Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông anabas testudineus (bloch,1792) thương phẩm tại quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐỨC TRƢỜNG

ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN ĐẾN SINH
TRƢỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG
Anabas testudineus (Bloch, 1792) THƢƠNG PHẨM
TẠI QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN ĐỨC TRƢỜNG

ẢNH HƢỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN ĐẾN SINH
TRƢỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG
Anabas testudineus (Bloch, 1792) THƢƠNG PHẨM
TẠI QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Mã số:


60620301

Quyết định giao đề tài:

1238/QĐ-ĐHNT, ngày 30/12/2015

Quyết định thành lập HĐ:

871/QĐ-ĐHNT, ngày 7/9/2017

Ngày bảo vệ :

20/9/2017

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ MINH HOÀNG
Th.S PHẠM THỊ KHANH
Chủ tịch hội đồng:
TS. NGUYỄN TẤN SỸ
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài "Ảnh hƣởng của mật độ
và thức ăn đến sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông Anabas testudineus
(Bloch, 1792) thƣơng phẩm tại Quảng Ninh'' là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi tại Trại sản xuất thực nghiệm giống thủy sản Đông Mai thuộc Trung tâm
khoa học kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản Quảng Ninh. Nghiên cứu đƣợc thực hiện

dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Minh Hoàng và Th.S Phạm Thị Khanh. Kết
quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chƣa từng đƣợc ai khác công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác.
Quảng Ninh, ngày 26 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Trƣờng

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm KHKT & SX giống thủy
sản Quảng Ninh cùng với Ban quản lý Trại SXTN giống thủy sản Đông Mai đã quan
tâm giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất về tinh thần và cơ sở vật chất để tôi thực hiện
hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu những nội dung trong luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nha
Trang, Khoa đào tạo sau đại học, Viện nuôi trồng thủy sản và các quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Minh Hoàng và ThS. Phạm
Thị Khanh đã bỏ công sức ra để định hƣớng cũng nhƣ nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ cho
tôi bằng những việc rất chi tiết và cụ thể từ đó tôi mới có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Nhân dịp này tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả
các bạn bè, đồng nghiệp, tổ chức và cá nhân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 26 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Trƣờng


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của cá rô đầu vuông ................................................................... 3
1.1.1. Hệ thống phân loại................................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo .................................................................................... 4
1.1.3. Sinh thái và phân bố .............................................................................................. 4
1.1.4. Đặc điểm sinh trƣởng ............................................................................................ 5
1.1.5. Đặc điểm dinh dƣỡng ............................................................................................ 5
1.1.6. Đặc điểm sinh sản .................................................................................................. 6
1.2. Tình hình sản xuất giống sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu vuông
trên thế giới và Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2.1. Tình hình sản xuất giống sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu vuông
trên thế giới ...................................................................................................................... 7
1.2.2. Tình hình sản xuất giống sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu vuông
tại Việt Nam..................................................................................................................... 8
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 14
2.1. Thời gian, địa điểm và điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu .................................. 14
2.1.1.Thời gian nghiên cứu ............................................................................................ 14

v


2.1.2. Địa điểm nghiên cứu............................................................................................ 14
2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 15
2.2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 15
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .......................................................................... 15
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................. 16
2.2.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm về mật độ và thức ăn.......................................... 17
2.2.4. Phƣơng pháp chăm sóc, quản lý .......................................................................... 18
2.2.5. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu đánh giá ....................................................... 19
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 21
3.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến kết quả nuôi cá rô đầu vuông thƣơng phẩm ............... 21
3.1.1. Thông số môi trƣờng ........................................................................................... 21
3.1.2. Chỉ tiêu tăng trƣởng, năng suất, hệ số FCR và tỷ lệ sống ................................... 21
3.2. Ảnh hƣởng của thức ăn đến kết quả nuôi cá rô đầu vuông thƣơng phẩm .............. 23
3.2.1. Thông số môi trƣờng ........................................................................................... 23
3.2.2. Chỉ tiêu tăng trƣởng, năng suất, hệ số FCR và tỷ lệ sống ................................... 24
3.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bằng các loại thức ăn khác nhau ...... 26
3.3.1. Hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bằng thức ăn công nghiệp CP ............................... 26
3.3.2. Hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bằng thức ăn chế biến ............................................ 27
3.3.3. Hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bằng thức ăn kết hợp công nghiệp và chế biến ..... 28
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ............................................... 29
4.1. Kết luận................................................................................................................... 29
4.2. Ý kiến đề xuất ......................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 31
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AGR:

Tốc độ tăng trƣởng trung bình

ADGW:

Tốc độ tăng trƣởng theo ngày về khối lƣợng

ADGL:

Tốc độ tăng trƣởng theo ngày về chiều dài

CD:

Chiều dài toàn thân cá

FCR:

Hệ số chuyển hóa thức ăn

KL:

Khối lƣợng cá

KL/W:

Khối lƣợng


L:

Chiều dài

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

NT:

Nghiệm thức

TACB:

Thức ăn chế biến

TB:

Giá trị trung bình

TACN:

Thức ăn công nghiệp CP

TLS:

Tỷ lệ sống

W:


Khối lƣợng cá

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đầu vuông theo ......................................... 7
Bảng 3.1. Các thông số môi trƣờng trong thí nghiệm mật độ ....................................... 21
Bảng 3.2. Kết quả thu đƣợc trong thí nghiệm ảnh hƣởng của mật độ .......................... 22
Bảng 3.3. Các thông số môi trƣờng trong thí nghiệm thức ăn ...................................... 23
Bảng 3.4. Kết quả thu đƣợc trong thí nghiệm ảnh hƣởng của thức ăn .......................... 24
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bằng thức ăn công nghiệp CP ......................... 26
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bằng thức ăn chế biến ..................................... 27
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế khi nuôi cá bằng thức ăn chế biến và công nghiệp ............ 28

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái cấu tạo ngoài của Cá rô đầu vuông................................................. 3
Hình 1.2. Phân bố cá rô đồng trên thế giới ..................................................................... 4
Hình 2.1. Hình ảnh cá rô đầu vuông ............................................................................. 26
Hình 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ................................................................... 15

