Lời mở đầu
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp
thực hiện sản xuất theo kế hoạch, lÃi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc chịu nên ta quan
tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh không chú ý nâng cao chất lợng sản phẩm.
Từ khi nền kinh tế chuyển đổi chuyển sang cơ chế thị trờng hoạt động theo các
quy luật của kinh tế thị trờng (quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật
giá trị...) đòi hỏi doanh nghiệp phải lấy thu bù chi hay phải tổ chức quản lý sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nh thế nào để đạt đợc lÃi suất cao. Tức là các doanh
nghiệp phải giám sát từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình tái sản xuất tự tìm
nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo
việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc, cải thiện ®êi sèng cho (ngêi lao ®éng) vµ doanh nghiƯp cã lợi
nhuận để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
Để đạt đợc điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp
quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Mét biƯn
ph¸p quan träng trong các biện pháp quản lý kinh tế đó là hạch toán kế toán. Đối
với nhà nớc, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra
việc chấp hành ngân sách nhà nớc của các doanh nghiệp, để điều hành và quản
lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức doanh nghiệp kế toán là công cụ
quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc
bảo vệ, sử dụng tài sản vật t tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản
xuất kinh doanh và tù chđ vỊ tµi chÝnh cđa doanh nghiƯp.
Nhê cã kÕ toán cung cấp các tài liệu kịp thời đầy đủ chính xác và có hệ
thống đà giúp lÃnh đạo đơn vị nắm chắc đợc tình hình kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị, nhằm đa ra các quyết định đúng đắn kịp thời trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình kế toán cần
phải đợc tổ chức một cách khoa học hợp lý đúng đắn. Đây là vấn đề có ý nghĩa
to lớn nhằm phát huy đầy đủ chức năng của kế toán trong quản lý kinh tế, tài
chính. Bởi chỉ mét thiÕu sãt nhá, mét tån t¹i nhá trong viƯc tổ chức công tác kế
toán đều dẫn đến những trì trệ trong công tác kế toán và không đáp ứng đợc yêu
cầu quản lý. Do đó tổ chức công tác kế toán là điều kiện không thể thiếu trong
chức năng giám đốc tài sản vật t, tiền vốn của doanh nghiệp.
Nếu hạch toán nói chung là công cụ quản lý kinh tế thì kế toán vật liệu là
công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý vật liệu. Bởi vì: vật liệu là yếu tố
1
chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Nh vậy việc tổ chức công tác quản lý và hạch toán tốt về chi
phí vật liệu không những đảm bảo cho việc tính toán giá thành đúng mà còn là
một biện pháp không thể thiếu đợc để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cầu 3 Thăng Long, nhận thấy đợc tầm
quan trọng của vật liệu và những vấn đề cha đợc hoàn thiện trong công tác kế
toán vật liệu, đợc sự hớng dẫn tận tình của các cô chú phòng tài vụ của công ty,
và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn Đỗ Mạnh Hàn, em đà đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: "Tổ chức kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sản xuất kinh doanh".
Nội dung của chuyên đề, ngoài phần mở đầu đợc trình bầy với kÕt cÊu gåm
3 phÇn chÝnh:
- PhÇn thø nhÊt: Lý luËn chung về kế toán vật liệu công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu công cụ dụng
cụ ở công ty cầu 3 Thăng Long.
- Phần thø ba: Mét sè ý kiÕn nhËn xÐt vµ kiÕn nghị nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ tại công ty cầu 3 Thăng
Long.
Do có sự hạn chế về trình độ và thời gian nên bản chuyên đề này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ sung của các
thầy cô giáo và các cán bộ công ty để bản chuyên đề của em thêm phong phú và
thiết thực đối với thực tế.
2
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất
I. ý nghĩa và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất:
1. Vị trí, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất:
+ Vật liệu là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất,
là yếu tố cơ bản để hình thành nên sản phẩm mới.
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định, trong
quá trình đó vật liệu lại thay đổi toàn bộ hình thức, vật chất ban đầu và giá trị
của vật liệu đợc chuyển dịch một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ
bản...) vật liệu là yếu tè vËt chÊt quan träng, chi phÝ vËt liÖu thêng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số chi phí để tạo ra sản phẩm, mà còn ảnh hởng trực tiếp đến chất
lợng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách chủng loại, sự đa
dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt đợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày một cao của xà hội.
