Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của bệnh viện từ dũ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.45 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––––––

ĐINH THỊ HOÀI THANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài
chính của Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu
của tôi. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của PGS TS.Nguyễn Hữu Dũng.
Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công
trình. Các kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự thực hiện,
trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.

TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Đinh Thị Hoài Thanh




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––––––
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐINH THỊ HOÀI THANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:
60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS TS. Nguyễn Hữu Dũng đã hướng dẫn
và truyền đạt nhiều kinh nghiệm, đồng thời chỉnh sửa giúp tôi hoàn thiện đề tài này.
Những đóng góp của thầy không chỉ cho riêng luận văn này mà còn giúp tôi có

được phương pháp trong việc thực hiện đánh giá một vấn đề một cách có khoa học.
Xin cảm ơn Viện đào tạo sau đại học của Trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh, khoa Quản lý công và các thầy cô đang giảng dạy tại đây, là các
giảng viên giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết của trường đã cung cấp, truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm thực tế và những phương pháp khoa học hữu ích trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng bày tỏ lời cám ơn đến các cán bộ lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp
của Sở Y tế và Bệnh viện Từ Dũ đã trực tiếp và gián tiếp hỗ trợ tôi trong việc xem
xét đối tượng nghiên cứu của đề tài, cung cấp số liệu, tài liệu và đóng góp ý kiến
cho đề tài của tôi. Sự đóng góp của các anh chị có vai trò quan trọng đến sự thành
công trong nghiên cứu này.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn cho gia đình tôi với tình cảm sâu sắc nhất.


iii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh
viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh” được tiến hành tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng
11 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017.
Mục tiêu của nghiên cứu là sử dụng khung phân tích về cải cách bệnh viện và
hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động của Harding và Preker (2003) để đánh giá kết
quả thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ, từ đó đưa ra được những giải
pháp, khuyến nghị để hiệu quả hoạt động của bệnh viện tốt hơn.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là nghiên cứu định tính, sử
dụng công cụ thống kê mô tả. Khung phân tích xác định 5 mục tiêu của tự chủ có mối
quan hệ đến 3 yếu tố của kết quả hoạt động của bệnh viện: hiệu quả, chất lượng và sự
công bằng. Việc đánh giá kết quả hoạt động của bệnh viện thông qua 19 tiêu chí liên
quan đến 3 nội dung hiệu quả, chất lượng và sự công bằng.
Kết quả đánh giá việc thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ: Bệnh viện Từ

Dũ đã thực hiện tự chủ đạt kết quả rất tốt trên cả 3 nội dung: hiệu quả hoạt động, chất
lượng chuyên môn dịch vụ và sự công bằng trong cung cấp dịch vụ công.
Từ khoá: Tự chủ bệnh viện, hiệu quả, chất lượng, sự công bằng.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................. iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, DANH MỤC CÁC BẢNG ............................... viii
CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP ............................................................................. 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin ........................................... 4
1.6. Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ................................................................................................. 5
2.1. Các khái niệm liên quan............................................................................ 5
2.2.1 Tự chủ ..................................................................................................... 5
2.2.2 Tại sao tự chủ .......................................................................................... 6
2.2.3 Lợi ích của tự chủ ................................................................................... 6
2.2.4 Nguy cơ của tự chủ ................................................................................. 7
2.2 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 7
2.2.1 Quản lý bệnh viện ................................................................................... 7

2.2.2 Chất lượng dịch vụ y tế ........................................................................... 8
2.2.3 Trách nhiệm xã hội ................................................................................. 10
2.2.4 Khung phân tích ...................................................................................... 11
2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................... 12
2.3 Các nghiên cứu liên quan ........................................................................... 13


v

2.3.1 Hawkins, Loraine, 2011. ......................................................................... 13
2.3.2 London, Jonathan D, 2013. ..................................................................... 15
2.3.3 Wagstaff, Adam, and Sarah Bales, 2012. ............................................... 16
2.4 Vấn đề tự chủ tại bệnh viện Việt Nam....................................................... 16
2.4.1 Quyền quyết định .................................................................................... 16
2.4.2 Sử dụng số dư ......................................................................................... 17
2.4.3 Tiếp xúc thị trường ................................................................................. 18
2.4.4 Trách nhiệm giải trình............................................................................. 19
2.4.5 Chức năng xã hội .................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ................. 21
3.1. Khung phân tích của đề tài ....................................................................... 21
3.1.1 Mục tiêu của tự chủ................................................................................. 21
3.1.2 Lập luận mối quan hệ giữa mục tiêu và kết quả hoạt động .................... 22
3.1.3 Khung phân tích ...................................................................................... 23
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá. ................................................................................ 24
3.2.1 Hiệu quả. ................................................................................................. 24
3.2.1 Chất lượng............................................................................................... 24
3.2.1 Công bằng. .............................................................................................. 24
3.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 24
3.4 Thu thập số liệu.......................................................................................... 25
3.5 Phương pháp phân tích .............................................................................. 25

CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN TỰ CHỦ CỦA BỆNH VIỆN TỪ DŨ ........... 26
4.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Từ Dũ .................................................... 26
4.2. Thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ .................................................... 30
4.3. Kết quả hoạt động tự chủ .......................................................................... 31
4.3.1 Hiệu quả .................................................................................................. 31
4.3.2 Chất lượng............................................................................................... 38
4.3.1 Sự công bằng........................................................................................... 47


vi

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................ 51
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2. Giải pháp và khuyến nghị ......................................................................... 53
5.2.1 Giải pháp ................................................................................................ 53
5.2.1.1 Đối với Bệnh viện Từ Dũ ................................................................... 53
5.2.1.2 Đối với hệ thống bệnh viện công lập TP.HCM .................................. 57
5.2.2 Khuyến nghị ............................................................................................ 58
5.3. Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 60
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