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Quảng Ninh là tỉnh có điều kiện tốt để phát triển nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt,
lợ và mặn. Cá rô đầu vuông là loài biến dị từ cá rô đồng nhƣng có giá trị kinh tế cao,

thịt thơm ngon, tốc độ sinh trƣởng nhanh, thích ứng rất tốt với môi trƣờng, đƣợc ngƣời
tiêu dùng ƣa chuộng. Mô hình nuôi đối tƣợng này phát triển mạnh gần đây nhƣng hiệu
quả chƣa đƣợc tối ƣu do các chỉ tiêu kỹ thuật chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Do đó, tôi
thực hiện nghiên cứu này để xác định mật độ nuôi và thức ăn thích hợp cho nuôi
thƣơng phẩm cá rô đầu vuông với mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
- Hiểu biết sâu hơn về một số đặc tính sinh học và kỹ thuật nuôi cá rô đầu
vuông, đồng thời làm đa dạng hóa thêm đối tƣợng cá nuôi trong nƣớc ngọt tại tỉnh
Quảng Ninh.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của mật độ nuôi, thức ăn sử dụng đến sinh
trƣởng và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông Anabas testudineus (Bloch, 1792).
Cá thả ban đầu là 2 - 2,2 cm, 0,2 – 0,25 g/con. Cá đƣợc nuôi thí nghiệm trong
ao 1000 m2, dùng lƣới ngăn thành 9 ô, mỗi ô có diện tích 30 m2 (2 x 15 m). Ba loại
mật độ đƣợc chọn là 20 con/m2, 30 con/m2 và 40 con/m2. Ba loại thức ăn đƣợc chọn là
thức ăn công nghiệp (TACN), thức ăn chế biến (TACB) và thức ăn kết hợp 50% công
nghiệp và 50% chế biến. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, thời gian thí nghiệm là 4
tháng. Kết quả nghiên cứu thấy rằng các yếu tố về môi trƣờng là thích hợp cho cá phát
triển. Nhiệt độ sáng và chiều là 23 và 250C, pH 6,5 - 8,4, hàm lƣợng oxy hòa tan 4,9
mg/l, hàm lƣợng NH3 0,22 mg/l, độ trong 30,2 cm.
Về mật độ, các chỉ tiêu tăng trƣởng về chiều dài đạt đƣợc ở mật độ nuôi 20
con/m2 và 30 con/m2 cao hơn so với mật độ 40 con/m2 là 20,6 cm, 19,2 cm và 13,2 cm.
Chỉ tiêu khối lƣợng cuối của cá nuôi ở 20 con/m2 cao hơn ở 40 con/m2 nhƣng không
khác biệt với mật độ 30 con/m2 lần lƣợt đạt 198 g/con, 127 g/con và 172 g/con. Hệ số
tiêu tốn thức ăn ở mật độ 20 con/m2 thấp hơn so với 40 con/m2. Tỷ lệ sống cá thu
hoạch không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Năng suất đạt đƣợc ở
mật độ 30 con/m2 cao hơn so với mật độ 20 con/m2 và 40 con/m2, lần lƣợt là 4,3
kg/m2, 3,5 kg/m2 và 3,8 kg/m2. Từ các kết quả phân tích ở trên, nên nuôi cá rô đầu
x



vuông với mật độ 30 con/m2 để đạt đƣợc các chỉ tiêu tăng trƣởng, tỷ lệ sống, FCR và
năng suất cao nhất.
Về thức ăn, tăng trƣởng về chiều dài và khối lƣợng đạt đƣợc cao nhất khi nuôi
cá bằng thức ăn công nghiệp (19,8 cm, 183 g/con), tiếp theo là thức ăn công nghiệp kết
hợp chế biến (15,0 cm, 139 g/con), thấp nhất ở thức ăn chế biến (10,2 cm, 95 g/con).
Hệ số tiêu tốn thức ăn ở nghiệm thức TACN là thấp nhất đạt 2,0, tiếp theo là thức ăn
kết hợp 3,2 và cao nhất ở TACB 4,3. Tỷ lệ sống cá thu hoạch ở nghiệm thức TACN và
kết hợp cao hơn TACB lần lƣợt là 84,4%, 72,5% và 62,8%. Năng suất đạt đƣợc ở
nghiệm thức TACN cao nhất 4,86 kg/m2, tiếp theo là thức ăn kết hợp 3,14 kg/m2, thấp
nhất ở TACB 2,41 kg/m2. Nên sử dụng TACN CP cho nuôi cá rô đầu vuông nhằm đạt
đƣợc những chỉ tiêu tốt nhất về tăng trƣởng, tỷ lệ sống, hệ số FCR và năng suất. Hiệu
suất đầu tƣ khi nuôi cá rô đầu vuông bằng TACN cao nhất, đạt 138%, tiếp theo là thức
ăn kết hợp đạt 108%, trong khi TACB chỉ đạt 55% tức là lỗ tới 45%.
Từ khóa: cá rô đầu vuông, Anabas testudineus, mật độ, thức ăn.

xi


MỞ ĐẦU
Cá rô đầu vuông Anabas testudineus (Block, 1792) là loài cá đƣợc biến dị từ
Cá rô đồng xuất hiện ở Hậu Giang năm 2008 và đặc biệt chỉ xuất hiện ở Việt Nam.
Đây là đối tƣợng nuôi mới có giá trị kinh tế với nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ có tốc độ
sinh trƣởng nhanh gấp 2 – 3 lần so với cá rô đồng, không có sự chênh lệch về kích
thƣớc và khối lƣợng khi nuôi thƣơng phẩm giữa con đực và con cái, khả năng thích
nghi với môi trƣờng sống rất tốt, dễ nuôi, thời gian nuôi gắn từ 3 - 4 tháng là có thể thu
hoạch, hệ số thức ăn thấp, ít mắc bệnh và đặc biệt chúng có thể hô hấp bằng khí trời
nhờ cơ quan hô hấp phụ, nên có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trƣờng bất
lợi ngoài tự nhiên nhƣ pH thấp, thiếu nƣớc, thiếu oxy. Cá rô đầu vuông có giá trị
thƣơng phẩm cao, cá có thịt thơm ngon có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau

đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa thích đón nhận trên thị trƣờng không chỉ ở Quảng Ninh mà
còn ở nhiều tỉnh thành khác nhau trên cả nƣớc. Từ những ƣu điểm trên, cá rô đầu
vuông đang là đối tƣợng đƣợc nhiều ngƣời nuôi rất quan tâm trong phong trào nuôi cá
đang có xu hƣớng phát triển hiện nay [5], [22]. Điều này đƣợc minh chứng qua diện
tích nuôi cá rô đầu vuông tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nhƣ Cần Thơ, An
Giang, Vĩnh Long và Hậu Giang từ 30ha năm 2008 tăng lên 225ha vào năm 2010. Cá
mới đƣợc di giống ra một số tỉnh Miền Bắc để ƣơng nuôi từ đầu những năm 2009 và
đã tiến hành nuôi tại một số tỉnh nhƣ Hƣng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định
đem lại hiệu quả kinh tế khá cao [4], [15].
Quảng Ninh là một tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc Bộ, là địa phƣơng đƣợc thiên
nhiên ƣu đãi về tiềm năng phát triển kinh tế thủy sản cả nƣớc mặn, lợ, ngọt. Trong đó,
diện tích tiềm năng nuôi nƣớc ngọt là 13.000 ha, đã đƣa vào nuôi trồng 3.270 ha mới
chiếm 24,5% diện tích tiềm năng, Quảng Ninh phấn đấu đến năm 2015 tổng diện tích
nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt toàn tỉnh đạt khoảng 3.300 – 3.400 ha và đến năm 2020
tổng diện tích đạt khoảng 3.500 – 3.600 ha. Nuôi trồng thủy sản của Quảng Ninh phát
triển khá mạnh, đối tƣợng nuôi đa dạng và phong phú, tỉnh có diện tích nội thủy trên
6000 km2, hệ thống sông, suối dầy đặc, có nhiều đồi núi tạo nên những thung lũng, hệ
thống hồ chứa nƣớc ngọt lớn bao gồm hàng ngàn ha diện tích chuyển đổi đất nông
nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy
sản nƣớc ngọt tập trung chủ yếu ở thị xã Quảng Yên, Đông Triều, Uông Bí [2], [16].
1


