuyển
sang giai đoạn mới GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 30% tổng sản phẩm
quốc nội, trong khi đó nếu không tính đổi theo lao động thực tế làm việc thì gần
60% lao động trong xà hội thu hút vào ngành nông nghiệp, chứng tỏ khả năng
tạo thu nhập rất thấp. Điều tra cho thấy thu nhập bình quân một lao động/tháng
của số hộ thuần nông chỉ khoảng 100.000 đồng, thấp hơn rất nhiều so với khu
vực thành thị. Tình trạng này dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo giữa khu vực thuần
nông và phi thuần nông, giữa nông thôn và thành thị.
(2) HIện nay ở khu vực nông thôn tỷ lệ ngời nghèo còn quá lớn, tỷ lệ này
gấp 15 lần so với thành thị. ở khu vực thành thị số đói chiếm khoảng 2,4%,
nghèo 4,6%, trong khi con số tơng ứng ở nông thôn 10%, 40% đặc biệt là ở các
vùng cao, vùng xa.
(3) Có sự phát triển không đều giữa các khu vực nông thôn. Có 3 khu vực tơng đối phát triển là đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, đồng bằng
Sông Hồng, còn lại là khu vực chậm phát triển. Ngay trong khu vực tơng đối
phát triển thì cũng chỉ ở một số tỉnh, trong các tỉnh lại chỉ có một số khu vực.
Những tỉnh đó thờng nằm ven đô, có điều kiện giao thông tốt, thuận lợi về ngành
nghề truyền thống và dịch vụ. Bởi vậy khi bàn tới định hớng và giải pháp thì phải
phân tầng, ngoài việc chia từng giai đoạn cho toàn xà hội Việt Nam; phân tầng
theo sự phát triển và thực trạng của mỗi khu vực, có nh vËy tÝnh kh¶ thi míi cao.
14
(4) Môi trờng sinh thái là vấn đề vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xÃ
hội. Nếu không đề cập đến vấn đề này thì sự bùng nổ ngành nghề ở nông thôn sẽ
tạo điều kiện phá hoại môi trờng sinh thái, mà hậu quả của nó để lại rất lâu dài
đến thế hệ sau vẫn phải gánh chịu.
(5) Vấn đề xà hội về giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn đang trở nên
bức thiết, trong khi lực lợng lao động hàng năm tăng thêm vẫn giữ tỷ lệ cao.
(6) Những cản trở về mặt nhận thức dẫn đến khó khăn lớn trong hoạch định
và thực hiện chính sách phát triển công nghiệp nông thôn nói riêng và quá trình
công nghiệp hoá nói chung: thiếu nghiên cứu nhu cầu thực tế từng địa phơng do
không nghiên cứu thị trờng, không xem xét kỹ thực trạng kinh tế nông thôn ở
khu vực hoạch định, nhận thức về các khái niệm công nghiệp nông thôn hay
công nghiệp hoá nông thôn có nhiều khác biệt, cha có chính sách hiệu quả hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các hộ tiểu thủ công nghiệp để đạt mục tiêu phát triển
công nghiệp nông thôn.
IV-/ Những điều kiện tiền đề cho công nghiệp hoá nông thôn.
(1) Phân công lao động trong nông thôn phải thùc sù diƠn ra theo híng ngêi
nµo giái nghỊ nµo thì làm nghề đó. Ngời không có khả năng và không kiếm sống
bằng nghề nông thì chuyển sang làm nghề khác. Việc đáp ứng yêu cầu này rõ
ràng có liên quan đến vấn đề sở hữu ruộng đất nông nghiệp ở nông thôn. Một
chế độ sở hữu ruộng đất không triệt để (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, nhợng
bán) hoặc quá cứng nhắc về quyền chiếm hữu sẽ cột chặt ngời nông dân vào
ruộng đất không tạo ra một bộ phận nông dân sẵn sàng rời bỏ nông nghiệp
chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Muốn vậy, cần có thể chế tồn tại thị trờng, trao đổi và chuyển nhợng ruộng đất và thị trờng lao động trong nông thôn.
