Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực vùng gốm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.92 KB, 8 trang )

Tuyn dng v o to ngun nhõn lc vựng Gm
Là một công dân của vùng Kinh bắc, nổi tiếng với những
làng nghề truyền thống. Từ đó tạo ra công ăn việc làm cho không
biết bao ngời lao động trong và ngoài tỉnh, trong số là nghề đó
không thể không nói đến làng gốm Phù Lãng, nói đến làng gốm
Phù Lãng thì khắp trong và ngoài nớc đều biết đến cái tên gốm
Nhung.
Doanh nghiệp này là một doanh nghiệp t nhân xong rất
thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm gốm. Bản
thân tôi tìm hiểu thấy rằng để có đợc thành quả đó, lãnh đạo
doanh nghiệp rất trú trọng hoạt động hot ng o to v phỏt trin
ngun nhõn lc:
Hiện nay những ngời thợ thủ công nói chung và ngời thợ gốm
nói riêng ở nớc ta về tâm lý thờng chú ý nhiều đến giá trị kinh
tế thu đợc hơn là đặt giá trị thẩm mĩ của mẫu mã vì thế các
mặt hàng thủ công cũng nh gốm ít có vẻ đẹp hoàn chỉnh từ
hình dáng đến trang trí thờng các mẫu mã đợc mặt này thì lại
hỏng mặt khác vì các thợ giỏi thờng lạm dụng công nghệ mới dựa
vào những mẫu dáng có sẵn bằng phơng pháp đúc khuôn hàng
loạt với những mẫu tơng tự lơ lớ nh nhau không để lại ấn tợng gì
cho ngời tiêu dùng. Còn gốm Nhung đem lại ấn tợng về sự độc
đáo trong tâm trí ngời tiêu dùng, nhắc đến gốm Nhung ngời ta
liên hệ đến một công nghệ làm gốm cổ truyền hết sức thô sơ,
công đoạn hoàn toàn bằng thủ công, toát lên từ những sản phẩm
này là đặc tính thô, ấm, mộc mạc nhng lại rất đẹp và có tính
cách riêng. Nó đơn giản nhng nó lại hoàn toàn phù hợp khi đợc bày


trí ở một nơi sang trọng, trong một kiến trúc đẹp, đặc biệt là
những khung cảnh mang kiến trúc cổ.
Là một doanh nghiệp sản xuất đồ gốm, gốm Nhung cung


cấp ra thị trờng rất nhiều sản phẩm về gốm nh khay trà (hình
chiếc lá, hình bát giác, hình vuông, hình tròn), bình, lọ, nậm
rợu, ấm, chân đèn, các con thú, các loại tợng, hộp, đế để đũa,
nói chung các sản phẩm gốm Nhung rất đa dạng và phong phú
về chủng loại.
Trớc đây đồ gốm đợc dùng để phục vụ chủ yếu cho mục
đích phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày vì thế nó mang
tính ứng dụng cao, nó dùng chủ yếu để dự trữ, để nấu, để
chứa đồ nhng hiện nay gốm không chỉ đợc dùng với mục đích sử
dụng đơn thuần nữa mà nó đợc coi nh một chất liệu để trang
trí. Vì vậy khách hàng mua sản phẩm của gốm Nhung họ không
chỉ mua giá trị vật chất của sản phẩm mà họ còn mua giá trị
tinh thần có trong sản phẩm đó là đặc tính phong tục, tập quán
và truyền thống. Nó khẳng định tính u việt của nguyên liệu và
nghề truyền thống mà không một công nghệ nào có thể thay
thế đợc.
Tiêu chí của gốm Nhung là sáng tạo và không ngừng sáng tạo
chính vì thế cơ sở luôn nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng để cho ra những sản phẩm mới để cạnh tranh trên
thị trờng. Nhận biết rằng các mặt hàng nội thất đặc biệt là
mảng trang trí tờng, cầu thang đang là một thị trờng rất ăn
khách bởi từ trớc tới nay các sản phẩm chủ yếu cho thể loại này là
những sản phẩm gạch men các màu, bóng, nhng hiện nay xu hớng dùng gạch men để lát tờng đã lỗi thời nên anh Nhung đã thiết
kế viên gạch bằng gốm, đặc biệt là trên bề mặt đợc vẽ những
hình trang trí nghệ thuật rất đẹp có hình và màu sắc lạ mắt.