Thực tế trong những năm qua tại Quảng Ninh còn gặp không ít những khó khăn
do còn thiếu các công trình nghiên cứu ứng dụng trong ƣơng nuôi cá rô đầu vuông,
trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm áp dụng vào nuôi của ngƣời dân cũng nhƣ cán bộ kỹ
thuật còn rất hạn chế, trong quá trình nuôi ngƣời dân vẫn có thói quen sử dụng thức ăn
tự chế để nuôi cá rô đầu vuông nhằm tận dụng các sản phẩm phụ từ nông nghiệp sẵn
có. Năng suất nuôi thấp, không đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ của thị trƣờng dần đánh
mất đi những lợi thế cạnh tranh.

Với mục đích nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế, đánh giá ảnh hƣởng của các
yếu tố nhƣ mật độ nuôi, thức ăn sử dụng đến tỷ lệ sống, tốc độ sinh trƣởng của cá rô
đầu vuông từ đó xây dựng đƣợc bản hƣớng dẫn kỹ thuật nuôi cá rô đầu vuông thƣơng
phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trƣờng nuôi tại Quảng Ninh. Trên cơ sở đó
ngƣời dân có tài liệu kỹ thuật để tìm hiểu, áp dụng vào trong quá trình nuôi. Theo Vũ
Hà và Anh Nguyên (2013) cá rô đầu vuông nuôi hiệu quả ở mật độ 20 – 30 con/m2. Vì
vậy việc di giống cá rô đầu vuông ra Quảng Ninh thử nghiệm nuôi thƣơng phẩm là rất
cần thiết và có tính khả thi rất cao tƣơng tự cá rô phi. Trên cơ sở khoa học đó chúng tôi
tiến hành nuôi thử nghiệm cá rô đầu vuông tại Quảng Ninh với ba mật độ 20, 30 và 40
con/m2 và sử dụng 3 loại thức ăn 100% thức ăn công nghiệp, 100% thức ăn tự chế và
kết hợp 50% mỗi loại thức ăn trên nhằm xác định mật độ và loại thức ăn thích hợp
hoàn thiện đề tài "Ảnh hƣởng của mật độ nuôi và thức ăn đến sinh trƣởng và tỷ lệ
sống của cá rô đầu vuông Anabas testudineus (Bloch, 1792) thƣơng phẩm tại
Quảng Ninh".
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
- Hiểu biết sâu hơn về một số đặc tính sinh học và kỹ thuật nuôi cá rô đầu
vuông, đồng thời làm đa dạng hóa thêm đối tƣợng cá nuôi trong nƣớc ngọt tại tỉnh
Quảng Ninh.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của mật độ nuôi, thức ăn sử dụng đến sinh
trƣởng và tỷ lệ sống của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus Bloch, 1792).

2


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của cá rô đầu vuông
1.1.1. Hệ thống phân loại
Nghiên cứu về hình thái cho thấy cá rô đầu vuông giống với cá rô tự nhiên về

khoảng biến động của các chỉ tiêu đếm nhƣ số lƣợng đốt sống, số lƣợng các gai và tia
mềm của các vi, số lƣợng vảy bên trên và bên dƣới đƣờng bên, vảy quanh cuống đuôi
[31]. Tuy nhiên, chúng rất khác nhau về tỉ lệ các số đo, đặc biệt là các số đo về hình
dạng đầu, độ rộng miệng và tỉ lệ chiều dài ruột/chiều dài chuẩn. Từ kết quả trên, nhóm
tác giả đề xuất giả thiết rằng sự khác biệt về hình thái giữa cá rô đầu vuông và cá rô tự
nhiên có thể là sự đa dạng trong cùng một loài. So sánh trình tự các gene trong ti thể
(COI và Cyt b) và trong nhân (Rho) giữa các dòng cá rô đều cho kết quả giống nhau:
Mức độ tƣơng đồng giữa các dòng cá rô đạt 99 – 100% và giữa cá rô trong nghiên cứu
với mẫu cá rô ở các nƣớc Malaysia, Campuchia, Nhật,… đạt ≥ 99%. Kết quả thống
nhất từ 3 gene mã vạch khẳng định cá rô đầu vuông cùng loài với cá rô đồng (Anabas
testudineus Bloch, 1792) [18], [32]. Kết quả này phù hợp với kết quả so sánh các chỉ
tiêu hình thái đếm giữa cá rô đầu vuông và cá rô tự nhiên thu ở các vùng khác nhau,
chúng có cùng khoảng biến động về các chỉ tiêu đếm [14], [26], [27].
Hệ thống phân loại của Cá rô đầu vuông: Theo tài liệu phân loại trong và
ngoài nƣớc, giống cá rô Anabas ở Việt Nam chỉ có một loài [8], [10].

Hình 1.1: Hình thái cấu tạo ngoài của Cá rô đầu vuông
Ngành: Chordata
Lớp cá xƣơng: Osteichthyes
Bộ cá vƣợc: Perciformes
Bộ phụ cá rô: Anabantoidei
Họ Cá rô đồng: Anabantidae
Giống Cá rô đồng: Anabas
Loài: Anabas testudineus (Bloch, 1792)
Tên Việt:
Tên Tiếng Anh:

Cá rô đầu vuông
Square-head anabas
3



1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Lúc nhỏ hình dáng cá rô đầu vuông giống nhƣ cá rô đồng bình thƣờng nhƣng
khi cá có kích thƣớc lớn, đầu cá có hình hơi vuông, môi trề, bụng sệ, đuôi dài, vây
dƣới dày. thân cá dài và hơi cong có hai chấm đen ở gần đuôi và mang cá, đuôi xòe có
màu hơi đỏ, mõm ngắn và nhọn [17], [22]. Miệng cận trên, chẻ sau, mõm ngắn, đầu
mõm tròn. Mắt lớn, miệng có răng chắc, sắc, nhọn, xếp thành dãy trên hai hàm, mỗi
bên đầu có 2 lỗ mũi, nắp mang cứng, rìa nắp mang có răng cƣa giúp cho cá di chuyển
trên cạn dễ dàng. Toàn thân phủ vẩy lƣợc. Vây lƣng có 17 - 18 tia vây cứng, vây hậu
môn có 8 - 9 tia vây cứng. Vây bụng và vây hậu môn dài, vây đuôi hơi tròn [44].
Cá rô con có các sọc sẫm màu nằm vắt ngang thân và đuôi, đầu cũng có các sọc
chạy dài từ mắt đến nắp mang. Cá nhỏ luôn có một đốm rộng sậm ở phần đuôi và một
đốm nhỏ hơn ở phần thân và xƣơng nắp mang. Ở cá lớn, các vây có màu nâu. Cá rô
đầu vuông có cơ quan hô hấp phụ nằm trên cung mang thứ nhất, gọi là cơ quan hô hấp
trên mang, chính cơ quan này giúp cho cá rô đồng sống đƣợc trong môi trƣờng thiếu
oxy trong một thời gian dài nhờ hô hấp khí trời [21].
1.1.3. Sinh thái và phân bố
Cá đƣợc phát hiện và nhân giống đầu tiên vào năm 2008 từ ao nuôi của một hộ
dân tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang. Ở Việt Nam, cá rô đầu vuông phân bố khắp
nơi và khắp các địa hình thủy vực nƣớc ngọt ao, hồ, kênh, mƣơng, ruộng lúa, đầm lầy
đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc điểm loài cá này có cơ quan hô hấp
phụ ở trên mang nên cá có thể sống ở mật độ cao và việc vận chuyển cá đƣợc dễ dàng.

Hình 1.2: Phân bố cá rô đồng trên thế giới
(nguồn )
4


Mặt khác cá có thể sống trong điều kiện khắc nghiệt của môi trƣờng nhƣ: Nƣớc

dơ bẩn giàu vật chất hữu cơ, diện tích nhỏ, thiếu oxy, pH thấp, đặc biệt cá còn sống
đƣợc ở cả những vùng nhiễm phèn. Do đó chúng có thể nuôi trong bể xi măng, ao hồ
nhỏ… và nuôi với mật độ cao [5], [15]. Loài cá này đƣợc biết đến với khả năng di cƣ từ
ao hồ này sang ao hồ khác bằng cách vƣợt cạn, nhất là trong mùa mƣa, vào ban đêm [8].
1.1.4. Đặc điểm sinh trƣởng
Cá rô đầu vuông có tốc độ sinh trƣởng nhanh. So với cá rô đồng, cá rô đầu vuông
có tốc độ sinh trƣởng nhanh hơn rất nhiều, con đực và con cái có tốc độ sinh trƣởng
tƣơng đƣơng nhau trong khi ở cá rô đồng con cái thƣờng lớn gấp 2 - 3 lần con đực.
Khối lƣợng cá bố mẹ càng lớn, sinh trƣởng của các con càng nhanh [4], [22].
Ở Miền Nam, cá nuôi 4 tháng có thể đạt 150–200g, nuôi 7 tháng có thể đạt 400g–
500g/con. Nếu thời gian nuôi cá càng kéo dài, kích thƣớc và khối lƣợng cá càng lớn
chứ không giảm nhƣ cá rô đồng, chất lƣợng thịt cá cũng càng tăng theo khối lƣợng cá
[17], [37]. Theo Phạm Hữu Tráng và Hồ Oanh (2011) cho rằng cá rô đầu vuông có hệ
số thức ăn (FCR) là 1,4 kết quả này khá tƣơng đồng với kết quả của Dƣơng Thúy Yên
và ctv (2014) đã nghiên cứu thực tế nuôi cá rô đầu vuông thâm canh trong ao của các
hộ dân ở tỉnh Hậu Giang (FCR = 1,4 ± 0,2) còn FCR của cá rô đồng nuôi trong ao dao
động từ 2,82 – 3,08. Theo nhƣ kinh nghiệm thực tế nuôi cá rô đầu vuông có tốc lớn
hơn cá rô đồng từ 3 đến 4 lần. Sinh trƣởng của cá rô còn phụ thuộc vào kích cỡ cá ban
đầu, cá có kích cỡ lớn sinh trƣởng nhanh hơn so với cá ban đầu cỡ nhỏ [26].
1.1.5. Đặc điểm dinh dƣỡng
Nhu cầu dinh dƣỡng là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình sống
của động vật nói chung và cá nói riêng, ở cá rô đầu vuông mặc dù là loài cá ăn tạp
thiên về động vật, thức ăn rất phong phú và đa dạng, cá rất tích cực bắt mồi và phàm
ăn. Giai đoạn còn nhỏ cá ăn chủ yếu động thực vật phù du và mùn bã hữu cơ [11].
Theo Đặng Khánh Hồng (2006) [7] ở giai đoạn cá giống nếu trong điều kiện thiếu thức
ăn thì sẽ có hiện ăn lẫn nhau. Đó là những con cá lớn sẽ ăn cá nhỏ hoặc trong đàn có
cá con chết sẽ bị ăn thịt bởi các con cá còn lại. Vì vậy, trong quá trình ƣơng nuôi phân
cỡ cá là việc làm rất quan trọng.
Sau khi cá nở 2 - 3 ngày, cá dinh dƣỡng bằng khối noãn hoàng. Khi hết noãn
hoàng cá sử dụng thức ăn bên ngoài, chủ yếu là động vật phù du cỡ nhỏ nhƣ luân trùng

(Rotifer), ấu trùng của động vật phù du và một ít thực vật... Khi cá lớn, cá có thể ăn
5


các loại tôm, tép, cá con, côn trùng… và các loại thực vật nhƣ: lúa, gạo, hạt cỏ…kể cả
phân động vật và mùn bã hữu cơ. Khi thiếu thức ăn chúng có thể ăn lẫn nhau. Tính ăn
động vật của cá thể hiện ở 8 - 10 ngày tuổi trở đi [21], [41]. Trong nuôi thâm canh, cá
sử dụng thức ăn viên với hàm lƣợng đạm thích hợp (30 - 35% protein) [14].
Qua một số nghiên cứu cho thấy ống tiêu hóa ngắn, tỷ lệ chiều dài của ống tiêu
hóa so với chiều dài của thân cá là (0,76 - 1,06) cm. Cá có răng sắc, chắc xếp thành
dãy trên 2 hàm [21]. Công trình nghiên cứu của một số tác giả cho kết quả cá rô đầu
vuông có đặc điểm dinh dƣỡng khá tƣơng đồng với cá rô đồng, khi phân tích trong dạ
dày của cá rô đồng thấy có 19% giáp xác, 3,5% côn trùng, 6% nhuyễn thể, 9% cá con,
47% thực vật, 16% vật chất tiêu hóa [40], pH trong dạ dày là 5,9 – 6,5 [42].
1.1.6. Đặc điểm sinh sản
Cá rô đầu vuông là loài nhỏ nhƣng dễ thành thục, cá thƣờng tập trung thành đàn
theo nhau ngƣợc dòng nƣớc tìm bãi sinh sản và bắt cặp đẻ. Bãi đẻ của cá rô đồng
thƣờng là những nơi mới ngập nƣớc có độ sâu từ 30 - 40 cm [8], [21].
Tuổi thành thục của cá đƣợc tính từ lúc cá nở tới khi cá thành thục lần đầu tiên
tham gia sinh sản trong vòng đời của chúng. Mỗi loài cá có tuổi thành thục khác nhau
và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể: Môi trƣờng sống, chế độ dinh dƣỡng v.v…Ở
Miền Nam, cá rô đầu vuông thành thục sau 8 tháng tuổi. Loài cá này có tập tính giữ
con, sinh sản tập trung vào mùa mƣa, tháng 6 -7 và có khả năng sinh sản nhiều lần
trong năm [3], [25]. Cá đực có thân hình thon dài hơn so với cá cái. Cá đực phát dục
có tinh dịch màu trắng, dùng tay vuốt nhẹ dƣới ổ bụng từ vây ngực đến vây hậu môn,
ta sẽ thấy tinh dịch chảy ra. Đây là lúc chín muồi của sự thành thục, cá đã sẵn sàng cho
việc sinh sản. Cá cái khi mang trứng thì bụng sẽ phình to. Nếu dùng tay vuốt nhẹ,
trứng sẽ vọt ra ngoài báo hiệu cá đang sẵn sàng cho việc sinh sản [8].
Trứng cá rô thành thục thƣờng có màu trắng ngà hoặc màu trắng hơi vàng.
Trứng cá rô thuộc loại trứng nổi, khi cá càng lớn thì sức sinh sản tuyệt đối càng tăng,