XN

Xét nghiệm

TTB

Trang thiết bị

NSNN

Ngân sách Nhà nước

CLS

Cận lâm sàng

KPHĐTX


Kinh phí hoạt động thường xuyên

ĐA

Đề án

TW

Trung ương

ĐP

Địa phương

LĐTBXH

Lao động Thương binh Xã hội

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Khung khái niệm cải cách tổ chức
Hình 3.1: Khung phân tích
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Số lượt khám, chữa bệnh
Bảng 4.2: Số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân
Bảng 4.3: Công suất sử dụng giường bệnh
Bảng 4.4: Xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh
Bảng 4.5: So sánh chi phí thuê ngoài thay thế chi phí tiền lương
Bảng 4.6: Tỷ lệ phòng khám, giường bệnh theo yêu cầu
Bảng 4.7: Doanh thu, chênh lệch thu chi và phân bổ chênh lệch thu chi
Bảng 4.8: Số liệu nguồn nhân lực
Bảng 4.9: Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh
Bảng 4.10: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Bảng 4.11: Tỷ lệ tử vong
Bảng 4.12: Số ca thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt và loại 1
Bảng 4.13: Điểm số sự hài lòng của người bệnh
Bảng 4.14: Điểm số chất lượng BV Từ Dũ
Bảng 4.15: Số tiền miễn, giảm cho bệnh nhân nghèo


1
CHƯƠNG 1
DẪN NHẬP
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Tự chủ bệnh viện công lập là xu hướng lựa chọn của các chính phủ trên toàn
thế giới về mô hình tổ chức mới của bệnh viện công lập khi các chính phủ phải đối
mặt với việc hoạt động thiếu hiệu quả của các bệnh viện công được ngân sách cấp
kinh phí hoạt động. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia trong việc
thực hiện bệnh viện tự chủ nhưng tất cả đều thực hiện tăng thêm quyền tự quyết
định cho các bệnh viện trong quá trình hoạt động.

Cùng với xu thế chung của thế giới, kể từ năm 1989, Việt Nam đã chấm dứt
thời kỳ y tế bao cấp, nhiều hình thức quản lý dịch vụ y tế mới ra đời trong đó có
pháp lệnh hành nghề tư nhân và chính sách tự chủ ở các cơ sở y tế công lập. Tuy
nhiên đến năm 2002, Chính phủ Việt Nam mới ban hành Nghị định 10/2002/NĐCP quy định khá cụ thể và chi tiết về chính sách tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
về tổ chức bộ máy, về nhân sự và về tài chính. Chính sách về tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công được Chính phủ tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh để phù hợp với điều
kiện thực tế, thể hiện tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Hiện nay, Chính phủ cũng đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự chủ bệnh viện công
lập thông qua thực hiện việc ban hành Nghị định riêng cho lĩnh vực y tế và sửa đổi,
bổ sung các chính sách nhằm tăng quyền tự chủ để bệnh viện công lập có thể tồn tại
và phát triển trong cơ chế kinh tế thị trường.
Thực hiện tự chủ, trong đó tự chủ về tài chính giữ vai trò quan trọng và quyết
định, đã mang lại những thay đổi lớn ở các bệnh viện công lập như cơ sở vật chất
khang trang hơn, trang thiết bị được đầu tư mới nhiều hơn, mở rộng các loại hình
dịch vụ khám chữa bệnh, nhiều kỹ thuật y tế mới được triển khai, tăng công suất sử
dụng giường bệnh, nguồn thu tăng nhanh, thu nhập của cán bộ y tế đã tăng lên đáng
kể, tăng chất lượng dịch vụ và tăng sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên, bên


2
cạnh đó cũng còn tồn tại một số kết quả không như mong muốn như tăng chi phí,
lạm dụng dịch vụ,…đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mạng công của các
bệnh viện công lập, làm cho ngày càng có nhiều hơn nghi ngờ về chính sách tự chủ
như “Bệnh viện công tự chủ, người bệnh nghèo khốn đốn”, “Bệnh viện lo nợ, người
bệnh lo bị tận thu”. Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy có sự khác nhau về kết quả thực
hiện tự chủ giữa các tuyến chuyên môn (trung ương, thành phố và quận/huyện)
cũng như giữa các các loại bệnh viện (chuyên khoa và đa khoa) và giữa các địa
phương, cụ thể là các bệnh viện tuyến thành phố, tuyến trung ương, bệnh viện
chuyên khoa, bệnh viện ở đô thị lớn thì việc thực hiện tự chủ được thuận lợi và đạt

