Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu khả năng thay thế bột cá trong thức ăn bằng nguyên liệu khác lên tăng trưởng, tiêu hóa và tỉ lệ sống của cá vược (lates calcarifer bloch, 1790) giống tại hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI PHAN ĐIỀN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ BỘT CÁ TRONG
THỨC ĂN BẰNG NGUYÊN LIỆU KHÁC LÊN TĂNG
TRƢỞNG, TIÊU HÓA VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ VƢỢC
(Lates calcarifer Bloch, 1790) GIỐNG TẠI HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

BÙI PHAN ĐIỀN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG THAY THẾ BỘT CÁ TRONG
THỨC ĂN BẰNG NGUYÊN LIỆU KHÁC LÊN TĂNG
TRƢỞNG, TIÊU HÓA VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ VƢỢC
(Lates calcarifer Bloch, 1790) GIỐNG TẠI HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:


60 62 03 01

Quyết định giao đề tài:

90/QĐ-ĐHNT ngày 4/2/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

486/QĐ- ĐHNT

Ngày bảo vệ:

10/06/2017

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG
Chủ tịch hội đồng:
TS. LỤC MINH DIỆP
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, tôi là thành viên chính, đồng tác giả của bài báo:
“Optimiezed fermented lupin (Lupinus angusstifolius) inclusion in juvennile
barramundi( Lates calcarifer) diets”. Số liệu và kết quả đƣợc sử dụng trong Luận văn
tốt nghiệp của tôi với tiêu đề: “Nghiên cứu khả năng thay thế bột cá trong thức ăn
bằng nguyên liệu khác lên tăng trƣởng, tiêu hóa và tỉ lệ sống của cá Vƣợc (Lates
calcarifer Bloch, 1790) giống tại Hải Dƣơng” đã đƣợc sự cho phép sử dụng của tác

giả chính Thạc sỹ Võ Văn Bình.
Hải Dương, ngày 26 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Phan Điền

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các quý
phòng ban Trƣờng Đại học Nha Trang, Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nƣớc ngọt
Miền Bắc đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn
tận tình của PGS.TS. Lại Văn Hùng, ThS. Võ Văn Bình đã giúp tôi hoàn thành tốt đề
tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 26 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Phan Điền

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v

DANH MỤC KÝ HIỆU .............................................................................................. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá vƣợc ( chẽm) ............................................................ 3
1.1.1 Phân loài ................................................................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm hình thái................................................................................................. 4
1.1.3 Đặc điểm phân bố ................................................................................................... 4
1.1.4 Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh trƣởng ..................................................................... 5
1.1.5 Đặc điểm sinh sản ................................................................................................... 5
1.2 Các nghiên cứu dinh dƣỡng về thay thế nguồn protein bột cá bằng protein có nguồn
gốc thực vật làm thức ăn cho cá .......................................................................................... 6
1.2.1 Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng về việc sử dụng protein bột cá bằng protein có
nguồn gốc thực vật trên thế giới ...................................................................................... 6
1.2.2 Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng về việc sử dụng protein bột cá bằng protein có
nguồn gốc thực vật tại Việt Nam ..................................................................................... 7
1.3 Nghiên cứu thay thế bột cá bằng nguyên liệu protein khác ......................................... 7
1.3.1 Bột cá và những hạn chế khi sử dụng bột cá ............................................................. 7
v


1.3.2 Các nguyên liệu protein có nguồn gốc từ động vật có thể thay thế bột cá ............. 9
1.3.3 Các nguyên liệu protein có nguồn gốc từ thực vật có thể thay thế bột cá ............ 10
1.4 Một số phƣơng pháp xử lý nguyên liệu ...................................................................... 14
1.4.1 Phƣơng pháp nhiệt ................................................................................................ 14
1.4.2 Phƣơng pháp lên mầm .......................................................................................... 14
1.4.3 Phƣơng pháp lên men ........................................................................................... 15

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 16
2.1 Nội dung nghiên cứu.................................................................................................... 16
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 16
2.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 16
2.2.3 Phƣơng pháp thực hiện ......................................................................................... 17
2.2.4 Lên men nguyên liệu lupin ................................................................................... 17
2.2.5 Công thức thức ăn và sản xuất thức ăn ................................................................. 18
2.3 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ................................................................................ 21
2.3.1 Hệ thống bể thí nghiệm ........................................................................................ 21
2.3.2 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của việc thay thế bột cá bằng bột lupin lên men với tỷ
lệ thay thế là 0%, 30%, 45%, 60% và 75% lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn
của cá vƣợc giống .......................................................................................................... 21
2.3.3 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của việc thay thế bột cá bằng bột lupin lên men với tỷ lệ
thay thế là 0%, 30%, 45%, 60% và 75% lên khả năng tiêu hóa thức ăn của cá vƣợc giống23
2.3.4 Xác định chất lƣợng thịt cá................................................................................... 24
2.3.5 Thu mẫu môi trƣờng nƣớc .................................................................................... 24
2.3.6 Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................................ 24
2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 26
vi


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
3.1 Hàm lƣợng một số chất kháng dinh dƣỡng sau khi lên men lupin .......................... 27
3.2. Tăng trƣởng của cá ăn thức ăn bột lupin lên men...................................................... 28
3.3 Hệ số thức ăn................................................................................................................ 28
3.4 Tỷ lệ sống ..................................................................................................................... 29
3.5 Hệ số K ......................................................................................................................... 30
3.6 Khả năng tiêu hóa ........................................................................................................ 31
3.7 Thành phần sinh hóa của thịt cá .................................................................................. 33

3.8 Chất lƣợng nƣớc ......................................................................................................... 35
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 37
4.1. Kết luận ................................................................................................................... 37
4.2. Đề xuất .................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 38
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU
a, b:

hệ số tƣơng quan

ĐC:

Nghiệm thức đối chứng

FL30: Nghiệm thức nguyên liệu lupin lên men thay thế bột cá tỷ lệ 30%
FL45: Nghiệm thức nguyên liệu lupin lên men thay thế bột cá tỷ lệ 45%
FL60: Nghiệm thức nguyên liệu lupin lên men thay thế bột cá tỷ lệ 60%
FL75: Nghiệm thức nguyên liệu lupin lên men thay thế bột cá tỷ lệ 75%
L1:

chiều dài thân cá ban đầu (cm)

L2:

chiều dài thân cá sau thí nghiệm (cm)


T1:

thời gian bắt đầu thí nghiệm

T2:

thời gian kết thúc thí nghiệm

W1:

khối lƣợng thân cá ban đầu (gam)

W2:

khối lƣợng thân cá sau thí nghiệm (gam)

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FAO: Food and Agriculture Organization of the United nations (Tổ chức Nông lƣơng
liên hiệp quốc).
IFFO RS: The Marine Ingredients Ogangnisation (Tổ chức nguyên liệu từ biển).