đƣờng kính trứng từ (0,71 - 0,78 mm) thay đổi không đáng kể. Sức sinh sản thực tế
(trung bình từ 335 - 398 trứng/g), tỉ lệ thụ tinh (77,4 - 92,8%) và tỉ lệ nở (81,6 94,2%) không khác biệt giữa các nhóm cá bố mẹ có kích cỡ khác nhau [30]. Ở cá rô
đực thành thục, khối lƣợng cơ thể không ảnh hƣởng đến mức độ thành thục, tỉ lệ thụ
tinh và tỉ lệ nở của cá con. Ở cá rô cái, khi cá có khối lƣợng càng lớn, sức sinh sản
tuyệt đối càng tăng nhƣng sức sinh sản tƣơng đối giảm với số lƣợng không đáng kể
6


(1380 trứng/kg) [30]. Sức sinh sản thực tế, tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở không phụ thuộc
vào khối lƣợng cá cái. Trong sản xuất giống, ngƣời sản xuất nên chọn cá có kích cỡ
lớn và thành thục tốt nhằm đảm bảo chất lƣợng của đàn con [20], [25]. Tuổi cá bố mẹ
2 năm không ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của đàn con so với cá bố mẹ 1 năm tuổi [28].
Trứng sau khi thụ tinh 15 giờ sẽ bắt đầu nở thành cá bột. Thời gian nở phụ
thuộc vào nhiệt độ: nhiệt độ từ 22 - 27ºC phôi cá sẽ chết hoặc trứng nở sau 24h. Nhiệt
độ từ 28 – 30ºC trứng sẽ nở hoàn toàn từ 15 - 22 giờ. Nhiệt độ > 30ºC, phôi sẽ chết
hoặc cá bột nở ra sẽ bị dị hình. Cá bột sau khi nở khoảng 12 giờ có thể tự kiếm mồi
trong thủy vực. Cá bố mẹ sau khi sinh sản khoảng 1,5 tháng có thể tái phát dục và tiếp
tục sinh sản [8].
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô đầu vuông [28]
Nhóm


Số cặp

KL cá đực KL cá cái
(g)

(g)

Sức sinh sản Tỷ lệ thụ

thực tế

tinh

(trứng/g)

(%)

Tỷ lệ nở
(%)

Cá lớn

5

239 ± 39

303 ± 46

335± 110

92,8 ± 8,7

94,2 ± 5,0

Cá vừa

4

166 ± 2,5


210 ± 41

345 ± 155

77,4 ±21,2

81,6 ± 17,

Cá nhỏ

4

110 ± 10

123 ± 1

398 ± 67

89,5± 11,7 83,3± 17,2

1.2. Tình hình sản xuất giống sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu
vuông trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất giống sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu
vuông trên thế giới
Cá phân bố rộng rãi ở vùng Đông Nam Á và là một loài cá nƣớc ngọt có tầm
quan trọng về thực phẩm [39]. Trong các loài cá có khả năng thở trong không khí thì
cá rô đầu vuông đƣợc xem là một loài cá đặc sản ở các bang vùng miền Đông, Đông
Bắc và miền Nam của Ấn Độ và nhu cầu về loài cá này rất cao bởi vị thơm ngon của
nó, có giá trị lƣu giữ, độ tƣơi đƣợc kéo dài khi không có nƣớc và là một món ăn có giá

trị cho ngƣời bệnh và đang dƣỡng bệnh. Gần đây, cá rô đầu vuông đƣợc xem là một
trong những đối tƣợng mới có tiềm năng đối với nghề nuôi trồng thủy sản và sinh sản
nhân tạo [43], [38]. Vì vậy việc nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm trên
đối tƣợng này đã và đang đƣợc các quốc gia trong khu vực nhƣ Philippines, Thái
Land, Singapore, Indonesia... hết sức quan tâm.
7


1.2.2. Tình hình sản xuất giống sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu
vuông tại Việt Nam
Tình hình sản xuất giống cá rô đầu vuông:
Dẫn liệu ban đầu cho thấy ở Đồng bằng sông cửu Long nói riêng và Việt Nam
nói chung giống Anabas chỉ có một loài duy nhất là Anabas testudineus Block, 1792.
Mai Đình Yên và ctv (1978, 1979) [34], [35] đã mô tả một số đặc điểm sinh học, sinh
sản và hình thái phân loại của đối tƣợng này. Trong những loài cá nƣớc ngọt có giá trị
kinh kế cao, cá rô đầu vuông đƣợc nuôi phổ biến ở nhiều nơi trong nững năm gần đây.
Đặc biệt cá rô đầu vuông là một dòng cá rô đồng mới đƣợc hình thành trong điều kiện
nuôi, đƣợc ƣa chuộng nhờ ƣu điểm là tăng trƣởng nhanh và kích thƣớc lớn, dòng cá rô
đầu vuông hiện đang đƣợc nuôi phổ biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) và
nhiều nơi khác tại Việt Nam. Sự phát triển nhanh của nghề nuôi cá rô một phần còn do
ngƣời dân có thể kích thích sinh sản nhân tạo cá một cách dễ dàng [28], [30]. Cá rô
đầu vuông phân bố rộng trong các loại hình thủy vực nƣớc ngọt vùng nhiệt đới nhƣ
Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam [9]. Nguyễn Thành Trung, (1999) [23] đã
nghiên cứu cho đẻ thành công loài cá rô đầu vuông và có thể cung cấp khá chủ động
nguồn cá giống cho nhu cầu nuôi thƣơng phẩm ở nƣớc ta. Hormone sử dụng kích thích
cá sinh sản gồm: LHRHa+Dom với các liều lƣợng tùy thuộc vào mức độ thành thục
sinh dục của cá bố mẹ nuôi vỗ dao động từ 60 - 80 µg/kg cá cái và liều lƣợng hormone
kích thích sinh sản dùng cho cá đực thƣờng bằng 1/3 liều dùng cho cá cái. Kết quả
nghiên cứu sử dụng các loại hormone khác nhau để kích thích và ƣơng nuôi cá của
Nguyễn Văn Triều và Dƣơng Nhật Long (2001) [24] đã kết luận “cá rô đầu vuông có