Nh vậy vật liệu có một giá trị quan trọng không thể phủ nhận đợc trong quá
trình sản xuất.
Việc quản lý chỈt chÏ vËt liƯu cã ý nghÜa rÊt lín trong việc phấn đấu giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Chính vì vậy tổ
chức công tác kế toán vật liệu là không thể thiếu đợc trong toàn bộ công tác quản
lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
+ Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, nhng
vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu về giá trị thì lại bị hao mòn dần,
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song do công
cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên đợc mua sắm dự trữ bằng
nguồn vốn lu ®éng cđa doanh nghiƯp nh ®èi víi vËt liƯu ®ỵc xếp vào loại tài sản
lao động.
3
Việc quản lý công cụ dụng cụ trong quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và
sử dụng đợc tiến hành tơng tự nh vật liệu.
2. Yêu cầu của việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài
sản lao động, thờng xuyên biến động.. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thờng doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên mua nguồn vật liệu và xuất
dùng cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất ra đợc sử dụng từ nhiều thứ, loại
nguyên vật liệu khác nhau, đợc nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thờng xuyên hiếu động trên thị trờng. Bở vậy để tăng c vậy để tăng cờng công tác quản lý vật
liệu phải đợc theo dõi chặt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, sử dụng và
dự trữ. Trong quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hởng tới chất lợng, giá
trị sản phẩm sản xuất ra. Cụ thể yêu cầu của công tác quản lý vật liệu là:
- Trong khâu thu mua: phải quản lý về khối lợng, quy cách đúng chủng loại
và chất lợng, giá mua, chi phí thu mua của vật liệu phải đợc phản ánh đầy đủ và
chính xác, kế hoạch mua vật liệu phải đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản để tránh mất mát, h hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng, bến bÃi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối
với từng loại vật liệu cũng ảnh hởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Trong khâu sử dụng vật liệu: phải thực hiện tốt định mức tiêu hao. Sử
dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi nhằm phát huy
hiệu quả sử dụng vật liệu, nâng cao chất lợng và có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp.
Đồng thời phải thờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thực hiện định
mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất, đó cũng là cơ sở làm tăng thêm sản phẩm
cho xà hội. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh
doanh.
- Trong khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc bình thờng,
không bị ngng trệ gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ
4
đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định đợc mức
tối đa, tối thiểu.
Tóm lại: Vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lợng cao và tạo đợc uy tín trên thị trêng nhÊt thiÕt
ph¶i tỉ chøc tèt viƯc qu¶n lý vËt liệu, công cụ dụng cụ.
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất:
* Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu:
Đối với kế toán vật liệu thờng xuyên theo dõi vật liệu về mặt giá trị, việc
hạch toán đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ sẽ đa ra những số liệu kế
toán giúp ngời quản lý có một định hớng chính xác trong quá trình chỉ đạo sản
xuất.
Việc hạch toán kế toán vật liệu chính xác, kịp thời (chất lợng của công tác
kế toán) sẽ ảnh hởng không nhỏ tới việc tập hợp chi phí và tính giá thành hay
quyết định tới quá trình kinh doanh là tốt hay xấu.
Việc dùng thớc đo tiền tệ để giám đốc quá trình thu mua, dự trữ, tiêu hao
vật liệu... sẽ phát hiện ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt vật
liệu, xử lý đợc những trờng hợp sử dụng lÃng phí vật liệu, tiết kiệm đợc chi phí
không cần thiết trong các quá trình trên.
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý kinh tế là tiết
kiệm lao động xà hội. Trong các doanh nghiệp sản xuất phải tiết kiệm triệt để
các khoản chi phí.