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tên địa phƣơng của loài cá Lates calcarifer Bloch, 1790 .............................. 3

Bảng 1.2: Hàm lƣợng acid béo trong lupin, đỗ tƣơng và bột cá Peru (tính theo % tổng
số acid béo) .................................................................................................................... 10
Bảng 2.1: Thành phần nguyên liệu của các công thức thức ăn thí nghiệm để xác định
tăng trƣởng của cá, hệ số chuyển đổi thức ăn và tỷ lệ sống ..........................................18
Bảng 2.2: Thành phần dinh dƣỡng chính trong các công thức thức ăn ......................... 19
Bảng 2.3: Thành phần aminoaxit trong thức ăn thí nghiệm ..........................................20
Bảng 2.4: Thành phần chất béo trong thức ăn thí nghiệm.............................................20
Bảng 2.5: Sơ đồ các nghiệm thức bố trí thí nghiệm ...................................................... 21
Bảng 3.1: Hàm lƣợng một số chất kháng dinh dƣỡng trƣớc và sau khi lên men lupin ......27
Bảng 3.2: Khả năng tiêu hóa (%) thức ăn .....................................................................32
Bảng 3.3: Khả năng tiêu hóa (%) nguyên liệu .............................................................. 33
Bảng 3.4: Thành phần sinh hóa của thịt cá ....................................................................34
Bảng 3.5: Thành phần dinh dƣỡng đƣợc tích lũy trong thịt cá .........................................34

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Ảnh cá vƣợc Lates calcarifer Bloch, 1790 ..................................................... 3
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu..........................................................................17
Hình 3.1: Tăng trƣởng khối lƣợng của cá vƣợc sau 8 tuần nuôi bằng thức ăn đối chứng
và thức ăn có các mức thay thế bột cá bằng bột lupin lên men .....................................28
Hình 3.2: Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá đối chứng (0FL) và cá cho ăn thức
ăn có chứa bột lupin lên men ......................................................................................... 29
Hình 3.3: Tỷ lệ sống của cá vƣợc cho ăn thức ăn đối chứng và thức ăn có bột cá đƣợc
thay thế bằng bột lupin lên men .................................................................................... 30
Hình 3.4: Hệ số K của cá đối chứng và cá thí nghiệm ..................................................31
Hình 3.5: Hàm lƣợng amoni tổng số (TAN) trong bể nuôi khi sử dụng thức ăn đối chứng và
thức ăn có bột cá đƣợc thay thế bằng bột lupin lên men ở các mức khác nhau ....................... 36


xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu khả năng thay thế của bột Lupin (Lupinus
angustifolius) lên men đối với bột cá trong thành phần các công thức thức ăn. Nghiên
cứu đƣợc tiến hành bằng cách thay thế bột cá trong thành phần các công thức thức ăn
khác nhau của cá vƣợc (chẽm) ở giai đoạn giống. Bột Lupin lên men đƣợc sử dụng để
thay thế bột cá ở 0, 30, 45, 60 và 75% trong các công thức thức ăn khác nhau. Kết quả
cho thấy, tốc độ tăng trƣởng của cá vƣợc ở giai đoạn giống không bị ảnh hƣởng bất lợi
bởi mức độ thay thế bột cá bằng bột Lupin lên men trong các công thức thức ăn có tỷ
lệ thay thế khác nhau. Trong đó, có sự tăng trƣởng đáng kể về khối lƣợng và chiều dài
của cá Vƣợc trong các nghiệm thức đƣợc thay thế ở mức 45% và 60% bột cá. Tỷ lệ
sống là hơn 93% trong tất cả các nghiệm thức. Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) là
không có sự chênh lệch lớn trong các nghiệm thức. Tuy nhiên, ở công thức thay thế
75% bột cá thì FCR có cao hơn. Sự khác biệt của tiêu hóa protein trong các nghiệm
thức không có ý nghĩa. Tuy nhiên, chất béo bị thuỷ phân và phốt pho trong các nghiệm
thức tăng lên đáng kể (p <0,05) khi mức Lupin lên men thay thế bột cá tăng từ 30%
đến 75%. Protein thịt cá, hàm lƣợng chất béo và năng lƣợng không bị ảnh hƣởng đáng
kể bởi các nghiệm thức khác nhau, trong khi hàm lƣợng axít amin thiết yếu có thay đổi
một chút.
Kết luận, có thể sử dụng bột Lupin lên men để thay thế cho bột cá trong các
công thức thức ăn của cá vƣợc giống.
Từ khóa: Lupin, lên men, cá vƣợc, thay thế, công thức thức ăn.

xii


MỞ ĐẦU
Nuôi trồng thủy sản đƣợc coi là ngành sản xuất thực phẩm có tốc độ phát triển

nhanh nhất trên thế giới, cung cấp phần lớn protein động vật cho con ngƣời và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng sản lƣợng thủy sản trên toàn cầu [23]. Trong giai đoạn 20002014, sản lƣợng nuôi trồng thủy sản toàn cầu đã tăng gấp hai lần, từ 32,4 triệu tấn năm
2000 lên 66,6 triệu tấn năm 2014, với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt
6,2% [23].
Để có đƣợc những thành công nhƣ thế, ngành công nghiệp chế biến thức ăn
thủy sản đã đóng một vai trò hết sức quan trọng. Với những nghiên cứu chuyên sâu về
đặc điểm dinh dƣỡng của các loài cá, ngành chế biến thức ăn thủy sản đã có những
bƣớc tiến nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu, nhiều loại thức ăn cân bằng dinh
dƣỡng, có khả năng nâng cao sức khoẻ cho các đối tƣợng nuôi đã đƣợc nghiên cứu và
áp dụng vào sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn protein chủ yếu từ thành phần
bột cá để sản xuất thức ăn thủy sản hỗn hợp đang là nguyên nhân chính nâng cao giá
thành sản phẩm thủy sản (chiếm 60-70% chi phí sản xuất), làm tăng áp lực khai thác
nguồn cá tự nhiên để sản xuất bột cá, gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng môi trƣờng ở nhiều
nơi. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm các giải pháp thay thế bột cá trong sản xuất thức ăn
thủy sản hỗn hợp là việc rất cần thiết.
Các nguyên liệu đƣợc hƣớng đến để có thể thay thế cho nguồn protein bột cá bao
gồm các thành phần protein có nguồn gốc động vật và protein có nguồn gốc thực vật.
Tuy vậy, việc sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật vẫn bị hạn chế về số
lƣợng, chất lƣợng dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao trong nuôi trồng thủy sản.
Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật thƣờng có số lƣợng lớn và bền vững hơn nhƣng lại
chứa một số chất kháng dinh dƣỡng, vì vậy trƣớc khi sử dụng phải xử lý để làm tăng
khả năng sử dụng của các nguyên liệu này. Các nguyên liệu protein có nguồn gốc thực
vật có thể đƣợc xử lý bằng nhiều phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp nhiệt, phƣơng pháp
lên men hay lên mầm, trong đó phƣơng pháp sinh học nhƣ lên men hay lên mầm
nguyên liệu hiện vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ.
Cá Vƣợc là loài cá có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, tốc độ phát triển nhanh, có đặc
điểm sống phù hợp với các vùng nuôi nƣớc lợ, đặc biệt là các ao nuôi tôm sú vùng
triều. Cá đƣợc nuôi với nhiều hình thức nhƣ nuôi trong ao đất, nuôi lồng tại nhiều địa
1