được khá tốt các mục tiêu đề ra của tự chủ bệnh viện, còn các bệnh viện tuyến dưới
hoặc bệnh viện đa khoa hoặc bệnh viện ở các địa phương có điều kiện kinh tế khó
khăn thì việc thực hiện tự chủ gặp rất nhiều khó khăn và đang ở trong vòng “luẩn
quẩn” giữa chất lượng khám chữa bệnh phục vụ bệnh nhân và cân đối nguồn tài
chính của bệnh viện.
Trong bối cảnh, Chính phủ cũng như thành phố tăng cường giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho bệnh viện công lập TP.HCM trong điều kiện giá dịch
vụ chi phí khám chữa bệnh chưa được tính đầy đủ (chỉ mới 4/7 yếu tố chi phí), theo
đó từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, hầu hết tất cả các bệnh viện công lập TP.HCM là
các bệnh viện tự chủ tài chính toàn phần, trong đó Bệnh viện Từ Dũ là đơn vị thực
hiện tự chủ ở mức cao (bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu
tư) và 18/23 bệnh viện đa khoa tuyến quận/huyện thực hiện tự chủ toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên. Vì vậy, vấn đề tự chủ là vấn đề “sống còn” và là thách
thức lớn cho các bệnh viện công lập thành phố nói chung và cho Bệnh viện Từ Dũ
nói riêng.
TP.HCM với số lượng các bệnh viện công lập nhiều nhất cả nước (54 bệnh
viện), có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân thành
phố với số lượng dân cư đông nhất nước và một lượng lớn người dân của các tỉnh
khu vực phía Nam và Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện chuyên khoa hạng một trực
thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, được Bộ Y tế giao trọng trách chỉ đạo tuyến


3
cho 32 tỉnh và thành phố khu vực phía Nam nên cũng có một vai trò rất quan trọng
trong chăm sóc sức khỏe người dân về sản phụ khoa và trẻ sơ sinh.
Bệnh viện Từ Dũ với hơn 2.400 nhân viên và qui mô hơn 1.800 giường, mỗi
ngày thực hiện khám cho hơn 3.000 bệnh nhân và điều trị nội trú cho hơn 1800
bệnh nhân; là một trong ba đơn vị đầu tiên của ngành y tế thành phố thực hiện tự
chủ tài chính toàn phần theo Nghị định 43 (tự đảm bảo chi thường xuyên) từ năm
2007 thi việc thực hiện tự chủ đó đã được thực hiện như thế nào? Việc thực hiện tự

chủ đã mang lại kết quả hoạt động từ chất lượng chuyên môn, chất lượng dịch vụ
cũng như trách nhiệm xã hội của một bệnh viện công lập đối với bệnh nhân, đến
tình hình tài chính của bệnh viện và đời sống của nhân viên như thế nào? Những
hạn chế của việc thực hiện tự chủ hiện nay tại Bệnh viện Từ Dũ? để từ đó có cơ sở
đề xuất giải pháp thay đổi tại Bệnh viện Từ Dũ nói riêng và các bệnh viện công lập
TP.HCM nói chung trong điều kiện thách thức mới tự chủ tài chính toàn phần.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Đánh giá kết quả thực hiện tự chủ
tài chính của Bệnh viện Từ Dũ TP.HCM”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm thực hiện các mục tiêu (1) Hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về tự chủ bệnh viện; (2) Đánh giá kết quả của việc thực hiện tự chủ của
Bệnh viện Từ Dũ thời gian qua; (3) Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giảm
thiểu những hạn chế và nâng cao kết quả thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ nói
riêng và hệ thống bệnh viện công lập TP.HCM nói chung trên nền tảng thực hiện tốt
sứ mạng chăm sóc người bệnh đã được giao.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần phải trả lời được những câu hỏi
dưới đây:
Các tiêu chí đánh giá thực hiện tự chủ bệnh viện là gì?
Kết quả đạt được về thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ là gì?
Các giải pháp để giảm thiểu những hạn chế và nâng cao kết quả thực hiện tự
chủ của Bệnh viện Từ Dũ và hệ thống bệnh viện công lập TP.HCM là gì?


4
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện Từ Dũ.
Phạm vi nghiên cứu: Bệnh viện Từ Dũ.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, lựa chọn khung khái

niệm được đề xuất bởi Harding và Preker (2003). Tác giả nghiên cứu kết quả đạt
được của thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Từ Dũ dựa vào phân tích các số
liệu có liên quan của các tiêu chí đánh giá do Harding và Preker (2003) đề xuất và
phỏng vấn chuyên gia để tìm hiểu sâu về các nội dung có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Nguồn thông tin, số liệu: theo Báo cáo thống kê hàng năm của Bệnh viện Từ
Dũ từ năm 2013 đến năm 2017 có so sánh với mốc năm 2006, số liệu thống kê của
Sở Y tế và theo sách, báo, internet.
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Nghiên cứu bao gồm 5 chương và kết luận chung:
Chương 1: Dẫn nhập.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan những nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp thực hiện nghiên cứu.
Chương 4: Thực hiện tự chủ của Bệnh viện Từ Dũ.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
Kết luận chung