(2) Năng suất lao động trong nông nghiệp phải đủ cao để nuôi sống số ngời
không có việc làm nông nghiệp, nhng cha tìm đợc việc làm phi nông nghiệp mà
vẫn không phải quay về làm nghề nông. Hiện nay trong nông thôn Việt Nam
một số ngành nghề thủ công nghiệp vẫn chỉ là ngành nghề phụ ở nông thôn, điều
kiện này giúp duy trì một đội ngũ những ngời lao động nông nghiệp bị bứt ra
khỏi các hoạt động sản xuất nông nghiệp, làm tăng sức ép tạo ra các việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn.
(3) Phải có các trung tâm ngành nghề mới phi nông nghiệp, thơng mại, dịch
vụ đợc mở ra với thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp có nh vậy mới thu hút
lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề mới.
(4) Văn hoá tâm lý tập quán của nông dân địa phơng phải phù hợp và thuận
lợi cho việc di chuyển ngành nghề, chuyển đổi lao động văn hoá truyền thống có
tính ổn định tuy là tơng đối và không thể thay đổi nhanh chóng khi cha có tiền
đề tự nhiên, kinh tế, xà hội làm nền tảng và cơ sở. Các vùng đất ít ngời tài
nguyên thiên nhiên hạn hẹp có khókhăn về sản xuất nông nghiệp đà buộc ngời ta
phải tham gia hoạt động phi nông nghiệp. Vai trò văn hoá, tập quán hình thành
các nhu cầu chi phối sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động sản xuất nông
15
nghiệp hay phi nông nghiệp. Có những tập quán khuyến khích ngời ta vào một
nghề nhất định suốt đời, có những nơi khuyến khích ngời ta buôn bán, có nơi lại
trong nghề làm ruộng.
Tóm lại, phải tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xà hội văn
hoá tập quán của từng vùng để có những con đờng hay phơng thức hình thành và
phát triển các hoạt động phi nông nghiệp khác nhau và thích hợp cho từng vùng.
Mọi cách tiếp cận ngành hẹp hay là liên ngành nếu không gắn liền với đặc điểm
của vùng lÃnh thổ thì sẽ không thể hữu ích cho phát triển và không có lối đi vào
cuộc sống.
V-/
Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nông thôn một số quốc gia.
1-/ Trung Quốc:
Công nghiệp hoá Trung Quốc hình thành và phát triển theo phơng châm ly
nông bất ly hơng, nhập xởng bất nhập thành đợc thể hiện ở sự phát triển của các
xí nghiệp công nghiệp mang tên hơng trấn.
Xí nghiệp hơng trấn là một hình thức mới của công nghiệp nông thôn mang
màu sắc Trung Quốc đà góp phần đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá đất nớc làm
giảm sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, đời sống công nhân nông dân.
Xí nghiệp hơng trấn là các xí nghiệp do dân lập nên với sự giúp đỡ của Nhà
nớc, dùng vốn tích luỹ của họ để tổ chức sản xuất kinh doanh và họ tự quản lý
theo cơ chế thị trờng, tự chịu trách nhiệm về lỗ lÃi xí nghiệp hơng trấn có trong
nhiều thành phần kinh tế, có các xí nghiệp tập thể của xÃ, thôn, xí nghiệp cá thể
hay liên doanh khác. Việc hình thành xí nghiệp hơng trấn đà thu hút hơn 100
triệu lao động nông nghiệp trên địa bàn nông thôn chuyển sang hoạt động công
nghiepẹ dịch vụ lại các công xởng công nghiệp địa phơng ngay tạy các làng xÃ.