phƣơng trên cả nƣớc nhƣ Khánh Hoà, Bà Rịa Vũng tàu, Bình Định, Thái Bình, Hải
Phòng. Cá có thịt trắng, nạc, ít xƣơng dăm, chứa nhiều axit béo, protein, phốt pho, sắt,
vitamin B, vì thế cá Vƣợc thƣơng phẩm ngoài tiêu thụ nội địa, còn đƣợc xuất khẩu
sang nhiều quốc gia nhƣ Hồng Kông, Đài Loan, Pháp, Mỹ [22].
Thức ăn phổ biến ƣơng nuôi cá vƣợc từ giai đoạn cá hƣơng (1,5 – 2,0 cm) lên cá
giống (10 – 12 cm) là cá tạp băm nhỏ hoặc thức ăn công nghiệp. Đối với thức ăn cá tạp
khi sử dụng có nhiều hạn chế nhƣ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không chủ động
đƣợc nguồn thức ăn. Đối với thức ăn công nghiệp với thành phần protein từ bột cá thì
có giá thành cao làm giảm lợi nhuận cho ngƣời nuôi cá. Trong khi đó các nguyên liệu
có hàm lƣợng protein từ nguồn thực vật nhƣ đậu tƣơng, khô dầu lạc, lupin, canola thì
chƣa thể thay thế hoàn toàn đƣợc bột cá do chúng chứa những hợp chất kháng dinh
dƣỡng (antinutrients). Vì thế, việc sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật đã
đƣợc lên men, lên mầm làm thức ăn nhằm tăng độ tiêu hóa nguyên liệu đồng thời giảm
các chất kháng dinh dƣỡng và chất độc khác có trong nguyên liệu là việc làm cần thiết.
Từ những yêu cầu thực tế tìm nguồn nguyên liệu thay thế nguyên liệu bột cá làm
thức ăn cho cá vƣợc giống để đảm bảo hiệu quả nuôi trồng phục vụ xuất khẩu và phát
triển bền vững, đề tài “Nghiên cứu khả năng thay thế bột cá trong thức ăn bằng
nguyên liệu khác lên tăng trƣởng, tiêu hóa và tỉ lệ sống của cá vƣợc (Lates calcarifer
Bloch, 1790) giống tại Hải Dƣơng” đã đƣợc lựa chọn thực hiện nhằm xác định khả năng
thay thế của bột Lupin lên men đối với bột cá trong công thức thức ăn của cá vƣợc ở giai
đoạn cá giống.
Ý nghĩa thực tiễn
Giảm hàm lƣợng bột cá trong thức ăn cho cá vƣợc, qua đó giảm tải Phospho và
áp lực lên khai thác nguồn lợi.
Mục tiêu
Xác định đƣợc các mức thay thế tỷ lệ protein bột cá bằng bột lupin lên men tƣơng
ứng nhằm nâng cao tỷ lệ sống, khả năng tiêu hóa và sinh trƣởng của cá vƣợc.

2



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá vƣợc ( chẽm)
1.1.1 Phân loài
Ngành: Vetebrata
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Teleostomi
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Percoidae
Họ: Centropomidae
Giống: Lates
Loài: Lates calcarifer Bloch, 1790

Hình 1.1: Ảnh cá vƣợc Lates calcarifer Bloch, 1790
Với tên gọi địa phƣơng, các quốc gia khác nhau, thậm trí những vùng khác nhau
trong cùng một quốc gia thì tên gọi của loài cá Lates calcarifer cũng có thể khác
nhau, dƣới đây là tên gọi địa phƣơng của loài cá này ở một số quốc gia trên thế giới.
Bảng 1.1: Tên địa phƣơng của loài cá Lates calcarifer Bloch, 1790
Quốc gia
Anh
Úc
Tây Ban Nha
Ấn Độ
Đông Bengal
SIlanka
Malaysia
Thailand
Campuchia
Việt Nam


Tên gọi
Giant perch, white seabass, Asian seabass
barramundi
Perca gigante
Giant perch, palmer, cck-up seabass
Begti, bekti, dangara, voliji fitadar, todah
Modhak, keduwa
Saikap, kakap
Pla kapong kao, Pla kapong
Tvey spong
Cá vƣợc, cá chẽm
3


1.1.2 Đặc điểm hình thái
Cá vƣợc có thân dài, dẹp bên, phần lƣng hơi gò cao, cán đuôi ngắn. Ðầu dài,
nửa trƣớc nhọn, từ gáy đến mút mõm cong xuống, chiều dài lớn hơn chiều cao. Chiều
dài thân bằng 3,2 lần chiều cao thân và bằng 2,9 lần chiều dài đầu. Mép sau xƣơng nắp
mang trƣớc hình răng cƣa, góc dƣới có một gai cứng dài. Xƣơng nắp mang chính có
một gai dẹt. Mắt lớn, khoảng cách giữa 2 mắt hẹp. Miệng rộng, chếch, hàm dƣới nhô
dài hơn hàm trên. Răng nhọn, khỏe. Xƣơng khẩu cái và xƣơng lá mía có nhiều răng
nhỏ. Thân phủ vẩy lƣợc nhỏ, yếu. Hai vây lƣng tách rời nhau. Vây lƣng thứ nhất
(trƣớc) có 7 đến 9 tia cứng, vây lƣng thứ hai (tiếp) có 10-11 tia mềm, giữa 2 vây lƣng
trƣớc và sau có một rạch xẻ sâu. Vây ngực ngắn và tròn có những nếp cứng. Vây hậu
môn tròn có 3 tia gai cứng và 7-8 tia mềm.Vây có màu nâu nhạt, phía trên xậm màu
hơn phía dƣới. Vây đuôi tròn, không chia thùy [22].
Cá vƣợc có màu sắc thay đổi trong 2 giai đoạn. Khi cá còn nhỏ có màu xanh
olive hay nâu ở phần thân trên, bụng và 2 bên màu trắng bạc. Cá trƣởng thành màu pha
giữa xanh lá cây/ xanh lam phần thân trên và bụng màu bạc. Toàn thân không đốm,