5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương này, tác giả trình bày các khái niệm về tự chủ, phạm quản lý bệnh
viện, chất lượng dịch vụ y tế, trách nhiệm xã hội; nêu rõ tại sao thực hiện tự chủ, lợi
ích của tự chủ và nguy cơ của tự chủ; khung phân tích và các chỉ tiêu đánh giá; lược
khảo các nghiên cứu liên quan và vấn đề tự chủ tại Việt Nam.
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Tự chủ
Có nhiều khái niệm về tự chủ bệnh viện nhưng trong phạm vi bài nghiên cứu

này tác giả chỉ trích dẫn một số khái niệm sau:
Tự chủ bệnh viện là mức độ ra quyết định phân cấp xảy ra trong bệnh viện
và mức độ ra quyết định như vậy là khả thi đối với từng chức năng quản lý. Chức
năng quản lý bao gồm: quản lý chiến lược, quản lý mua sắm, quản lý tài chính,
quản lý nguồn nhân lực, quản lý hành chính (Chawla, Mukesh et al,1996).
Tự chủ bệnh viện là quá trình thực hiện khi các cơ quan y tế của chính quyền
trung ương tham gia quá trình chuyển giao quyền hạn hoạt động cho các bệnh viện
thuộc sở hữu Nhà nước và được điều hành với mục đích nâng cao hiệu quả và chất
lượng chăm sóc (Bethesda, MD, 2010).
Tự chủ bệnh viện nhằm nâng cao việc tự quản lý của bệnh viên công trong
khi đó vẫn giữ quyền sử hữu và trách nhiệm quản lý của chính phủ (Jonathan
D.London.2013).
Trong các văn bản quy phạm của Việt Nam không có khái niệm nào về tự
chủ bệnh viện. Tác giả dựa vào hiểu biết của mình thông qua các quy định của pháp
luật, như Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, đưa ra khái niệm tự chủ của các bệnh


6
viện công lập hiện nay tại Việt Nam là: Tự chủ là các bệnh viện được quyền quyết
định và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và
tài chính của bệnh viện mình. Bệnh viện tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự
chủ cao về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, sử dụng các kết quả tài
chính và ngược lại bệnh viện có mức tự chủ thấp hơn về nguồn tài chính thì được tự
chủ thấp hơn về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, sử dụng các kết quả
tài chính. Như vậy, mức độ tự chủ về tài chính là nội dung quyết định các nội dung
về thực hiện tự chủ nhiệm vụ, tự chủ tổ chức bộ máy, tự chủ nhân sự và sử dụng kết
quả tài chính đạt được và mang tính chất quyết định phần lớn đến đến kết quả hoạt
động của bệnh viện.

2.1.2 Tại sao tự chủ
Một sự thúc đẩy chính để thực hiện tự chủ là tính không hiệu quả có thể thấy
được của hệ thống bệnh viện được cấp tài chính từ ngân sách và quản lý tập trung
theo cách mà nó có thể ngăn chặn tư nhân hóa trong ngắn hạn và bảo vệ được sứ
mạng xã hội của hệ thống chăm sóc sức khỏe công lập (Preker và Harding, 2003).
Thông thường, tự chủ bệnh viện xảy ra trong bối cảnh của cuộc cải cách
giảm thiểu tập quyền, bao gồm cả những lý do khác nhau từ tính hiệu quả đến tính
thiết thực về mặt chính trị (Lieberman.Capuno và Van Minh, 2005).
2.1.3 Lợi ích của tự chủ
Bệnh viện tự chủ hơn sẽ thi hành các quyết định nhằm cải thiện chất lượng
dịch vụ (Harding & Preker, 2000). Có thể hiểu được rằng chất lượng dịch vụ được
cải thiện sẽ giúp tăng doanh thu bằng cách thu hút bệnh nhân, xúc tiến hỗ trợ của
chính phủ và đầu tư. Cũng có thể hiểu rằng, kết hợp với việc tăng khoản chi trả từ
bảo hiểm, bệnh viện huyện có thể giảm bớt việc chuyển viện và thực hiện các khoản
đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kĩ năng bằng những phương thức mà trước
đây không làm được. Khu vực thành thị có cơ hội tăng doanh thu từ tự chủ hóa cao
hơn vì người dân có thu nhập tương đối cao hơn. Bên cạnh việc tăng doanh thu
bằng việc đưa vào các dịch vụ theo yêu cầu của bệnh nhân và các biện pháp tiết
kiệm chi phí.


7
Một cơ chế có thể là việc tự chủ hóa cho phép các bệnh viện đưa ra quyết
định tốt hơn trong những lĩnh vực quan trọng đối với chất lượng chăm sóc. Họ có
thể thuê nhân viên mới, mua thiết bị mới,... Theo nghĩa này, tự chủ hóa có thể được
kỳ vọng sẽ dẫn đến việc nâng cao chất lượng chăm sóc (Adam Wagstaff & Sarah
Bales, 2012).
2.1.4 Nguy cơ của tự chủ
Các nhà phê bình đã hạ thấp những đóng góp tiềm năng của chính quyền đối
với hiệu suất, đồng thời nhấn mạnh những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, chi

phí và vốn sở hữu (Homedes & Ugalde, 2005). Do đó, có thể dự đoán tính tự chủ
cao hơn sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển viện bệnh nhân, tăng các quy trình chẩn đoán
không cần thiết, thời gian lưu trú trung bình dài hơn và các biện pháp tối đa hóa thu
nhập khác nhau. Theo cách này, tự chủ hóa có thể làm những mối nguy đạo đức về
bảo hiểm y tế trầm trọng thêm (Sepehri, Simpson & Sarma, 2006).
Hậu quả tiêu cực tiềm ẩn của cải cách như gánh nặng tài chính đối với người
nghèo (Harding & Preker, 2003)
2.2 Cơ sở lý thuyết
Các yếu tố chính tạo nên giá trị của một tổ chức nói chung đó là (1) Công tác
quản lý; (2) Chất lượng dịch vụ và (3) Trách nhiệm xã hội. Vì vậy, tác giả trình bày
các nội dung của các yếu tố trên tại bệnh viện như sau:
2.2.1 Quản lý bệnh viện
Quản lý bệnh viện là việc phân công/điều hành/phối hợp hài hòa giữa các
thành viên với các công việc và nguồn lực trong bệnh viện để hoàn thành một cách
hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu, các kế hoạch,… đã được bệnh viện lập ra.
Quản lý bệnh viện được thực hiện theo thẩm quyền của chủ sở hữu. Việc
phân cấp thẩm quyền, tức các quyền quyết định quan trọng của chủ sở hữu được
chuyển giao cho quản lý, có thể bao gồm kiểm soát đầu vào, lao động, phạm vi hoạt
động, quản lý tài chính, quản lý lâm sàng và quản lý phi hành chính, quản lý chiến
lược (xây dựng các mục tiêu thể chế), cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh,… làm cho
quản lý bệnh viện đóng một vai trò rất quan trọng để phát triển bệnh viện.