Xí nghiệp hơng trấn sản xuất thủ công nghiệp và chế biến sản phẩm phụ nông
nghiệp, công nghiệp, kiến trúc, giao thông vận tải và ngành dịch vụ thơng nghiệp
diễn ra trên địa bàn nông thôn.
Sự phát triển xí nghiệp hơng trấn đà tăng cờng thực lực kinh tế nông thôn,
tăng đầu t cho nông thôn. Xí nghiệp hơng trấn trích lợi nhuận xây dựng công
việc nông thôn dới hình thức lấy công bù nông, lấy công dựng nông. Phát triển
công nghiệp hơng trấn sẽ tăng thêm thu nhập cho nông dân, từ đó làm tăng thực
lực đầu t của nông dân vào nông nghiệp. Xí nghiệp hơng trấn tiến hành xây dựng
hàng loạt các xí nghiệp chi viện cho nông nghiệp nh các xởng sửa chữa công cụ
vừa và nhỏ, xởng hoá chất dùng cho nông nghiệp... trực tiếp phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, tăng thêm viƯc cung øng cã hiƯu qu¶ cđa t liƯu s¶n xuất cho
nông nghiệp.
Xí nghiệp hơng trấn đà chuyển dịch khối lợng lớn sức lao động dôi thừa của
nông nghiệp trong 10 năm, xí nghiệp hơng trấn đà chuyển dịch đợc gần 70 triệu
lao động d thừa, tính ra mức bình quân ruộng đất cho mỗi lao động hiện nay là
3,5ha thì bằng dôi ra đợc trên 200 triệu ha . Sự dịch chuyển lớn lao động nông
16
nghiệp dôi thừa sang làm công nghiệp dịch vụ đà nâng cao năng suất lao động
trong nông nghiệp, tạo điều kiện để kinh doanh nông nghiệp một cách quy mô
hơn, tạo điều kiện để hiện đại hoá nông nghiệp.
Xí nghiệp hơng trấn phát triển gắn liền với một cơ chế linh hoạt, cung ứng
nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm liên hệ trực tiếp với thị trờng, thích ứng với sự
biến đổi của nhu cầu thị trờng và tự vơn lên trong cuộc cạnh tranh thị trờng gay
gắt. Xí nghiệp hơng trấn có quyền tự chủ kinh doanh đầu t Chính phủ không can
thiệp, giám đốc điều hành, chú trọng sản phẩm mới và ứng dụng công nghệ mới
theo chế độ phân phối làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít.
2-/ ấn Độ.
Từ thế kỷ XX, các nhà lÃnh đạo ấn Độ đà nhận thức đợc tầm quan trọng
của phát triển công nghiệp làng xóm nông thôn trong phát triển nông thôn. ấn
Độ đề ra nguyên tắc phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở t nhân và hợp
tác ở các vùng nông thôn và đề cập các lợi thÕ cđa khu vùc c«ng nghiƯp nhá
trong nỊn kinh tÕ ấn Độ nh đảm bảo việc làm tối đa quy mô lớn, tạo ra một phơng thức đảm bảo phân chia hợp lý hơn thu nhập quốc gia và huy động có hiệu
quả các nguồn lực, vốn và tay nghề cha đợc sử dụng hết.
Theo khái niệm của ấn Độ, công nghiệp nông thôn là bất kỳ xí nghiệp công
nghiệp nào xây dựng và hoạt động trên địa bàn nông thôn, một tụ điểm dân c có
số dân không quá 10.000 ngời, có vốn cố định không quá 25.000 rupi.
Công nghiệp nông thôn bao gồm các ngành nghề truyền thống và các ngành
nghề mới phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Các hoạt động công nghiệp ở nông
thôn bao gồm một loạt các ngành chế biến sản phẩm sơ cấp (lơng thực thực
phẩm, các hoạt động gắn với nông nghiệp và khai thác mỏ... ) các xởng chế tạo
cho nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng tiêu thụ ở nông thôn. Nhờ các ngành
công nghiệp nông thôn mà ngời nghèo có thể dễ dàng tham gia hoạt động công
nghiệp.