phần bụng cá thƣờng có màu bạc khi sống trong môi trƣờng nƣớc biển và màu nâu khi
trong môi trƣờng nƣớc ngọt. Ngoài ra cá ở môi trƣờng nƣớc ngọt thƣờng có vây sậm
màu, mang sâu và đuôi dày hơn, thịt có nhiều chất béo và có thể có mùi tanh của bùn.
1.1.3 Đặc điểm phân bố
a. Phân bố theo vùng địa lý
Cá đƣợc cho là có nguồn gốc tự nhiên trong vùng biển Ấn Độ-Thái Bình
Dƣơng. Khu vực sinh sống tự nhiên của cá lan rộng về phía Bắc đến Đài Loan, phía Nam
xuống đến ven biển Ðông Úc, phía Ðông đến Papa New Guinea và phía Tây đến tận
Vịnh Ba Tƣ (Vùng biển giữa Kinh tuyến 5000 Ðông và 1600 0 Tây, giữa Vĩ tuyến 2600
Bắc và 2500 Nam). Ở Việt Nam cá Vƣợc phân bố rộng từ Móng Cái đến mũi Cà Mau
trong tất cả các thủy vực từ nƣớc mặn, lợ, ngọt [4].
b. Phân bố theo vùng sinh thái
Cá vƣợc thuộc loại cá sinh sống đƣợc cả ở nƣớc mặn lẫn nƣớc ngọt
(catadromous). Cá di chuyển từ sông ra biển để đẻ trứng, sinh sản và di chuyển giữa
biển và sông là tùy theo từng giai đoạn phát triển trong chu kỳ vòng đời của chúng. Cá
4


ở giai đoạn nhỏ sống nơi nƣớc ngọt, khi thành thục (3-4 tuổi) di cƣ ra vùng nƣớc lợ
nơi cửa sông có độ mặn khoảng 30 %. Cá trƣởng thành sống nơi cửa sông và dọc ven
biển. Cá vƣợc thích sống ở những vùng sông nƣớc chảy chậm, nơi khe suối, đầm hồ
nhƣng cũng có thể thích ứng để sống tại những vùng gần bờ của các đảo, nơi có những
rạng san hô [4].
1.1.4 Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh trƣởng
a. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá vƣợc thuộc loại cá dữ, ăn tạp nhƣng không đuổi mồi nhƣ cá chuối. Cá nhỏ
ăn phiêu sinh vật, rong tảo (20 % khối lƣợng thức ăn, chủ yếu là tảo khuê), nhƣng thức
ăn chủ yếu vẫn là cá và tôm nhỏ (80 %). Khi cá lớn hơn 20 cm, 100 % thức ăn là động
vật bao gồm giáp xác (70 %) và cá nhỏ (30 %). Cá vƣợc bắt mồi rất dữ và có thể bắt cả
mồi có kích cỡ bằng cơ thể của chúng. Cá vƣợc chỉ bắt mồi sống và di động. Nhƣng

trong nuôi thƣơng phẩm ngƣời ta vẫn tập cho cá ăn cá tạp và ăn thức ăn viên.
Ấu trùng cá vƣợc ăn sinh vật phù du rồi chuyển sang ăn ấu trùng côn trùng. Ở
giai đoạn cá bột cá ăn các loài động vật nổi nhƣ Copepoda, ấu trùng động vật thân
mềm [13].
b. Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trƣởng của cá vƣợc có dạng đƣờng cong sigma. Trong đó cá tăng trƣởng
chậm ở giai đoạn đầu nhƣng tăng trƣởng nhanh khi cá đạt kích cỡ 20– 30 gam và giảm
dần khi cá đạt khối lƣợng khoảng 4 kg [18]. Môi trƣờng sống khác nhau cũng ảnh
hƣởng tới tốc độ sinh trƣởng của cá. Cá sống trong môi trƣờng nƣớc ngọt có tốc độ
tăng trƣởng nhanh hơn trong môi trƣờng nƣớc mặn. Cá vƣợc có chiều dài tối đa là 2m
với khối lƣợng cơ thể lên đến 50 kg.
1.1.5 Đặc điểm sinh sản
Đặc điểm nổi bật trong việc sinh sản của cá vƣợc là có sự chuyển đổi giới tính
từ cá đực thành cá cái sau khi tham gia lần sinh sản đầu tiên và đây đƣợc gọi là cá
vƣợc thứ cấp. Tuy nhiên, cũng có những cá cái đƣợc phát triển trực tiếp từ trứng và
đƣợc gọi là cá cái sơ cấp. Chính vì thế trong thời gian đầu (1.5-2 kg) phần lớn là cá
đực, nhƣng khi cá đạt 4 - 6 kg phần lớn là cá cái [2].
Thông thƣờng, rất khó phân biệt giới tính ngoại trừ vào mùa sinh sản, có thể
dựa vào đặc điểm sau:
5