Nhận thức đợc rằng việc quảng bá là 1 phần không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trờng và trong thời đại ngày nay ngời
ta tìm mọi cách để quảng bá sản phẩm, khuếch trơng thơng

hiệu của mình, quảng cáo trở nên ồ ạt và bão hoà, doanh nghiệp
gốm Nhung đã chọn cho mình công cụ quảng cáo phù hợp, qua
các phòng trng bày sản phẩm gốm đợc diễn ra thờng xuyên tại
các trung tâm các hội trợ nơi tập trung nhiều ngời qua lại để ngời
tiêu dùng có thể mua và đây cũng là cơ hội để quảng cáo sản
phẩm ra bên ngoài.
Thêm vào đó doanh nghiệp còn tham gia vào các tổ chức
nh việc tham gia tích cực vào chơng trình dạy làm đồ gốm
nghệ thuật cho các trẻ em ở làng trẻ sos và học sinh trờng Tô
Hoàng, Lê Quý Đôn do hiệp hội unesco và bảo tàng dân tộc học
tổ chức doanh nghiệp còn sử dụng báo chí và truyền hình để
giới thiệu sản phẩm của mình đến với ngời tiêu dùng và đặc biệt
chơng trình qung bỏ trực tiếp trên mạng cho tới bây giờ là khá
hữu hiệu và nó cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm, mẫu mã,
giá cả và đợc biết nhiều đến.
V cụng tỏc ỏnh giỏ nhu cu o to.
Cỏc doanh nghip núi chung v Gm Nhung núi riờng thng khụng t chc
ỏnh giỏ nhu cu mt cỏch chớnh thc, bi bn m ch lm theo cỏch tng i s
si, ch trao i khụng chớnh thc vi cỏc cỏn b qun lý l ch yu, cng vi quan
sỏt ca giỏm c v cỏn b ph trỏch o to, núi chung ti doanh nghip thng
b qua cỏc bc cn thit trong ỏnh giỏ nhu cu o to nh: phõn tớch cụng ty,
phõn tớch cụng vic v phõn tớch cỏ nhõn. Do mi giai on, mi khõu trong vic
ỏnh giỏ nhu cu o to b b sút hoc ct ngn li m cỏc doanh nghip thng
khụng a ra c mt danh sỏch nhu cu cn o to mt cỏch c th v chi tit..
iu ny lm cho cụng tỏc o to cú th i lch hng, khụng thc s sỏt ỳng
vi nhu cu thc ca cỏc doanh nghip, vic aod to ch yu theo hỡnh thc aod


tạo tại chỗ dùng các công nhân có tay nghề cao hướng dẫn người người mới vào là
chủ yếu, và thường xuyên luân chuyển các vị trí đối với các công nhân có tay nghề

để làm các SP có giá trị cao.
Về thiết kế chương trình đào tạo
Nhận thấy tiềm năng nguồn nhân lực tại địa phương Gốm Nhung chủ động mở
các lớp đào tạo ngắn hạn từ2đến 3 tháng theo phương pháp bên trong “Đào tạo tại
chỗ” dùng các thợ có tay nghề cao trực tiếp hướng dẫn, kèm cặp các hoch viện
thông qua thực hành là chủ yếu theo nguyên tắc làm từ việc khó đến việc dễ, đơn
giản đế phức tạp
Rút kinh nghiệm từ các chương trình đào tạo chỉ chuẩn bị nội dung giảng giải
là chính, ít chuẩn bị phần thực hành, phát triển tư duy, suy nghĩ, sáng tạo và độc
lập của học viên. Việc dựa dẫm hoàn toàn vào giảng viên và cơ sở đào tạo trong
khâu thiết kế mục tiêu, nội dung và phươpng pháp giảng dạy là một thói quen
không tốt, Cách làm này làm cho các chương trình đào tạo ít phù hợp, ít tính thực
tiễn và là một sự phung phí nguồn lực rất lãng phí. Gốm Nhung mở các lớp theo
phương pháp thực hành là chủ yếu và thời gian mở, không gò bó giúp học viên
thoải mái tư tưởng và hoàn toàn tự nguyện và DN khuyến kích các học viên sáng
tạo. Chấm điểm cao cho các sản phẩm có tính sáng tạo từ đó kích thích học viên
không ngừng sáng tạo.
Về Thực hiện chương trình đào tạo
Bất cập chủ yếu trong giai đoạn thực hiện chương trình đào tạo nằm ở khâu
phương pháp giảng dạy. Đa số giảng viên chủ yếu truyền đạt lại cho học viên
những nội dung mình đã chuẩn bị từ trước. Với văn hóa người Việt và thói quen đã
có, học viên rất ít khi đặt câu hỏi cho giảng viên. Rất ít thời gian dành cho việc
thảo luận, trao đổi học tập lẫn nhau của học viên. Việc học trên lớp rất thụ động,
học viên chủ yếu ngồi nghe, thiếu các phương pháp kích thích suy nghĩ của học
viên.
Số lượng học viên trong một lớp học cũng là vấn đề lớn trong thực hiện chương
trình đào tạo. Thường các lớp học có trên 40-50 học viên, thậm chí còn nhiều hơn.