ở ấn Độ, việc khuyến khích các xí nghiệp nông thôn đợc xem nh một yếu
tố quan trọng trong chính sách phát triển quốc gia Chính phủ ấn Độ đề ra phơng
hớng phát triển công nghiệp nông thôn theo mặt công nghệ sử dụng công nghệ ít
vốn, nhiều lao động, công nghệ thủ công không cao thiết bị đơn giản, phải sử
dụng nguyên vật liệu tại chỗ, trong nớc là chủ yếu, công nghệ tiết kiệm năng lợng hay tận dụng năng lợng tại chỗ. Ngoài ra Chính phủ còn tiến hành các biện
pháp hỗ trợ thành lập trung tâm công nghiệp huyện hỗ trợ cho các xí nghiệp
nông thôn, nó nghiên cứu tiềm năng tài nguyên khu vực, cng cấp máy móc thiết
bị, phân bố tín dụng nhận đợc ở ngân hàng, giúp đỡ hoạt động thơng mại, công
tác đào tạo, huấn luyện thanh niên nông thôn để tự mình kiếm công ăn việc làm.
ấn Độ chú trọng bảo tồn và phát triển triển các ngành thủ công mỹ nghệ, tinh
hoa của dân tộc, tạo u thế vơn ra thế giới. Chính phủ thành lập các trung tâm công
nghệ và thiết kế mẫu các mặt hàng thủ công nghiệp phù hợp thị hiếu của khách
hàng các trung tâm chuyên nâng cao tay nghề cho thợ cả giữ gìn, khôi phục c¸c
17
nghề thủ công cổ truyền, bồi dỡng tay nghề các nghệ nhân. Có nh vậy, phát triển
công nghiệp nông thôn ấn Độ mới có bộ mặt sáng sủa nh ngày nay.
18
chơng ii
thực trạng công nghiệp nông thôn Việt Nam
i-/
Thực trạng kinh tế nông thôn.
1. Sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao gồm nông lâm thuỷ sản
có tốc độ tăng nhanh và liên tục, bình quân 4,5%/năm cao hơn nhiều so với mức
tăng thời kỳ trớc đó. Thành tựu nổi bật nhất là sản xuất lơng thực tăng nhanh và
liên tục. Từ năm 1989 - 1999 bình quân mỗi năm tăng thêm 1 triệu tấn lơng thực
bảo đảm an ninh lơng thực quốc gia và góp phần xuất khẩu. Bên cạnh ngành sản
xuất lơng thực xuất hiện một số ngành sản xuất hàng hoá đáp ứng thị trờng trong
nớc và xuất khẩu, bớc đầu có chỗ đứng trên thị trờng quốc tế với kim ngạch xuất
khẩu khá nh cà phê, cao su, hạt điều..., các loại cây ăn quả, mía đờng, bông vải...
cũng khá phát triển. Chăm sóc bảo vệ trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc có tiến
bộ bớc đầu chặn đứng đợc tình trạng sa sút về diện tích rừng. Kim ngạch xuất
khẩu nông lâm sản 10 năm qua từ 1989 đến 1999 đạt trên 15 tỷ đô la, bình quân
hàng năm tăng 20%, cụ thể xuất khẩu 22 triệu tấn gạo, 1,9 triệu tấn cà phê, hơn
1 triệu tấn cao su mủ khô. So với năm 1989 khối lợng xuất khẩu năm 1999: gạo
gấp 2, 67 lần, cà phê 7 lần, cao su mủ kho 3,4 lần. Tổng kim ngạch xuất khẩu
nông lâm sản năm 1998 ớc đạt 2.600 triệu đô la gấp 3,2 lần năm 1989.