8
Nhiều nỗ lực nhằm giải quyết các vấn đề trong hệ thống cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ công cộng đã được thực hiện thông qua cải cách quản lý. Các
cải cách này bao gồm các nỗ lực để tăng cường chuyên môn quản lý của các nhà
quản lý ngành y tế thông qua đào tạo nhân viên và thông qua thay đổi chính sách
tuyển dụng để thu hút các kỹ năng quản lý.
Thông thường, những nỗ lực này được đi kèm với việc cải tiến các hệ thống

thông tin để tạo điều kiện ra quyết định hiệu quả. Các giám đốc lâm sàng đã được
tạo ra trong một số hệ thống, và đã có những đánh giá về hiệu suất của phòng ban.
Thường xuyên, những nỗ lực để giới thiệu tái cấu trúc quy trình kinh doanh, chăm
sóc tập trung vào bệnh nhân, hoặc các kỹ thuật nâng cao chất lượng. Tuy nhiên,
việc thực hiện các hoạt động quản lý mới này đã bị ức chế bởi bối cảnh của khu vực
công, Các tổ chức tư nhân đã đưa ra các chính sách tuyển dụng và bồi thường, dựa
trên các kỹ thuật quản lý nhân sự tốt nhất để tìm kiếm và thúc đẩy những người có
thành tích cao. Các ràng buộc về dịch vụ dân sự đã cản trở hoặc làm suy yếu nỗ lực
áp dụng các phương pháp này vào hệ thống bệnh viện công. Một rào cản quan trọng
trong việc áp dụng các nguyên tắc thực hành tốt nhất từ khu vực tư nhân là thiếu
kiểm soát mà các nhà quản lý khu vực công đã có qua các yếu tố sản xuất, đặc biệt
là lao động. Do đó, mặc dù đôi khi các phương pháp phục hồi các tổ chức tư nhân
đã được chuyển giao thành công cho các bệnh viện công và các hệ thống, thường thì
những trở ngại chung của các cơ chế kiểm soát khu vực công đã làm nản lòng
những nỗ lực này. Thực tế, các nỗ lực áp dụng các nguyên tắc quản lý khu vực tư
nhân để cung cấp dịch vụ y tế công cộng đã góp phần thúc đẩy cải cách tổ chức.
Các chuyên gia đã xác định được các thành phần để quản lý tốt bệnh viện:
- Mục tiêu: Các mục tiêu phải được các nhà quản lý xác định một cách rõ
ràng, nhất quán và có thể đo lường được để thực hiện quản lý. Trong các công ty tư
nhân (vì lợi nhuận), các nhà quản lý có thể được giám sát một cách dễ dàng vì chủ
sở hữu có hai mục tiêu rõ ràng - tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá cổ phiếu, cả
hai tiêu chí này đều có thể quan sát và đo lường được.


9
- Cơ chế giám sát: Trách nhiệm quản lý giám sát được trao cho một cơ quan
chuyên nghiệp hiệu quả, có quy định rõ vai trò và nhiệm vụ, có năng lực chuyên
môn.
- Trách nhiệm giải trình: Thực hiện giải trình các nội dung rõ ràng như thông
qua thực hiện các cơ chế tài trợ/thanh toán và các cơ chế điều tiết, công khai báo

cáo tài chính và hoạt động hàng năm của bệnh viện. Sự quản lý việc làm và tiền
lương có thể được gắn với hiệu suất.
2.2.2 Chất lượng dịch vụ y tế
Chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Chất lượng
dịch vụ dựa vào sự nhận thức hay sự cảm nhận của khách hàng về những nhu cầu cá
nhân của họ. Có rất nhiều công trình nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như marketing, y tế, giáo dục, dịch vụ ngân hàng, .v.v. về chất lượng dịch vụ đã
được thực hiện trên thế giới nhằm tìm hiểu về bản chất của khái niệm dịch vụ và
chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, tương tự như phần trên, các luồng ý kiến dường như
vẫn không đưa ra được quan điểm thống nhất về dịch vụ và chất lượng dịch vụ mà
tùy thuộc vào bản chất và đối tượng nghiên cứu cũng như khu vực chọn mẫu.
Chất lượng được xem là một yếu tố quyết định quan trọng về khả năng cạnh
tranh của công ty và lợi nhuận lâu dài của cả hai dạng tổ chức là dịch vụ và sản
xuất. Nó là một khái niệm phức tạp và không rõ ràng (Gronroos, 2000) và không có
định nghĩa phổ quát duy nhất của chất lượng trong lý thuyết. Một định nghĩa đơn
giản về chất lượng chăm sóc sức khỏe là nghệ thuật làm đúng, đúng lúc, đúng cách,
cho đúng người - và có những kết quả tốt nhất có thể.
Theo Solomon (2009) thì chất lượng là một đặc tính lý tưởng mà người tiêu
dùng tìm kiếm trong bất kỳ giao dịch dịch vụ và bán sản phẩm. Chất lượng cũng
được định nghĩa là "toàn bộ các tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hay dịch
vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu thỏa mãn hay các nhu cầu hàm ý" (Kotler và cộng
sự, 2002). Theo Zeithaml và cộng sự (1990), chất lượng dịch vụ trong lý thuyết
quản trị và tiếp thị được định nghĩa là mức độ mà sự nhận thức từ phía khách hàng
về dịch vụ đáp ứng và/hoặc vượt quá sự mong đợi của họ. Do đó, chất lượng dịch