Với số lượng học viên như thế, không cho phép giảng viên sử dụng các phương

pháp giảng dạy tích cực như: trò chơi, thảo luận nhóm, bài tập tình huống, đóng
vai... vì với số lượng học viên quá lớn, giảng viên không kiểm soát nổi lớp học khi
sử dụng những phương pháp đó. Như vậy, kể cả khi giảng viên có biết về các
phương pháp giảng dạy tích cực, thì hoàn cảnh cũng không cho phép họ áp dụng
phương pháp đó bởi lớp học được tổ chức tại doanh nghiệp nên thiếu thiết bị học
tập.
Hơn nữa phương pháp giảng dạy một chiều vừa không gây hứng thú cho học
viên, không kích thích quá trình học tập của học viên, vừa làm cả thầy và trò mệt
mỏi. Ngoài ra, phương pháp này còn không phù hợp với đối tượng học viên là
người lớn đi học, cũng không quan tâm tới phong cách học cá nhân của từng
người. Việc ít trao đổi giữa giảng viên và học viên trên lớp cũng làm giảng viên có
ít thông tin phản hồi để kiểm tra quá trình học tập của học viên ngay trên lớp học,
và ít có sự điều chỉnh cần thiết. Việc không quan tâm tới phong cách học tập của cá
nhân khiến nhiều nhu cầu và phương pháp học hữu hiệu đối với nhiều học viên bị
bỏ qua. Học viên không có nhiều hoạt động trên lớp, không có điều kiện trao đi,
đổi lại, và ít có điều kiện học từ những người ngồi trong cùng lớp.
Việc giảng dạy một chiều cũng làm lãng phí một lượng kinh nghiệm làm việc
của học viên. Học viên ít có điều kiện chia sẻ kinh nghiệm làm việc với nhau, đây
là một lãng phí, và cũng là sự thiệt thòi đối với cả giảng viên và học viên.
Về Đánh giá hiệu quả đào tạo
Có 4 mức đánh giá hiệu quả của đào tạo như sau:
1) Đánh giá phản ứng của học viên trong khóa học, xem nhận xét của học viên
về nội dung, phương pháp và công tác tổ chức lớp học, với giả định là nếu học viên
thích thú với lớp học thì thường học được nhiều hơn.
2) Đánh giá mức độ học tập của học viên, được tổ chức ngay trước và ngay sau
khóa học, rồi lấy kết quả so sánh với nhau.
3) Đánh giá sự thay đổi hành vi của học viên trong công việc làm hàng ngày,
thường thực hiện sau khóa học vài ba tháng.



4) ỏnh giỏ nh hng ca khúa o to ti kt qu kinh doanh ca cụng ty, t
chc.
Cha cú cụng ty no t chc ỏnh giỏ hiu qu ca cụng tỏc o to mt cỏch
chớnh thc v bi bn. Mt s n v cú ly ý kin phn hi ca hc viờn v cm
nhn ca h i vi khúa hc núi chung, v ni dung hoc cỏch thc ging viờn
ging dy trờn lp. Vic ỏnh giỏ chớnh thc ch dng li ú, khụng cú cỏc mc
ỏnh giỏ cao hn.
Vic ỏnh giỏ mc hc tp ca hc viờn nh phn trờn cng ó nờu, thng
l khỏ hỡnh thc. Khi vic ỏnh giỏ o to khụng c t chc bi bn, chớnh
thc, thỡ vic rỳt ra bi hc kinh nghim cng s b hn ch. Theo cỏch ú khú cú
th ỳc rỳt c bi hc kinh nghim y v ton din cho nhng ln k tip.
Qua phõn tớch cụng tỏc o to v phỏt trin ngun nhõn lc DN Gm Nhung,
thy rng phi xem cụng tỏc o to nh mt u t, v cn phi ỏnh giỏ xem
hiu qu u t nh th no, cú phng ỏn u t tip cho cú li hn. Song
song vi vic o to thỡ lónh o doanh nghip cng nờn lm quan tõm hn n
cụng tỏc tuyn dng v ch nờn tuyn cỏc nhõn viờn ó cú trỡnh ngh nghip phự
hp hn ch chi phớ o to sau ny.

V. Kết luận
Để đạt đợc những thành quả nh ngày hôm nay gốm Nhung
đã phải luôn nỗ lực để trụ vững đợc trong thị trờng cạnh tranh
gay gắt doanh nghiệp đã tạo ra thế mạnh riêng cho mình. Thế
mạnh của doanh nghiệp là luôn đi đầu trong công việc sáng tạo
ra các sản phẩm mới, lạ, đẹp vì biết rằng xu hớng mới, lạ đẹp sẽ
luôn là yếu tố kích thích trí tò mò của ngời tiêu dùng.
Doanh nghiệp luôn chú ý đến cụng tỏc o to ngun nhõn lc õy
l khõu quan trng sng cũn trong vic nõng cao cht lng v m rng sn xut.
l DN khi nghip cú 20 cụng nhõn qua hn 10 nm hot ng n nay cú t 300
n 500 cụng nhõn vi mc lng t 1,8triu n 2,5 triu ng, chng t DN ó
chỳ trng n cụng tỏc o to ngun nhõn lc.






×