Trong ngành nông lâm thuỷ sản, giá trị sản xuất của ngành tăng lên, 48968
tỷ đồng (1994) tăng lên 57422 tỷ đồng (1998) với tốc độ khoảng 1,17%. Tuy về
giá trị, ngành nông lâm thuỷ sản vẫn tăng nhng tốc độ tăng theo các năm giảm
dân, một phần do tình hình kinh tế chính trị bất ổn chung của thế giới và khu vực
ảnh hởng đến các ngành nông lâm thuỷ sản của nớc ta. Năm 1995 tăng 4,8%,
năm 1996 tăng 4,4% nhng năm 1998 đà giảm xuống nhanh chóng còn 2,7%.
Trong ba ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản nhìn chung giá trị của chúng
đều tăng, đặc biệt là tốc độ tăng nhanh của ngành thuỷ sản 12,3%/năm 1997,
12%/năm 1998. Cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản thì nông nghiệp vẫn giữ tỷ
trọng cao khoảng 84,8% qua các năm, ngành thuỷ sản ngày càng khẳng định thế
đứng của mình bằng cách tăng về tỷ trọng trong cơ cấu ngành 8,2% (1994); 8,9
(1995) lên 10,8% (1998). Tuy rằng nông nghiệp giữ vẫn giữ vị trí quan trọng nhng tỷ trọng ngành có xu hớng đi xuống 85,3% (1994), 84,3% (1995) giảm xuống
83,4% (1998), đây là xu hớng phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của đất nớc theo hớng CNH - HĐH.
Biểu 6 - Giá trị sản xuất ngành nông lâm thuỷ sản trong
GDP với giá so sánh năm 1997
Đơn vị: Tỷ đồng
Nông lâm thuỷ sản
Nông nghiÖp
1994
48.968
41.770
1995
51.319
43.262
19
1996
53.577
45.433
1997
55.893
47.287
1998
57.422
47.890
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
3.183
4.015
3489,6
4.567
3.215
4.929
3.074
5.534
3.330
6.201
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu 7 - Tốc độ tăng của ngành nông lâm thuỷ sản (%)
1995
104,8
103,6
109,6
113,8
Nông lâm thuỷ sản
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
1996
104,4
105,0
92,1
107,9
1997
104,3
104,1
95,6
112,3
1998
102,7
101,3
108,3
112
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Biểu 8 - Cơ cấu ngành nông lâm thuỷ sản (%)
Nông lâm thuỷ sản
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
1994
100
85,3
6,5
8,2
1995
100
84,3
6,8
8,9
1996
100
84,8
6,0
9,2
1997
100
84,6
5,5
9,9
1998
100
83,4
5,8
10,8
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Do khởi điểm của ngành nông lâm thuỷ sản ở mức thấp, trang thiết bị công
nghệ sản xuất lại thô sơ, hậu quả nhiều năm chiến tranh nên lơng giá trị tăng cha
cao, cả về trồng trọt, chăn nuôi hay các ngành nghề khác, trong khi vấn đề bức
xúc tăng dân số hàng năm 1,76% dẫn đến lợng tích luỹ tái sản xuất thấp, năng
suất lao động lẫn năng suất đất đai ở nông thôn đạt giá trị thấp. Một ha đất canh
tác một năm góp khoảng 10 triệu đồng GDP, một lao động nông thôn mới làm ra
khoảng 2,5 triệu đồng/năm. Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, để
đánh giá đúng thực trạng kinh tế nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng
cần phải đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp qua một giai đoạn nhất định.
Bảng 9 - Kết quả sản xuất nông nghiệp 4 năm 1996 - 1999
so với thời kỳ 1991 - 1995
Đơn vị tính
1. Sản xuất lúa
Diện tích
Năng suất
Sản lợng
1000 ha
Tạ/ha
1000 tán
20
Bình quân 1 năm thời kỳ
1991 - 1995
1996 - 1999
6.500
34,5
22.480
7.130
38,5
27.460