- Cá đực có mõm hơi cong, cá cái thì thẳng
- Cá đực có thân thon dài hơn cá cái
- Cùng tuổi, cá cái sẽ có kích cỡ lớn hơn cá đực
- Trong mùa sinh sản, những vẩy gần lổ huyệt của cá đực sẽ dày hơn cá cái
- Bụng của cá cái to hơn cá đực vào mùa sinh sản.
Cá thành thục (3 - 4 năm tuổi) có tập tính di cƣ và sinh sản vào chu kỳ trăng, lúc
trăng non và trăng muộn vào buổi tối khi triều lên. Cá đẻ quanh năm nhƣng tập trung
vào tháng 4 - 8. Trƣớc khi đẻ, cá có tập tính tách đàn và ngừng ăn 1 tuần, cá đực và cá

cái bơi lội gần nhau thƣờng xuyên trên tầng mặt khi cá sắp đẻ, cá đẻ nhiều đợt trong
vòng 7 ngày, cá có khối lƣợng 5,5-11 kg có thể đẻ 2,1 - 7.1 triệu trứng. Trong điều
kiện nhiệt độ 28-320C, độ mặn 30-32‰, trứng nở trong vòng 17 - 18 giờ, ấu trùng mới
nở có chiều dài khoảng 1,5 mm, có túi noãn hoàng 0,86 mm và giọt dầu nằm ở phía
trƣớc. Cơ thể thon, dẹp, sắc tố hình thành từng điểm rải rác không đều trên thân, mắt,
hệ thống tiêu hóa có thể nhìn thấy rõ ràng. Khi cá đạt 3 ngày tuổi, miệng bắt đầu xuất
hiện. Ấu trùng tiêu hết noãn hoàng ở ngày thứ 4 [2].
1.2 Các nghiên cứu dinh dƣỡng về thay thế nguồn protein bột cá bằng protein có
nguồn gốc thực vật làm thức ăn cho cá
1.2.1 Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng về việc sử dụng protein bột cá bằng
protein có nguồn gốc thực vật trên thế giới
Trên thế giới đã có một vài nghiên cứu về nhu cầu protein của cá vƣợc đƣợc
công bố trên các tạp chí. Ƣớc tính hàm lƣợng protein thô trong thức ăn cho cá vƣợc
chƣa trƣởng thành là 50% [14]. Các nghiên cứu sau đó cho thấy rằng tỷ lệ tăng trƣởng
cao nhất của cá đạt đƣợc với mức protein 45% [34]. Mức protein tối ƣu cho sinh
trƣởng và phát triển của cá vƣợc đã đƣợc ghi nhận trong khoảng 40 đến 45%. Cá vƣợc
đòi hỏi hàm lƣợng dinh dƣỡng cao trong thức ăn với protein: 45 – 50%; lipid: 14% –
16%; tỷ lệ axit béo n-3/ n-6: 1.5/1.8:1; carbohydrat: <30% [9].
Cá vƣợc có khả năng tiêu hóa tốt các thành phần thức ăn có nguồn gốc trên cạn
. Hỗn hợp đậu nành và ngô đƣợc trộn với tỷ lệ 5:3 có thể thay thế 25% protein trong
thành phần thức ăn của cá vƣợc Châu Á trƣởng thành mà không có bất cứ ảnh hƣởng
xấu nào đến sự sinh trƣởng và phát triển của cá . Tƣơng tự với nghiên cứu đó, đã chỉ ra
rằng có gần 37% lƣợng protein từ nguồn bột cá trong thành phần thức ăn dành cho cá
Vƣợc có thể đƣợc thay thế bởi dung môi chiết xuất từ đậu nành mà không ảnh hƣởng
6


đến quá trình sinh trƣởng của cá nuôi[6]. Nguồn thức ăn bột thịt có thể thay thế cho
bột cá trong thành phần thức ăn của cá vƣợc mà không gây ra bất kỳ tác hại nào về sự
tăng trƣởng cũng nhƣ hiệu quả sử dụng thức ăn hay chất lƣợng bữa ăn của chúng [16].

Một hỗn hợp gồm bột thịt và bột máu khô với tỷ lệ 5.5:1 có thể đƣợc sử dụng nhằm
thay thế bột cá trong quá trình sinh trƣởng phát triển của cá vƣợc mà không làm thay
đổi tốc độ tăng trƣởng, hệ số FCR hay tỷ lệ sống của chúng [16].
1.2.2 Tình hình nghiên cứu dinh dƣỡng về việc sử dụng protein bột cá bằng protein
có nguồn gốc thực vật tại Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về việc thay thế nguồn protein
là bột cá bằng protein có nguồn gốc thực vật. Có thể thay thế tới 40 % protein bột cá
bằng protein bã đậu nành trong thức ăn cho cá giò giống mà không làm ảnh hƣởng đến
tốc độ tăng trƣởng, tỷ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn và hiệu quả sử dụng protein
của cá giò giai đoạn giống [3].
Đã có rất nhiều nghiên cứu thay thế protein bột cá bằng protein cá nguồn gốc
thực vật đƣợc thực hiện nhƣng nó đều cho thấy protein thực vật không thể thay thế
hoàn toàn cho bột cá do chúng có chứa các nhân tố phi dinh dƣỡng làm giảm tính hấp
dẫn của thức ăn, giảm tính ổn định của thức ăn trong nƣớc và độ tiêu hóa thức ăn kém.
Do đó, việc lên men các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật đã đƣợc sử dụng để làm
thức ăn cho cá nhằm tăng độ tiêu hóa nguyên liệu, đồng thời giảm các chất kháng dinh
dƣỡng và chất độc khác có trong nguyên liệu.
1.3 Nghiên cứu thay thế bột cá bằng nguyên liệu protein khác
1.3.1 Bột cá và những hạn chế khi sử dụng bột cá
a. Bột cá
Bột cá là một dạng nguyên liệu giàu dinh dƣỡng đƣợc sử dụng làm thức ăn cho
động vật nuôi. Đôi lúc nó còn đƣợc sử dụng nhƣ một loại phân bón hữu cơ chất lƣợng
cao. Bột cá đƣợc sản xuất ra hầu hết từ một số loài hải sản. Cá biển nhỏ có tỷ lệ phần
trăm về xƣơng và dầu tƣơng đối lớn, do đó nó không phù hợp cho nhu cầu tiêu hóa của
con ngƣời, những loài cá này hầu hết đƣợc đánh bắt với mục đích cuối cùng là làm bột
cá và chiết xuất dầu cá. Một tỷ lệ nhỏ bột cá đƣợc sản xuất từ những phụ phẩm của
ngành công nghiệp chế biến thủy sản nhằm sản xuất ra sản phẩm chế biến phục vụ cho
nhu cầu thực phẩm của con ngƣời.
7