Nh phần trên đà nêu: Vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp chiếm từ 65% - 70% trong giá thành
sản phẩm, ngoài ra nó còn là một bộ phận quan trọng trong tỉng sè tån kho cđa
doanh nghiƯp. Do vËy viƯc qu¶n lý và sử dụng vật liệu là một trong những nhân
tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trờng, việc cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp là điều không tránh khỏi. Trong cuộc tranh đua này, ai biết cách tổ
chức quản lý, bố trí sắp xếp các công việc nhịp nhàng theo một guồng máy hoạt
động không để bộ phận nào phải dừng thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát
triển. Vật liệu là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nếu quản lý vµ sư
5
dụng tốt sẽ tạo cho các sản phẩm đầu ra có chất lợng tốt để tiêu thụ. Vì vậy trong
suốt quá trình luân chuyển, việc giám đốc chặt chẽ số lợng vật liệu mua vào,
xuất dùng để đảm bảo cho chất lợng sản phẩm theo đúng yêu cầu về kỹ thuật,
giá trị đà đề ra đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu phải thực hiện những nhiệm vụ đó
là:
Thứ nhất: tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu
mua, vận chuyển bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, tính giá thành
thực tế của vật liệu đà thu mua và nhập kho. Kiểm tra tình hình thu mua vật liệu
về các mặt: số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ,
kịp thời chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán hàng tồn kho, thực
hiện đầy đủ, kịp thời chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu mở các sổ, thẻ kế toán
chi tiết để ghi chép phân loại tổng hợp, số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp những số liệu kịp
thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện hạch toán
hàng tồn kho đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định sẽ đảm bảo yêu cầu quản
lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Thứ ba: kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu, tính toán chính xác số lợng, giá trị vật liệu thực tế đà đa vào sử dụng và đÃ
tiêu hao trong quá trình sản xuất. Phân bổ chính xác giá trị vật liệu đà tiêu hao
vào đúng đối tợng đà sử dụng.
Thứ t: Thực hiện kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế độ nhà
nớc quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ cho công tác quản lý và lÃnh
đạo, tiến hành phân tích kinh tế, tình hình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng
vật liệu nhằm đa ra đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình quản lý. Nh vậy
tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp thời đồng
bộ vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
6
II. Phân loại, đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
1. Phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu - công cụ dụng cụ bao gồm rất nhiều
loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng thứ, loại
vật liệu- công cụ dụng cụ phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ.
Trớc hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, vật
liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): nguyên
vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản
phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản;
bông trong các nhà máy sợi; vải trong các doanh nghiệp may... Đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá, ví dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là
nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: vËt liƯu phơ chØ cã t¸c dơng phơ trong qu¸ trình sản xuất chế
tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ
cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo
quản, bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhơn, bao
bì, vật liệu đóng gói, xà phòng, giẻ lau...
- Nhiên liệu: bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi,
hơi đốt cung cấp năng lợng cho các phơng tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị,
phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh
gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố ®Þnh.
7
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại dợc chia thành từng nhóm, thứ một cách chi
tiết hơn.
Đối với công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao
gồm các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng
cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán trại tạm thời, dụng cụ phục vụ cho nhu cầu văn
hoá, thể dục thể thao... Để phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng
cụ của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Tơng tự nh đối với vật liệu, trong từng loại công cụ dụng cụ cũng chia thành
từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế
toán của doanh nghiệp.
Việc phân chai này doanh nghiệp dựa trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh
điểm vật t trong đó vật liệu đợc chia thành các nhóm, loại thứ và lập sổ danh
điểm vật t bằng hệ thống ký hiệu để thay thế tên gọi, nhÃn hiệu này gọi là danh
điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp giúp cho
các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp trong công tác quản lý vật liệu.
Sổ danh điểm vật t
Danh điểm
Nhóm VL
Danh điểm
VL
Tên, nhÃn hiệu, quy
cách
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch
toán
Quy
cách
1
2
3
4
5
6
2.Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của vật liệu - công cụ dụng cụ theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên
tắc kế toán nhập - xt - tån kho vËt liƯu - c«ng cơ dụng cụ phải phản ánh theo
giá thực tế.
8
2.1. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo gi¸ thùc tÕ nhËp kho
Tuú theo tõng nguån nhËp mà giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ đợc
xác định nh sau:
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ mua ngoài:
Giá thực tế gồm: giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các khoản thuế
nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phÝ thu mua thùc tÕ (bao gåm chi
phÝ vËn chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê
bÃi, tiền phạt, tiền bồi thờng, chi phí nhân viên...) trừ đi các khoản chiết khấu,
giảm giá (nếu có).