10
vụ có thể nói là cách mà khách hàng được phục vụ trong một tổ chức, có thể là tốt
hay kém.
Theo Parasuraman (1988), chất lượng dịch vụ được định nghĩa là sự khác

biệt giữa kỳ vọng và sự cảm nhận của khách hàng về dịch vụ. Một lần nữa, ông lập
luận rằng trong đo lường chất lượng dịch vụ, sự khác biệt giữa dịch vụ cảm nhận
được và sự kỳ vọng sẽ là một cách phù hợp mà có thể tạo ra những lỗ hổng quản lý
chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ. Mục tiêu tổng quát của việc cung cấp dịch
vụ chất lượng là để thỏa mãn khách hàng. Do đó, đo lường chất lượng dịch vụ là
một cách tốt bắt buộc các nhà cung cấp cho dù các dịch vụ này là tốt hay xấu và liệu
các khách hàng sẽ được hài lòng với nó.
2.2.3 Trách nhiệm xã hội
Quyền xã hội trong dịch vụ y tế là một quyền căn bản dựa trên quyền con
người. Trong dịch vụ y tế, quyền này được thể hiện dưới dạng quyền xã hội để có
được mức độ chăm sóc sức khoẻ tối ưu, như quyền chăm sóc sức khoẻ cho người
nghèo. Chính phủ các nước có nghĩa vụ bảo vệ quyền này và đưa nó vào các chính
sách của các dịch vụ y tế.
Trách nhiệm xã hội là trách nhiệm của các tổ chức trong việc đưa ra các
chính sách và quyết định của mình phù hợp với các giá trị của xã hội (Howard
R.Bowen Bowen, 1953). Trách nhiệm xã hội bao gồm các đặc điểm về kinh tế,
pháp lý, đạo đức và từ thiện (Carroll, 1999). Nói chung, những mong đợi về trách
nhiệm xã hội thường yêu cầu các tổ chức phải đáp ứng được những mong đợi của
công chúng và bảo vệ phúc lợi công cộng.
Với các dịch vụ công ở nhiều quốc gia chuyển từ mô hình "hàng hóa xã hội"
sang mô hình "hàng hóa kinh tế" thì việc tư nhân hóa các dịch vụ công có thể làm
giảm trách nhiệm xã hội một cách vô ý, với hệ thống y tế là một ví dụ điển hình.
Vai trò của nhiều bệnh viện đã chuyển từ việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ thiết yếu đến việc quản lý nguồn tài nguyên khan hiếm trong điều kiện hạn chế
về tài chính. Do đó, trách nhiệm xã hội của bệnh viện đang được chú ý, đặc biệt ở
các nước đang phát triển và các xã hội chuyển tiếp.


11


2.3.4 Khung phân tích
Harding và Preker (2003) cung cấp một khuôn khổ khái niệm hữu ích để mô
tả và phân loại các cải cách tự trị bệnh viện, bao gồm: tự chủ hóa, công ty hóa và tư
nhân hóa, được xây dựng dựa trên năm yếu tố:
Quyền quản lý trong các bệnh viện tự chủ hoặc bệnh viện được công ty hóa,
thẩm quyền ra quyết định đối với lao động và các yếu tố đầu vào khác, giá cả dịch
vụ, quản lý lâm sàng, quản lý tài chính, quản lý phi hành chính, quản lý chiến lược
(xây dựng các mục tiêu thể chế), chiến lược thị trường, …được phân cấp từ Bộ Y tế
hoặc chính quyền địa phương cho lãnh đạo hoặc hội đồng quản trị bệnh viện;
Sử dụng số dư: Các bệnh viện tự chủ hoặc bệnh viện được cổ phần hóa
được phép giữ lại một phần hoặc tất cả khoản tài chính tiết kiệm được từ cắt giảm
chi phí hoặc từ tăng nguồn thu; tuy nhiên các bệnh viện này khi tiến hành cải cách
cũng phải đối mặt với tình trạng “ngân sách khó khăn” – bệnh viện phải tự chịu
trách nhiệm về các khoản thâm hụt và khoản nợ của chính mình. James Q. Wilson,
một học giả nổi tiếng về quản lý khu vực công đã từng hỏi, "Tại sao lại thu nhỏ và
tiết kiệm nếu bạn không thể giữ được kết quả của sự tiết kiệm?" Vì vậy, một đặc
điểm nổi bật của cải cách là ngưng nhận ngân sách công thành được sử dụng số dư
thu nhập.
Tiếp xúc thị trường: Nguồn thu của bệnh viện theo các điều kiện thị trường
thay vì chỉ dựa vào phân bổ ngân sách. Tức là các bệnh viện có nguồn thu từ việc
cung cấp các dịch vụ và người bệnh được quyền chọn lựa bệnh viện. Vì vậy, bệnh
viện phải cạnh tranh với nhau để tăng nguồn thu thay vì dựa vào phân bổ ngân sách.
Trách nhiệm giải trình của các bệnh viện tự chủ hoặc bệnh viện được cổ
phần hóa cần thay đổi từ hình thức tuân theo chỉ đạo và “xin phép” các cấp khác
nhau trong chính phủ sang tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện với các cơ quan
trực tiếp liên quan – bao gồm việc tuân thủ hợp đồng và quy định, và tự chịu trách
nhiệm với hội đồng quản trị, chủ sở hữu và công chúng;
Trách nhiệm xã hội của các bệnh viện tự chủ hoặc bệnh viện được cổ phần
hóa ví dụ như chăm sóc miễn phí hoặc có trợ cấp cho người nghèo hoặc người