Hàng năm có hàng triệu tấn bột cá đƣợc sản xuất trên toàn thế giới ( IFFO RS) .
Để sản xuất ra 1 tấn bột cá khô ngƣời ta phải cần khoảng từ 4 -5 tấn cá nguyên liệu.
Bột cá chất lƣợng cao cung cấp một lƣợng cân đối tất cả các acid amin thiết yếu,
photpholipid, và các acid béo (EPA, DHA) cho sự sinh trƣởng, phát triển và sinh sản
tốt nhất. Đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng và nuôi vỗ cá bố mẹ. Ngoài ra các chất dinh
dƣỡng trong bột cá còn tăng cƣờng khả năng kháng bệnh bằng cách nâng cao và duy
trì hệ thống miễn nhiễm. Khi bổ sung một lƣợng bột cá vào trong thức ăn của động vật
sẽ làm tăng tốc độ sinh trƣởng và tăng khả năng tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dƣỡng
của vật nuôi.
b. Hạn chế
Thức ăn cho cá ở những giai đoạn đầu thƣờng chứa một lƣợng lớn bột cá và dầu
cá. Đây là những thành phần có mùi vị hấp dẫn khi sử dụng làm thức ăn cho động vật
thủy sản. Thêm vào đó, bột cá có hàm lƣợng protein cao với chất lƣợng tốt, cân bằng
các thành phần acid amin thiết thiếu; còn dầu cá chứa acid béo n -3. Hầu hết các loài
động vật sinh trƣởng nhanh khi cho ăn thức ăn có hàm lƣợng protein, lipid cao cùng
với hàm lƣợng acid amin thiết yếu đƣợc bổ sung đầy đủ vào trong thức ăn. Tuy nhiên,
theo dự đoán sản lƣợng bột cá và dầu cá không đủ cung cấp cho ngành sản xuất thức
ăn thủy sản trong vòng hơn 40 năm nữa.
Ƣớc tính “lƣợng tƣơng đƣơng bột cá” đƣợc sử dụng cho sản xuất thức ăn cho
nuôi trồng thủy sản trong các năm 1984, 1985 và 1986. Tác giả kết luận rằng, ở các
nƣớc nuôi trồng thủy sản hiện nay, các trại công nghiệp nuôi cá ăn thịt và tôm tiêu thụ
khoảng 8% tổng số sản lƣợng bột cá của thế giới. Theo các tác giả này vào năm 2000,
cần 1.3×106 tấn bột cá để tạo ra 2.4 × 106 tấn cá ăn thịt và tôm, khoảng 6.5 × 106 tấn
cá đánh bắt ngoài tự nhiên [15]. Điều này dƣờng nhƣ mâu thuẫn với điều giả định ban
đầu rằng nuôi trồng thủy sản là giải pháp giải quyết việc thiếu hụt từ khai thác thủy sản
toàn cầu. Dƣờng nhƣ việc giảm sản lƣợng cá đánh bắt ngoài tự nhiên trong thực tế có
thể giới hạn hoặc loại bỏ sự tăng trƣởng của công nghiệp nuôi trồng thủy sản.
Tổng sản lƣợng bột cá ở Chilê và Pêru trong 6 tháng đầu năm 2013 đã giảm
21% so với cùng kỳ năm 2012. Nhƣ vậy trƣớc những tồn tại của ngành công nghiệp

sản xuất thức ăn thủy sản về nguyên liệu sản xuất thức ăn, trong đó sản lƣợng bột cá
ngày càng suy giảm, giá cả bột cá ngày càng tăng cao, nguồn nguyên liệu không ổn
8


định. Vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu tìm ra nguyên liệu sẵn có, rẻ
tiền, nhƣng đồng thời có đủ khả năng về mặt dinh dƣỡng để thay thế một phần hay
toàn bộ bột cá trong thức ăn của tôm, cá nuôi. Xét về khía cạnh dinh dƣỡng so với bột
cá thì hầu hết nguyên liệu khác hiện nay đều chứa không đủ và cân đối tất cả các thành
phần dinh dƣỡng. Do đó khi thay thế bột cá bằng nguyên liệu khác ở một mức nào đó
sẽ phải bổ sung thêm các thành phần dinh dƣỡng còn thiếu vào thức ăn. Có thể thay
thế bột cá bằng nhiều loại nguyên liệu khác nhau nhƣ bột thịt và bột thịt xƣơng, bột
huyết, lupin, lạc, đỗ tƣơng (đậu nành)…
1.3.2 Các nguyên liệu protein có nguồn gốc từ động vật có thể thay thế bột cá
Bột thịt đƣợc sản xuất từ các sản phẩm đƣợc chế từ thịt bằng cách sấy khô, nếu
có cả xƣơng thì đƣợc gọi là bột thịt xƣơng. Bột thịt có hàm lƣợng protein cao tƣơng
đƣơng bột cá (50 -60%). Bột thịt xƣơng thì có hàm lƣợng protein thấp hơn. Hàm lƣợng
protein của hai loại này phụ thuộc vào chất lƣợng nguồn gốc nguyên liệu chế biến. Bột
thịt thƣờng đƣợc chế biến từ sản phẩm của lò mổ, bao gồm tất cả những phần không
dùng làm thức ăn cho ngƣời nhƣ: ruột già, gân, móng, thức ăn trong dạ dày, gân, móng
và lông. Nhìn chung giá trị protein của cả hai loại bột này đều không cao, hàm lƣợng
methionin thấp nên hiệu quả sử dụng không cao khi làm thức ăn cho động vật thuỷ sản
(hàm lƣợng protein biến động từ 30% - 55% tùy theo bột thịt hay bột thịt xƣơng). Hàm
lƣợng Ca ở bột thịt xƣơng (8.8 –12%) cao hơn bột thịt (Ca <3%). Bột thịt xƣơng tuy
protein không cao lắm nhƣng là nguồn cung cấp canxi (71%) và photpho dễ tiêu (3.8 5.0) rất tốt. Hàm lƣợng bột thịt xƣơng đƣợc đề nghị sử dụng trong thức ăn cho tôm
không quá 15%. Hiện nay xu hƣớng các nƣớc châu Âu hạn chế hoặc ngừng hẳn việc
sử dụng bột thịt hoặc bột thịt xƣơng trong thức ăn động vật. Vì phải xử lý nhiệt kỹ để
tránh các mầm bệnh còn hiện diện.
Bột huyết là sản phẩm của lò mổ gia súc. Bột huyết có hàm lƣợng protein rất
cao, lớn hơn 80%. Bột huyết rất giàu lysine (9 -11%), tuy nhiên thiếu Isoleusine và

Methionin. Khả năng tiêu hóa bột huyết của động vật thuỷ sản thấp. Protein và acid
amin trong bột huyết dễ bị phân hủy trong quá trình chế biến. Bột huyết rất dễ bị hƣ
trong quá trình tồn trữ. Hàm lƣợng bột huyết đƣợc đề nghị sử dụng trong thức ăn cho
tôm không quá 10%.
Bột lông vũ có thành phần chủ yếu là protein nên hàm lƣợng protein thô có thể
đạt đến 80-85% nhƣng protein trong bột lông vũ chủ yếu là keratin, có độ tiêu hóa
thấp, nhất là lông vũ chƣa xử lý hầu nhƣ không thể tiêu hóa đƣợc. Các nhà khoa học
khoa học khuyến cáo không nên dùng tỷ lệ cao bột lông vũ trong thức ăn của gia cầm.
9