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến
thì giá thùc tÕ bao gåm: gi¸ thùc tÕ xuÊt kho gia công chế biến và các chi phí gia
công chế biến.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến: giá thực
tế là giá thực tế vật liệu xuất thuê chế biến cộng với các chi phÝ vËn chun bèc
dì... cïng víi sè tiỊn ph¶i trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
- Đối víi vËt liƯu - c«ng cơ dơng cơ nhËn tõ các đơn vị, tổ chức cá nhân,
tham gia góp vốn liên doanh thì giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ nhận góp
vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Với phế liệu: Đợc ®¸nh gi¸ theo gi¸ íc tÝnh (gi¸ thùc tÕ cã thể sử dụng đợc
hoặc có thể bán đợc)
2.2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá xuất kho:
Khi xt dïng vËt liƯu - c«ng cơ dơng cơ kế toán phải tính toán chính xác
giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ xuất cho các nhu cầu, đối tợng khác
nhau. Việc tính toán giá thực tÕ cđa vËt liƯu - c«ng cơ dơng cơ xt có thể đợc
tính theo nhiều phơng pháp, tuỳ theo từng điều kiện và phơng pháp kế toán của
từng doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính cho phù hợp.
* Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho đợc
tính trên cơ sở số lợng vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân
vật liệu dụng cụ tồn đầu kỳ.
9
Giá thực tế VL-CCDC
xuất trong kỳ
=
Số lợng VL-CCDC
xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình
quân tồn đầu kỳ
Trong đó:
Tổng số giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá kinh tế bình quân tồn đầu kỳ
=
Số lợng VL-CCDC tồn đầu kỳ
* Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ: về cơ bản phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng đơn gái vật liệu đợc tính bình quân
cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
=
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thực tế
VL-CCDC xuất
=
Đơn giá thực tế
bình quân
x
Số lợng vật liệu
CCDC xuất
Sử dụng phơng pháp này sẽ cho kết quả chính xác hơn phơng pháp tính theo
đơn giá bình quân tồn đầu kỳ nhng khối lợng công việc tính toán nhiều đòi hỏi
trình độ cao.
* Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao,
các loại vật t đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá
thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập vào số lợng xuất kho theo
từng lần.
* Tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc:
Theo phơng pháp này phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng
lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên
tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc,
số còn lại (tỉng sè xt kho - sè xt thc lÇn nhËp trớc) đợc tính theo đơn giá
thực tế các lần nhập sau.
10
Nh vËy, gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu (CCDC) tån cuối kì chính là giá thực tế của
vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
* Tính theo giá nhập sau - xuất trớc: Ta cũng phải xác định đơn giá thực tế
của từng lần nhập nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế
nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lợt đến các lần nhập trớc để tính giá thực tÕ
xt kho. Nh vËy, gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật
liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kì.
* Phơng pháp hệ số giá: Trong THDN sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn
định đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp) để theo dõi chi tiết
tình hình nhập - xuất hàng ngày, cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán vật
liệu.
Giá thực tế VL-CCDC + Giá thực tế VL-CCDC nhập trong kỳ đầu kỳ
Hệ số giá
VL, CCDC
=
Giá hạch toán VL-CCDC tồn đầu tháng + Giá hạch toán VL-CCDC
nhập trong tháng
Sau đó tính theo giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế VL-CCDC
xuất kho
=
Giá hạch toán xuất kho
x
Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá VL-CCDC có thể tính riêng cho từng thứ nhóm hoặc cả loại vật liệu.
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế VL-CCDC xuất kho nêu trên có nội dung, u nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ của các
bộ phận kế toán cũng nh yêu cầu quản lý để đăng ký phơng pháp tính, đảm bảo
nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán.
III/ Kế toán chi tiết VL-CCDC:
1. Chứng từ sử dụng:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán ci tiết VL-CCDC phải
đợc thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ VL-CCDC và phải đợc tiến
hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cïng c¬ së chøng tõ.