thể thành thục tốt sau từ 50 - 60 ngày nuôi vỗ, liều lƣợng chất kích thích sinh sản nhƣ
não thùy thể cá chép (8 mg/kg cá cái); HCG (3.000 UI/kg cá cái) và LHRHa (50µg/kg
cá cái) dùng kích thích cá sinh sản, cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất”. Đàm Bá
Long (2005) [13] nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm cho đẻ nhân
tạo loài cá rô đồng tại Khánh Hòa đã kết luận: Cá thành thục ngoài tự nhiên có khối
lƣợng trung bình 26,89 g/con ở cá cái và 16,16 g ở cá đực. Mùa sinh sản của cá ngoài
tự nhiên kéo dài quanh năm, hệ số thành thục sinh dục của cá cái đạt (6,27±2,34%) và
ở cá đực là (1,09±0,24%), sức sinh sản tuyệt đối là (16.016 ± 3.767) trứng/cá cái. Cá
nuôi vỗ trong giai với mật độ 0,5-1 kg/m3 thành thục sau 20-25 ngày nuôi, thời gian
nuôi tái phát là từ 12-15 ngày, tỷ lệ thành thục đạt 95,24% ở cá đực và 76,50% ở cá
8


cái. Với liều lƣợng 50 µg LHRHa+5mg Dom/kg cá cái, những cá cái đẻ trong bể xi
măng có thời gian hiệu ứng kích dục tố dao động từ 7h-7h30’. Sức sinh sản thực tế của
cá rô đầu vuông thành thục ngoài tự nhiên là 935 trứng/g cá cái. Trong khi đó sức sinh
sản thực tế của cá thành thục trong điều kiện nhân tạo đạt 807 trứng/g cá cái.
Theo Dƣơng Thúy Yên và Phạm Thanh Liêm (2014) [30] cho rằng mối
quan hệ giữa kích cỡ và các chỉ tiêu sinh sản của cá rô đầu vuông. Ở cá rô đực
thành thục, khối lƣợng cơ thể không ảnh hƣởng đến mức độ thành thục, tỉ lệ thụ
tinh và tỉ lệ nở của cá con. Ở cá rô cái, khi cá có khối lƣợng càng lớn, sức sinh
sản tuyệt đối càng tăng nhƣng sức sinh sản tƣơng đối giảm với số lƣợng không
đáng kể (1380 trứng/kg). Sức sinh sản thực tế, tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở không phụ
thuộc vào khối lƣợng cá cái. Trong sản xuất giống, ngƣời sản xuất nên chọn cá có
kích cỡ lớn và thành thục tốt nhằm đảm bảo chất lƣợng của đàn con. Nghiên cứu
này nhằm xác định mối quan hệ giữa kích cỡ và một số chỉ tiêu sinh sản của cá rô
đầu vuông. Cá rô đầu vuông 8 tháng tuổi từ một ao nuôi thịt đƣợc thu ngẫu nhiên,
sau đó phân thành 3 nhóm khối lƣợng (247±60 g; 157±22 g; và 99±27 g) và đƣợc
nuôi vỗ trong 6 giai (2×3×2,5m). Sau 2 tháng, 60 cá thể (thu ngẫu nhiên 10 cá
thể/giai) đƣợc kiểm tra hệ số thành thục, sức sinh sản và đƣờng kính trứng. Đồng

thời 13 cặp cá bố mẹ từ 3 nhóm kích cỡ đƣợc cho sinh sản nhân tạo để xác định
sức sinh sản thực tế, tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở. Kết quả ở cá đực, GSI (0,5 - 1,5%
khi tuyến sinh dục ở giai đoạn IV) không thay đổi theo khối lƣợng.Tuy nhiên, ở
cá cái, GSI giảm 1,7-2% (tƣơng ứng với tuyến sinh dục ở giai đoạn IV và III) khi
khối lƣợng cá tăng 100 g. Khi cá cái càng lớn thì sức sinh sản tuyệt đối càng tăng
nhƣng sức sinh sản tƣơng đối càng giảm và đƣờng kính trứng (0,71-0,78 mm)
thay đổi không đáng kể. Sức sinh sản thực tế (trung bình từ 335 - 398 trứng/g), tỉ
lệ thụ tinh (77,4-92,8%) và tỉ lệ nở (81,6-94,2%) không khác biệt giữa các nhóm
cá bố mẹ có kích cỡ khác nhau.
Theo Dƣơng Thúy Yên (2015) [32] ƣớc lƣợng hệ số di truyền về sinh
trƣởng của cá rô giai đoạn nhỏ theo phƣơng pháp hồi qui bố mẹ-đàn con. Sinh
trƣởng của cá rô ở giai đoạn nhỏ có sự khác biệt giữa các gia đình có khối lƣợng
cá bố mẹ khác nhau. Khối lƣợng cá bố mẹ càng lớn, sinh trƣởng của các con càng
nhanh. Hệ số di truyền ƣớc tính dựa trên phƣơng pháp hồi qui bố mẹ - đàn con là
7,2% – 19,4% và tăng dần theo thời gian ƣơng từ giai đoạn hƣơng lên cá giống.
9


Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hƣởng của kích cỡ cá rô bố mẹ đến tăng trƣởng
của đàn con và ƣớc lƣợng hệ số di truyền về tăng trƣởng ở giai đoạn nhỏ bằng
phƣơng pháp hồi qui bố mẹ - đàn con.
Tỉnh Bắc Giang đã phê duyệt dự án “Sinh sản nhân tạo và xây dựng mô
hình nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu vuông”. Thời gian thực hiện dự án từ năm 2011
đến hết năm 2012, do Trung tâm giống thủy sản cấp 1 Bắc Giang là đơn vị chủ trì
thực hiện dự án. Kết quả của dự án đã sản xuất đƣợc 300 nghìn con giống khỏe
mạnh, quy cỡ từ 800 – 1000 con/kg, đã cung cấp trên 80 vạn con giống cho các hộ
gia đình tham gia thực hiện dự án nuôi cá trên địa bàn.
Tại tỉnh Hải Dƣơng đã xây dựng trang trại sản xuất giống cá rô đầu vuông
trên diện từ 1 – 1,5 ha để nuôi cá sinh sản với số lƣợng 1.500 cặp. Thời gian thích
hợp nhất để sản xuất cá giống là từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm, khi thời tiết

không quá lạnh. Cá rô đầu vuông có thời gian sinh sản mỗi đợt là 15 ngày, thời
gian ƣơng nuôi từ cá bột lên cá hƣơng là 20 ngày. Do thời gian sinh sản và ƣơng
nuôi ngắn nên mỗi năm, trại sản xuất giống đã cung cấp cho thị trƣờng 30 triệu
con cá hƣơng và 150 triệu con cá bột cá rô đầu vuông. Đầu vụ nuôi thả cá hàng
năm, giá bán cá giống là 1.800.000 đồng/1 vạn con; vào cuối vụ, giá bán còn
600.000 đồng/1 vạn con.
Tình hình nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu vuông:
Ở nƣớc ta, loài cá này phân bố ở hầu hết trong các loại hình thủy vực nƣớc
ngọt, từ Bắc vào Nam và khu vực Tây Nguyên [6], [33]. Đối với nghề nuôi trồng thủy
sản, cá rô đầu vuông là một đối tƣợng khá mới mẻ nhƣng là một đối tƣợng có giá trị
kinh tế và nhu cầu về loài cá này đang ngày càng tăng và đến nay loài cá này đƣợc
nuôi phổ biến ở hầu hết các tỉnh Nam bộ, một số tỉnh Nam Trung Bộ, Trung Bộ và khu
vực phía bắc. Hiện nay cá rô đồng đƣợc nuôi dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ:
nuôi đơn, nuôi trong lồng, nuôi trong ao đất, nuôi trong bể xi măng,... và đem lại hiệu
quả kinh tế khá cao cho ngƣời nuôi. Diện tích nuôi cá rô đầu vuông đang tăng lên một
cách nhanh tróng tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nhƣ ở tỉnh Hậu Giang, Cần
Thơ, An Giang, Vĩnh Long... điển hình là ở xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang tăng từ 30 ha năm 2008, đến năm 2010 đạt 225 ha. Hiệu quả kinh tế đem
lại lợi nhuận từ việc nuôi cá rô đầu vuông đem lại tại một số tỉnh nhƣ Phú Yên, Hậu
Giang từ 95 triệu đồng đến 154 triệu đồng/ha.
10


Năm 2011 cá rô đầu vuông đã đƣợc Trung tâm khuyến nông tỉnh Thanh Hóa
nuôi thử nghiệm tại 4 huyện: Thiệu Hoá, Hà Trung, Nông Cống và Quảng Xƣơng,
hình thức nuôi thâm canh, sử dụng thức ăn công nghiệp, thả nuôi với mật độ từ 20-30
con/m2,khối lƣợng cá trung bình đạt 125g/con, năng suất 20-30 tấn/ha, với điều kiện
ao nuôi rộng 3000m2, hệ số thức ăn thấp (FCR = 2), lợi nhuận thu đƣợc 30 triệu
đồng/ha. Trong quá trình nuôi cá rô đầu vuông tại Thanh Hóa đã gặp phải một số hạn
chế nhƣ cá dễ bị nhiễm bệnh, chi phí giá thành sản phẩm cao hơn các loài cá nuôi

truyền thống nhƣ cá rô phi, thị trƣờng tiêu thụ còn chƣa rộng [5].
Năm 2011, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Thanh Hà – Hải Dƣơng xây
dựng mô hình nuôi thâm canh cá rô đầu vuông tại xã Tân Việt với mật độ 30 con/m2,
tỷ lệ sống trung bình đạt 86% sau 5 tháng nuôi, khối lƣợng cá trung bình đạt 110
gam/con, sản lƣợng đạt 23,1 tấn/ha [15].
Nhằm mục đích đƣa loại cá này vào canh tác trên địa bàn tỉnh, năm 2010 Trung
tâm

ng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang đã triển khai dự án

nuôi thử nghiệm với quy mô thực hiện 30 con/m2, sử dụng thức ăn công nghiệp, thời
gian nuôi 4 tháng có khối lƣợng trung bình đạt 150 gam/con, năng suất đạt trên 36
tấn/ha, tỷ lệ sống trung bình đạt 85%. Đối với cá rô đầu vuông mặc dù có hiệu quả
kinh tế cao nhƣng mở rộng diện tích nuôi thâm canh loài cá này trên địa bàn tỉnh còn
gặp nhiều khó khăn nhƣ: Giá giống còn quá cao, vận chuyển xa nên tỷ lệ cá dễ mắc
bệnh, chậm lớn, tỷ lệ cá giống chết nhiều.
Trong những năm qua nuôi cá rô đầu vuông tại Hải Phòng cho kết quả năng
suất và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tƣ tại ao nuôi mật độ 25 con/m2 là cao nhất (30
tấn/ha) khối lƣợng trung bình cá đạt 140g/con, mật độ để nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu
vuông tại Hải Phòng tốt nhất là 25 con/m2, tại Hậu Giang là 80-100 con/m2, nuôi
thƣơng phẩm Cá rô đầu vuông tại Hải Phòng chỉ thực hiện 1 vụ/năm, tại Hậu Giang là
2 vụ/năm.
Quảng Ninh là tỉnh có tiềm năng về phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên cả 3 loại
hình mặt nƣớc: nƣớc ngọt, lợ, mặn. Cá rô đầu vuông tại Quảng Ninh đƣợc nuôi chủ
yếu ở trong các thủy vực nƣớc ngọt. Nuôi cá rô đầu vuông tại Quảng Ninh bắt đầu
phát triển từ những năm 2010. Hình thức nuôi tại thời điểm này còn thô sơ, thiếu trình
độ kỹ thuật, cá đƣợc nuôi ghép với các loài cá truyền thống khác (chẳng hạn nhƣ cá rô
phi, cá chép, cá trắm cỏ…) trong ao nuôi nƣớc ngọt, vì vậy năng suất nuôi rất thấp
11