1.3.3 Các nguyên liệu protein có nguồn gốc từ thực vật có thể thay thế bột cá
a. Bột lupin
Lupin (Lupinus angustifolius) là một loại cây thuộc họ đậu hạt đƣợc đánh giá
cao trong việc sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi và đƣợc sử dụng rộng rãi vì hàm
lƣợng protein của nó khá cao. Hàm lƣợng protein dao động từ 35-57% protein thô cao
hơn cả đỗ tƣơng và đậu Hà Lan nó phụ thuộc vào loài và điều kiện khí hậu [7]. Hàm
lƣợng protein cao nhất của tất cả các loài lupin đƣợc tìm thấy trong Lupin mutabilis có
38 - 50% protein trong toàn bộ hạt giống chƣa qua chế biến, nhƣng khi chế biến để
loại bỏ các lớp dầu và vỏ thì nguyên liệu có thể chứa > 65% protein [7], [8].
Thành phần acid amin của protein trong lupin tƣơng tự nhƣ đậu tƣơng nhƣng
đƣợc đặc trƣng bởi mức độ tƣơng đối cao của arginine 11,3 – 12,2 g/16gN, nó gần gấp
đôi arginine trong protein đậu tƣơng. Tuy nhiên, nó có mức độ tƣơng đối thấp của
methionine khoảng 0,65 g/16gN nó bằng một nửa so với protein đậu tƣơng. Mặc dù
hàm lƣợng cysteine trong protein của lupin tƣơng đối cao (1,5 g/16gN) và tƣơng tự
nhƣ protein đậu nành, tổng số acid amin chứa lƣu huỳnh (methionine + cysteine) vẫn
còn tƣơng đối thấp (2,1 g/16gN).
Hàm lƣợng lipid của lupin cũng khác nhau đáng kể giữa các loài nó dao động
lớn từ 5.7 % - 20 % . Lipid trong lupin bao gồm chủ yếu là triacylglycerides (71.1%)
và phospholipid (14.9%), với lƣợng ít hơn các sterol tự do (5.2%), glycolipid (3.5%)

và các thành phần lipid khác (5.3%) .
Thành phần acid béo của lipid trong lupin là điển hình của hầu hết các loài cây
họ đậu và không khác mấy so với lipid còn lại trong bột đậu nành. Nó cũng chứa nhiều
acid béo không bão hòa đơn (MUFA) và acid béo không bão hòa đa (PUFA), chủ yếu
là acid linoleic và acid linolenic, nhƣng nó không có các acid béo omega -3 mạch dài.
Bảng 1.2. Hàm lƣợng acid béo trong lupin, đỗ tƣơng và bột cá Peru (tính theo %
tổng số acid béo)
Acid béo
Tổng của SFA
Tổng MUFA
Tổng n-3 (C = 18)
Tổng n-6 (C = 18)
Tổng n-3 (C> 18)
Tổng n-6 (C> 18)

Lupin
23,1
33,5
4,4
39
0
0

Đỗ tƣơng
21,9
13,9
8,4
55,8
0
0


Bột cá Peru
36,9
19,6
2,1
1,3
36,4
3,8

Ghi chú: SFA: acid béo bão hòa; MUFA: acid béo không bão hòa đơn
10


Thành phần carbohydrate của lupin là khá khác biệt so với hầu hết các cây họ
đậu. Nó chứa nhiều chất xơ (NSP) (> 50% toàn bộ hạt giống) và nồng độ rất thấp tinh
bột. Chất xơ có ảnh hƣởng tiêu cực đến tiêu hóa trong cá và tôm, độ lớn của hiệu ứng
này ảnh hƣởng mạnh bởi tổng số lƣợng NSP trong thức ăn. NSP hòa tan trong đậu
lupin chủ yếu là oligosaccharides và nó có nồng độ cao do đó có thể đƣợc xem là yếu
tố kháng dinh dƣỡng trong một số loài thuỷ sản.
Hàm lƣợng vitamin trong hạt lupin đã đƣợc báo cáo nhƣ sau: β-carotene 3.5
(mg/kg); thiamin 5.3 (mg/kg); riboflavin 2.8 (mg/kg); biotin 0.04 (mg/kg); axit folic
0.4 (mg/kg); choline 30 -35 (mg/kg); niacin 36 (mg/kg); panthotenic axit 1.6 (mg/kg)
và α-tocopherol 2.2 (mg/kg).
Bột đậu nành (đỗ tương)
Đỗ tƣơng là loại thức ăn giàu protein 38 -43%, lipid 16 -18%, năng lƣợng trao
đổi 3600 -3700 Kcal ứng với 15-16 MJ/kg vật chất thô. Gía trị sinh học của protein
của đỗ tƣơng cao, tƣơng đƣơng protein động vật, giàu axit amin nhất là lyzin và
triptophan. Tuy nhiên, khi sử dụng đỗ tƣơng phải chú ý đến các tác nhân kháng dinh
dƣỡng có trong đó.
b. Bột lạc

Lạc nhiều dầu mỡ: 38 -40% trong lạc và vỏ, 48 -50% trong lạc nhân. Sản phẩm
phụ của lạc sau khi ép dầu là dầu khô. Dầu lạc đƣợc sử dụng nhƣ là một nguồn thức ăn
protein trong chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Hàm lƣợng protein 30-32%
trong khô dầu cả vỏ, 45-50% trong khô dầu lạc nhân.
Bột cá đang là một nguồn nguyên liệu rất lý tƣởng cho ngành công nghiệp sản
xuất thức ăn nhƣng trƣớc tình hình bột cá ngày càng khan hiếm khiến giá thành của nó
tăng cao nhƣ hiện nay thì việc tìm kiếm nguyên liệu thay thế cho bột cá là rất cần thiết.
Chúng ta có thể sử dụng bột thịt, bột thịt xƣơng, bột lạc, bột huyết… nhƣng đã có
nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ta có thể thay thế nguồn protein từ động vật bằng nguồn
protein bằng thực vật thực sự mang lại những kết quả khả quan.
Kết quả của việc thay thế bột cá bằng bột đậu nành cùng với bổ sung L-lysine
vào trong thành phần thức ăn của cá rô phi vằn giống (Oreochromis niloticus) đã đƣợc
nghiên cứu với 5 mức khác nhau. Công thức 1 đƣợc lập tƣơng tự công thức thức ăn
11