12
không được bảo hiểm, tuân thủ theo quy định về y đức, đáp ứng các ưu tiên về sức
khỏe công cộng, giảng dạy và nghiên cứu. Cần được hợp đồng một cách rõ ràng và
được cấp kinh phí đầy đủ thay vì một sự kỳ vọng không rõ ràng hoặc “một nhiệm
vụ bắt buộc mà không được cấp kinh phí”.
Hình 2.1 Khung khái niệm cải cách tổ chức

Quyền quản lý
(Management rights)

Sử dụng số dư
(Residual claimant
status)

Hành vi bệnh viện
(Hospital Behavior)
Tiếp xúc thị trường
(Market exposure)

Trách
Hệ thống
nhiệm
quản
giảilýtrình
của
(Accountability
nhà nước (State
regulatory
arrangements)

system)

Trách nhiệm xã hội
(Explicit social
functions)

Nguồn: Harding và Preker (2003)
2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá
Harding và Preker (2003) hướng dẫn đánh giá những thay đổi do cải cách
quy trình trong bốn chiều: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, chất lượng và công
bằng. Phân tích kiểm tra ít nhất một chỉ số về mỗi kích thước này. Các chỉ số này có


13
thể được phân loại theo hiệu suất của bệnh viện mà họ đóng góp và ở giai đoạn (đầu
vào, quá trình hoặc đầu ra) của quá trình sản xuất nơi chúng được quan sát.
Hiệu quả kỹ thuật: có thể được đo bởi bất kỳ danh mục các chỉ số của sản
lượng bệnh viện trên một đơn vị đầu vào của bệnh viện.
Hiệu quả phân bổ: là làm đúng. Đo lường hiệu quả phân bổ đòi hỏi phải xác
định những dịch vụ nào của bệnh viện cung cấp nhiều dịch vụ xã hội chức năng hơn
các chức năng khác; các khoản thanh toán của bên thứ ba; thông tin không cân đối
giữa bệnh nhân và nhà cung cấp.
Chất lượng: đề xuất các chỉ số về chất lượng ở cả ba giai đoạn sản xuất. Các
nhà phân tích được tự do lựa chọn các biện pháp từ các chi số này và lưu ý rằng các
biện pháp về chất lượng ở giai đoạn cuối cùng của sản xuất sẽ hấp dẫn nhiều hơn
các nhà hoạch định chính sách hoặc cho công chúng hơn là các biện pháp được thực
hiện từ giai đoạn đầu.
Sự công bằng: đo mức độ mà cải cách ảnh hưởng đến việc tiếp cận của người
nghèo đến dịch vụ chăm sóc của bệnh viện là một nhiệm vụ chính của bất kỳ đánh
giá kết quả cải cách bệnh viện.

2.3 Các nghiên cứu liên quan.
2.3.1 Hawkins, Loraine, 2011. Phân tích việc thực hiện chính sách tự chủ
bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam
Viện Chiến lược và Chính sách y tế và Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Y tế Việt
Nam đã tiến hành một khảo sát với mẫu 18 bệnh viện công, trong đó có 3 đơn vị
thực hiện tự chủ theo hình thức tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên,
14 bệnh viện thực hiện tự chủ theo hình thức đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên và 1 bệnh viện thực hiện tự chủ nhưng dựa hoàn toàn vào ngân sách
nhà nước. Nghiên cứu đã cố gắng chỉ ra sự thay đổi về kết quả hoạt động sau khi
được trao quyền tự chủ theo Nghị định 43 và có sử dụng các số liệu sẵn có về kết
quả hoạt động trước và sau khi thực hiện Nghị định 43 (so sánh giữa 2 năm 2005 và
2008).