11
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐKT
ngày 01-11-1995 của bộ trởng Bộ TC, c¸c chøng tõ kÕ to¸n vỊ VL-CCDC bao
gåm:
- PhiÕu nhËp kho (mÉu 01-VT) - phiÕu xuÊt kho (mÉu 02-VT)
- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé (mÉu 03-VT)
- Biªn bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-84)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc trong các doanh nghiệp, có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán hớng dẫn nh phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT), biên bản kiểm
nghiệm vật t (mẫu 05-VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)... và các
chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy
đủ, theo đúng quy định của mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Những ngời lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về viƯc ghi chÐp, tÝnh chÝnh x¸c vỊ sè liƯu cđa
nghiƯp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán về VL-CCDC phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép,
tổng hợp kịp thời các bộ phận, cá nhân có liên quan.
2. Sổ kế toán chi tiết VL-CCDC:
Để kế toán chi tiết VL-CCDC, tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết
áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL (CCDC)
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lỵng N-X-T kho cđa
tõng thø VL - CCDC theo tõng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi c¸c chi
12
tiết: tên, nhÃn hiệu quy cách, đơn vị tính, mà sè VL - CCDC, sau ®ã giao cho thđ
kho ®Ĩ ghi chép tình hình N-X-T hàng ngày về mặt số lợng. Thủ kho đợc dùng
để thanh toán ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
nào. Còn số (thẻ) kế toán chi tiết, số đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng
để hạch toán từng ngày N-X-T kho VL - CCDC về mặt giá trị hoặc cả lợng và
giá trị phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập,
xuất, các bảng luỹ kê tổng hợp N-X-T kho VL - CCDC phục vụ cho việc ghi sổ
kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết VL - CCDC:
Việc ghi chép, phơng án của thủ kho và kế toán cũng nh việc kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và ở phòng kế toán đợc tiến hành
theo các phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp thẻ song song:
Nội dung của phơng pháp thẻ kho:
* ở kho: việc ghi chép tình hình N-X-T kho do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhập chứng tõ nhËp, xt VL - CCDC, thđ kho ph¶i kiĨm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hµnh ghi chÐp sè thùc nhËp, xuÊt vµo chøng tõ
vµ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tiền khi ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho giữ
(hoặc do kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập, xuất đà đợc phân loại theo
từng thứ VL - CCDC cho phòng kế toán.
* ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL - CCDC để
ghi chÐp t×nh h×nh N-X-T kho theo chi tiÕt hiƯn vËt và giá trị.
Cơ sở để ghi sổ (thẻ) chi tiết VL - CCDC là các chứng từ nhập, xuất do thủ
kho gửi lên sau khi cũng đà đợc kiểm tra hoàn chỉnh đầy đủ. Sổ chi tiết VL CCDC có kết cấu giống nh thẻ kho nhng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá
trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ (thẻ) chi tiết VL - CCDC vào bảng kê tổng hợp NX-T kho VL - CCDC theo tõng nhãm, lo¹i VL - CCDC... Cã thĨ kh¸i qu¸t néi
13
dung, trình tự hạch toán chi tiết VL - CCDC theo phơng pháp thẻ II theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết VL - CCDC theo phơng pháp thẻ II
(1)
(1)
Thẻ kho
(4)
Chứng từ nhập
(2)
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi
tiết VL - CCDC
(3)
Bảng tổng tổng hợp
N - X - T kho VL CCDC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Với cách ghi chép và kiểm tra đối chiếu nh trên, phơng pháp thẻ II có u nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng,
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp thẻ II đợc ¸p dơng thÝch hỵp trong c¸c doanh nghiƯp cã Ýt
chđng loại VL - CCDC, khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) N-X ít, không thờng
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
14
Sổ chi tiết vật liệu
- Ngày lập sổ:
- Tên
- Đơn vị tính: Danh điểm:
CT
S
Nhập
N
Diễn giải
SL
ĐG
Xuất
TT
SL
ĐG
Tồn
TT
SL
ĐG
TT
3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
* ở kho: theo phơng pháp số đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ
kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho nh phơng pháp thẻ II.
* ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình N-X-T của từng thé VL - CCDC theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối
chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi
vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất
theo từng thứ VL - CCDC trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Nội dung, trình tự hạch toán chi tiết VL - CCDC theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết VL - CCDC theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Chứng từ
xuât
Bảng kê xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiÕu
15
Sổ đối chiếu luân chuyển có u, nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm hết do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi
cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị) việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán
chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản
lý.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
N-X không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình N-X hàng ngày.