thƣơng mại cho cá rô phi có chất lƣợng cao có chứa 20% bột cá và 30% bột đậu nành.
Còn công thức thức ăn ở nghiệm thức thứ 2 đến thứ 5 có chứa lần lƣợt các mức 55%,
54%, 53%, và 52% bột đậu nành và 0.5%; 1%; 1.5% và 2% L-lysine bổ sung. Sau 10
tuần nghiên cứu đã có kết quả sai khác rõ ràng (P <0.05) về khối lƣợng và chiều dài
thân. Trong đó khẩu phần thức ăn có chứa 55% bột đậu nành và 0.5% L-lysine cho kết
quả sinh trƣởng cao nhất.
Để giảm bớt nhu cầu bột cá thì ta có thể sử dụng các loại protein có nguồn gốc
thực vật trong số đó có hạt lupin là một nguồn nguyên liệu rất có khả năng. Bột lupin
có thành phần dinh dƣỡng gần nhƣ tƣơng đƣơng với bột đậu nành nhƣng có một vài
thành phần dinh dƣỡng của nó cao hơn bột đậu nành và các yếu tố kháng dinh dƣỡng
của hạt lupin thì ít hơn và dễ dàng xử lý hơn bột đậu nành.
Đã có sự quan tâm đáng kể trong việc sử dụng đậu lupin nhƣ thay thế một phần
hoặc toàn bộ cho bột cá trong thức ăn nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu đƣợc báo cáo
sớm nhất là với công thức thức ăn có nguồn gốc từ lupin (Lupinus albus) đƣợc sử dụng

trong thức ăn cho cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) [20], [21].
Nghiên cứu tiến hành trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) (khối
lƣợng trung bình là 1.23

0.22 g) cho thấy khi thay thế 50% protein từ bột cá bằng bột

lupin không ảnh hƣởng đáng kể tới tăng trƣởng của tôm (6.7 -7.0 g khối lƣợng cuối
cùng), (p >0.05). Nhƣng mức thay thế 75% và 100% thì tăng trƣởng của tôm thấp hơn
(4.8 - 5.2 g khối lƣợng cuối cùng). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng đậu lupin rất
có tiềm năng thay thế 50% nguồn protein từ bột cá tƣơng đƣơng với một phần ba tổng
lƣợng protein trong thức ăn cho giai đoạn tăng trƣởng của tôm thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei).
1.3.3.1 Hạn chế của việc sử dụng protein có nguồn gốc từ thực vật
Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật thì rẻ tiền, dễ kiếm, có thể chủ động cung
cấp nhƣng bên cạnh đó qua những nghiên cứu đã thực hiện nó đều cho thấy protein
thực vật không thể thay thế hoàn toàn cho bột cá do thành phần dinh dƣỡng của chúng
còn ít hoặc thiếu một số chất dinh dƣỡng. Bên cạnh đó ngũ cốc và các loại thực phẩm
thực vật khác có thể chứa một lƣợng đáng kể các chất độc hại hoặc antinutritional nhƣ
chất ức chế dinh dƣỡng tripsin, nguyên nhân gây ngƣng huyết-hemaglutinin, phytates,
tanin…tác hại của một số chất này đã đƣợc FAO thống kê.
12


Chất ức chế dinh dƣỡng tripsin: đỗ tƣơng sống chứa các tinh thể protein dạng
cầu có tác dụng ức chế tripsin (1kg đỗ tƣơng sống chứa khoảng 3g) những tinh thể
protein này kết hợp với tripsine và chimotripsine tạo thành những phức bền, làm mất
hoạt tính của enzym. Cá ăn đỗ tƣơng sống thì sinh trƣởng bị ức chế do sự tiêu hóa
protein bị cản trở .
Tác nhân gây ngƣng huyết - hemaglutinin (còn gọi là lectin) chúng đã đƣợc
chứng minh là gây ngƣng kết hồng cầu trong ống nghiệm.

Phytates : Axit phytic tồn tại ở các khu vực riêng biệt của hạt ngũ cốc và chiếm
nhiều khoảng 85% tổng hàm lƣợng phốt pho trong các loại ngũ cốc. Phytate làm giảm
khả năng sử dụng của khoáng chất và độ hòa tan, tính năng và khả năng tiêu hóa của
protein và carbohydrate. Lên men các loại ngũ cốc sẽ làm giảm hàm lƣợng phytate.
Thí nghiệm thêm 0.5% axit phytic vào khẩu phần ăn của cá hồi đã thấy sinh trƣởng và
hiệu suất sử dụng thức ăn của cá giảm 10% .
Tanin: Oligomer của flavan-3-ols và flavan-3, 4-diol đƣợc gọi là tanin đặc, nó
có trong hầu hết các loại ngũ cốc và các loại đậu. Các hợp chất này tập trung ở phần
cám ngũ cốc. Phức tanin-protein có thể gây bất hoạt các enzym tiêu hóa và làm giảm
khả năng tiêu hóa protein bằng cách tƣơng tác với các chất nền protein sắt ionizable.
Sự hiện diện của tanin trong thực phẩm làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, làm giảm
tốc độ tăng trƣởng, làm giảm hấp thu sắt, làm hỏng lớp niêm mạc của đƣờng tiêu hóa,
làm thay đổi sự bài tiết của các cation và tăng bài tiết protein và axit amin thiết yếu.
Loại bỏ vỏ, nấu ăn và lên men làm giảm hàm lƣợng tanin của ngũ cốc.
Oligosaccharides và isoflavonoid: Hạt cây họ đậu thƣờng giàu oligosaccharides
(lên đến 20%), chẳng hạn nhƣ stachyose và raffinose. Ở động vật, chúng gây nên các
phản ứng đầy hơi và các rối loạn khác.
Nhƣ vậy nếu sử dụng các loại nguyên liệu thực vật trực tiếp làm thức ăn cho cá
thì không những nó làm giảm tính hấp dẫn của thức ăn, giảm tính ổn định của thức ăn
trong nƣớc mà còn làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn của cá. Do đó, để có
thể hạn chế các nhân tố phi dinh dƣỡng có trong thức ăn có nguồn gốc thực vật thì ta
cần phải có các biện pháp loại bỏ chúng để nâng cao giá trị sử dụng của thức ăn. Việc
sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật đã đƣợc xử lý bằng các biện pháp nhƣ
13


×