không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân trên thị trƣờng tiêu thụ. Trƣớc tình hình
trên, năm 2011 Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo Trung tâm
Khuyến Nông kết hợp với Trung tâm KHKT & SX giống thủy sản Quảng Ninh thực
hiện một số mô hình nuôi đơn cá rô đầu vuông nuôi tại một số huyện thị nhƣ thị xã
Đông Triều, thị xã Quảng Yên, thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ, huyện Tiên
Yên, huyện Đầm Hà.... với diện tích ao nuôi từ 500 – 1000m2, mật độ thả từ 10 – 20
con/m2, sử dụng thức ăn công nghiệp, năng suất đạt trung bình 27,12 – 33,16 tấn/ha,
khối lƣợng giao động từ 122 – 128g/con. Lợi nhuận đem lại trên 100 triệu đồng/ha.
Nghiên cứu của Dƣơng thúy Yên và ctv (2014) [28] báo cáo rằng ảnh hƣởng
của tuổi và kích cỡ cá bố mẹ chọn lọc lên sinh trƣởng của cá rô đầu vuông giai đoạn từ
cá bột lên cá giống. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hƣởng của tuổi và kích cỡ cá
bố mẹ chọn lọc theo khối lƣợng cm). Theo tác giả này cho rằng ảnh hƣởng của mức độ
chọn lọc và tuổi cá bố mẹ lên sinh trƣởng của cá rô đầu vuông giai đoạn nuôi thƣơng
phẩm, với mức chọn lọc 5% quần thể, cá rô đầu vuông có hệ số di truyền về khối
lƣợng sau 6 tháng nuôi là 0,31. Sinh trƣởng của cá chọn lọc đƣợc cải thiện 43,6%, cá
sinh trƣởng đồng đều hơn và sử dụng thức ăn hiệu quả hơn so với cá không chọn lọc.
Sinh trƣởng của cá rô còn phụ thuộc vào kích cỡ cá ban đầu, cá có kích cỡ lớn sinh
trƣởng nhanh hơn so với cá ban đầu cỡ nhỏ.
Dƣơng Thúy Yên và Trƣơng Ngọc Trinh (2013) [31] báo cáo so sánh đặc điểm
hình thái của cá rô đầu vuông và cá rô đồng tự nhiên. Kết quả cho thấy sự khác biệt về
hình thái giữa cá rô đầu vuông và cá rô tự nhiên có thể là sự đa dạng trong cùng một
loài. Kết quả tìm thấy 3 dạng trình tự của gene COI (trong 15 mẫu), 3 dạng của gene
Cyt b (21 mẫu) và 1 dạng gene Rho (7 mẫu) trong các mẫu nghiên cứu. So sánh trình
tự các gene cho thấy mức độ tƣơng đồng của các mẫu cá rô đạt rất cao, 99 -100%.
Trình tự gene COI và Cty b của cá rô trong nghiên cứu này tƣơng đồng trên 99% với
cá rô có sẵn ở cơ sở dữ liệu của ngân hàng gen (Genbank) và hệ thống BOLD
(www.boldsystem.org). Kết quả này chứng tỏ cá rô đầu vuông cùng loài với cá rô
đồng thƣờng.
Nhƣ vậy qua một số nghiên cứu trƣớc đây về nuôi thƣơng phẩm cá rô đầu

vuông còn chƣa phù hợp với tiềm năng về phát triển thủy sản nuôi nƣớc ngọt tại tỉnh
Quảng Ninh, cá mới nuôi ở mật độ từ 10 đến 30 con/m2, chỉ sử dụng thức ăn công
nghiệp, chƣa có sự đối chứng về những loại thức ăn khác nhau sử dụng cho cá nuôi ở
12


những mật độ khác nhau để đánh giá sự ảnh hƣởng của hai yếu tố trên đên sự sinh
trƣởng và phát triển của cá rô đầu vuông. Từ đó chƣa có đầy đủ các luận cứ khoa học
để đƣa ra sự lụa chọn tốt hơn cho ngƣời nuôi về loại thức ăn sử dụng, mật độ nuôi phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Hiện nay, cá rô đầu vuông đang đƣợc ngƣời dân rất ƣa chuộng nuôi cũng nhƣ
tiêu thụ trên thị trƣờng ở nhiều tỉnh thành trên cả nƣớc vì những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ
thịt cá thơm ngon, chế biến thành nhiều món ẩm thực có hƣơng vị phù hợp với ngƣời
việt, giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, khả năng chống chịu tốt vơi điều kiện môi trƣờng, ít
bị dịch bệnh, nguồn thức ăn dễ tìm kiếm và tận dụng, chi phi đầu tƣ vào nuôi cá
không cao. Chính vì vậy trong tƣơng lai cá rô đầu vuông sẽ dần khảng định đƣợc sự
phát triển về sản xuất giống và nuôi thƣơng phẩm tại Việt Nam. Chính vì vậy tôi tiến
hành nghiên cứu “Ảnh hƣởng của mật độ nuôi và thức ăn đến sinh trƣởng và tỷ lệ sống
của cá rô đầu vuông Anabas testudineus (Bloch, 1792) thƣơng phẩm tại Quảng Ninh.

13


CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm và điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
2.1.1.Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02 – 08/2016.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Tại Trại SXTN giống thủy sản nƣớc ngọt Đông Mai thuộc Trung tâm KHKT &
SX giống thuỷ sản Quảng Ninh - Km11 - phƣờng Đông Mai - thị xã Quảng Yên - tỉnh

Quảng Ninh.
Vị trí địa lý: Thị xã Quảng Yên nằm ven biển thuộc phía tây nam của tỉnh
Quảng Ninh, có tọa độ địa lý 20o45'06 - 21o02'09 vĩ độ Bắc và 106o45'30 - 106o0'59 độ
kinh Đông. Phía đông giáp với thành phố Hạ Long và Vịnh Hạ Long, phía tây và nam
giáp huyện Thủy Nguyên, huyện Cát Hải của thành phố Hải Phòng, phía bắc giáp thành
phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ.
Điều kiện tự nhiên: Thị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của
một đồng bằng cửa sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản. Đất đai và chế độ thủy văn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
Nhiệt độ không khí: Quảng Yên có khí hậu đặc trƣng của vùng ven biển miền
Bắc Việt Nam. Mùa hè thƣờng nóng ẩm, mƣa nhiều, tháng 5 - 10, mùa đông lạnh và
khô, từ tháng 11 - 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 đến 24oC. Lƣợng
mƣa trung bình hàng năm gần 2000 mm, tập trung vào mùa hè.
Cơ sở vật chất tại Trại SXTN giống thủy sản nƣớc ngọt Đông Mai:
+ Hệ thống sản xuất giống: Bể lọc thô 4 m3, bể lọc tinh 20m3, bể ƣơng nuôi cá
bột 8 cái x 16 m3/cái, bể xi măng để giữ cá giống 6 bể x 3 m3/cái, khu bể cho cá đẻ, hệ
thống cấp thoát nƣớc, nƣớc ngọt, máy bơm nƣớc các loại, hệ thống điện, máy phát điện
15 kw; máy sục khí, kho chứa hóa chất, dụng cụ, nhà ở và sinh hoạt, công trình phụ.
+ Hệ thống ao ƣơng nuôi thƣơng phẩm: Ao chứa nƣớc 4.000 m3, khu ao
ƣơng nuôi cá giống 20 cái x 1000 m2/cái, khu ao nuôi thử nghiệm phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học 10 cái x 400 m2/cái, khu ao nuôi cá bố mẹ 10 cái x 2500 m2/cái,
khu ao nuôi cá thịt 6 cái x 2000 m2/cái, khu ao chứa nƣớc thải 4 cái x 3000 m2/cái, hệ
thống mƣơng cấp thoát nƣớc, khu chòi bảo vệ.
14


×