14
Kết quả khảo sát cho thấy những thay đổi tích cực kể từ khi thực hiện Nghị
định 43 bao gồm: Tổng nguồn thu của các bệnh viện các tuyến tăng nhanh qua các
năm mặc dù tỷ trọng nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường
xuyên giảm ở tất cả bệnh viện các tuyến; Vốn đầu tư vào bệnh viện tăng lên, nhất là
trang thiết bị y tế; Mở rộng các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh và tăng công suất
sử dụng giường bệnh; Số lượt khám bệnh và nhập viện ở hầu hết các bệnh viện các
tuyến tăng; Thu nhập của cán bộ y tế tăng lên đáng kể; Lãnh đạo bệnh viện đã chỉ
đạo việc giảm chi phí và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực con người. Tuy nhiên,
khảo sát cũng cho thấy rằng những thay đổi tích cực này đã không diễn ra một cách
đồng đều giữa các bệnh viện: bệnh viện trung ương và bệnh viện ở các thành phố
lớn được hưởng lợi từ Nghị định 43 nhiều hơn vì họ có khả năng thu hút được nhiều
người bệnh có khả năng chi trả cho các dịch vụ kỹ thuật cao và có khả năng huy
động vốn đầu tư từ nguồn “xã hội hóa” dễ dàng hơn.
Phân tích các kết quả khảo sát đã chỉ ra một số tác động không mong muốn
của việc thực hiện tự chủ bệnh viện, đó là: Có bằng chứng cho thấy hiệu quả hoạt

động có thể bị giảm đi, thể hiện ở chỉ số thời gian điều trị trung bình có xu hướng
tăng (BV tuyến TW: 9,4 ngày lên 10,1 ngày; BV tuyến tỉnh tăng từ 6,8 ngày lên 7,4
ngày; BV tuyến huyện tăng từ 5,8 ngày lên 6 ngày; chi phí điều trị bảo hiểm y tế đã
tăng lên 3 lần đối với điều trị ngoại trú và 2,2 lần đối với điều trị nội trú). Điều này
có thể phản ảnh việc tăng đáng kể khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân nói
chung cũng như tăng tính sẵn có của dịch vụ y tế, tuy nhiên cũng cần phải đánh giá
xem việc sử dụng dịch vụ y tế tăng lên như vậy có hợp lý hay không); Có tình trạng
tăng chỉ định sử dụng các XN và TTB kỹ thuật cao ở một số bệnh viện, tuy nhiên
nghiên cứu chưa đưa ra được bằng chứng khoa học về góc độ lâm sàng là có tình
trạng lạm dụng xét nghiệm và các TTB kỹ thuật cao hay không do chưa có công cụ
đánh giá phù hợp; Có một số bằng chứng cho thấy rằng một số khía cạnh liên quan
đến chất lượng khám chữa bệnh đã bị giảm đi do tình trạng quá tải tăng lên; Hạn
chế trong công tác quản lý: hầu hết lãnh đạo bệnh viện đều không được đào tạo bài
bản về quản lý bệnh viện, ít bệnh viện áp dụng hệ thống thông tin quản lý bệnh viện


15
qua mạng, công tác giám sát, kiểm tra và thực thi các quy định bệnh viện chưa được
thực hiện thường xuyên; Các chính sách ban hành còn thiếu sự đồng bộ, kịp thời
gây khó khăn cho bệnh viện trong thực hiện chính sách tự chủ bệnh viện.
2.3.2 London, Jonathan D, 2013. The promises and perils of hospital
autonomy: reform by decree in Viet Nam. Social Science & Medicine 96: 232-240
Nghiên cứu những tác động của tự chủ bệnh viện tại Việt Nam, sử dụng
khuôn khổ không gian quyết định, thiết kế bảng hỏi và phỏng vấn dựa trên các

phương pháp của Thomas Bossert (Bossert & Mitchell, 2011) nhằm nghiên
cứu các bệnh viên đã sử dụng tính tự quyết của họ như thế nào và những tác động
đến mức nào. Những phân tích đưa ra giả thuyết tính tự chủ có mối liên hệ đến
doanh thu tăng lên, thu nhập đang tăng lên và đầu tư lớn hơn về hạ tầng và trang
thiết bị, phương pháp điều trị chuyên sâu và đắt đỏ hơn, chất lượng chăm sóc sức

khỏe. Nghiên cứu dựa vào số liệu của 13 bệnh viện được thu thập trong các năm
2001-2006 và sử dụng 13 bảng câu hỏi cấu trúc có sẵn áp dụng cho các bộ phận
chức năng khác nhau trong bệnh viện (ví dụ như tài chính, tổ chức dịch vụ, nhân sự)
và các chỉ số hoạt động liên quan. Sau đó nhóm nghiên cứu đi thị sát thực, thực hiện
các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với các cơ quan chính quyền địa phương, các giám
đốc bệnh viện và nhân viên.
Điều thú vị là kết quả nghiên cứu của London, Jonathan D (2013) cũng cho
ra một kết quả tương tự như kết quả nghiên cứu của Hawkins, Loraine (2011). Đó
là: Tại các bệnh viện thành phố và tỉnh, việc tự chủ hóa đã tạo điều kiện tổ chức lại
các dịch vụ, tăng đầu tư và thu nhập, và cải thiện thu nhập nhân viên. Tác động của
tự chủ đối với chất lượng dịch vụ không rõ ràng. Ở các bệnh viện huyện có ít cơ hội
áp dụng tự chủ. Tự chủ hiện nay không làm giảm áp lực đối với các bệnh viện quá
tải nhưng đã góp phần thúc đẩy các dịch vụ với chi phí và phân tầng xã hội cao hơn.
Vì thiếu các điều lệ quan trọng, những ưu đãi tài chính tự chủ hóa mang lại cho các
bệnh viện đã dẫn tới việc mở rộng nhanh chóng các hoạt động thương mại trong
bệnh viện công trên hình thức và tạo ranh giới lớn giữa khám chữa bệnh dịch vụ và


×