3.3. Phơng pháp sổ số d:
* ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho và ghi chép tình hình N-X-T kho VL CCDC về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi số tiền kho đà tính đợc trên thẻ kho
(về lợng) vào sổ số d - cột số lợng.
* ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi sổ tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Trớc hết căn cứ vào chứng từ nhập - xuất, kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê
xuất để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ hàng ngày hoặc
định kỳ. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập các bảng luỹ kế nhập,
bảng luỹ kế xuất rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp N-X-T kho theo từng
nhóm loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng ghi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
kho về số lợng mà thủ kho đà ghi sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra sè tån
kho cđa tõng thø, nhãm, lo¹i vËt liƯu công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị đỏ ghi
vµo cét sè tiỊn ë sỉ sè d.
ViƯc kiĨm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số tiền
tồn kho cuối tháng trên sổ số d ®Ĩ ®èi chiÕu víi cét sè tiỊn tån kho trên bảng kê
tổng hợp N-X-T và số liệu của kế toán tổng hợp. Có thể khái quát nội dung trình
tự hạch toán chi tiết VL - CCDC theo phơng pháp sổ số d ở sơ đồ sau:
16
Sơ đồ hạch toán chi tiết VL - CCDC theo phơng pháp sổ số d
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ số d
Bảng kê
nhập
Bảng luỹ
kế nhập
Ghi chú:
Chứng từ xuất
Bảng kê
xuất
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
Bảng luỹ
kế xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phơng pháp sổ số d có u, nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc tiến hành đều
trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nêu qua số liệu kế toán không
thể biết trớc số liệu có và tình hình tăng giảm của từng thứ VL - CCDC mà phải
xem xét số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn
sẽ khó khăn.
Phơng pháp sổ số d áp dụng phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng
các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập - xt) vỊ nhËp xt VL - CCDC diƠn ra thêng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đà xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật
liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình N-X-T kho, yêu cầu
và trình tự quản lý trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
IV. Nội dung công tác kế toán tổng hợp nhập - xuất VL - CCDC:
17
VL - CCDC là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng hoá
tồn kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp
KKĐK.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, giá thờng
xuyên, liên tục tình hình N-X-T kho các loại vật liệu công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hoá... Trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ
N-X hàng của kho. Nh vậy việc xác định giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất
dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
Phơng pháp Kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần lớn
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh những
mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc, thiết bị, ôtô...
- Phơng pháp KKĐK hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi thờng
xuyên liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho
mà chỉ theo dõi phơng án giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số
liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị VL - CCDC xuất dùng
trên tài khoản kế toán tổng hợp, không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn
cứ vào giá trị thực tế VL - CCDC tồn kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả
kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy trên tài khoản kế toán tổng hợp không thể
hiện rõ giá trị vật liệu - công cụ dụng cụ xuất dùng (hoặc xuất bán) cho từng đối
tợng, các nhu cầu khác nhau: sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất sản phẩm,
cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp... Hơn nữa trên tài khoản kế
toán tổng hợp cũng không thể biết đợc số mất mát, h hỏng, tham ô... (nếu có).
Phơng pháp KKĐK đợc quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thơng
mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
Nh vậy, xét theo góc độ kế toán chi tiết thì việc hạch toán chi tiết đối với
vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp tiến hành kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp KKTX và KKĐK không có gì khác nhau. Mà sự khác nhau
ở đây là ở góc độ kế toán tổng hợp, ở việc mở các tài khoản, sổ kế toán để theo
dõi tình hình N-X và xác định giá trị hàng tồn kho trên các tài khoản.
18
A/ Kế toán tổng hợp VL - CCDC theo ph ơng pháp kê khai thờng
xuyên:
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu:
Tài khoản này dùng để ghi chép số liệu có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có kết cấu nh sau:
TK 152
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho - Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
và các nghiệp vụ làm tăng giá trị
- Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu - Chiết khấu hàng mua, giảm giá và
kỳ (theo phơng pháp KKĐK)
hàng mua bị trả lại
- Kiểm kê giá thực tế nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định
kỳ)
D nợ: giá thùc tÕ nguyªn vËt liƯu tån
kho
TK 152 cã thĨ më thành các TK cấp 2, cấp 3... để kế toán chi tiÕt theo tõng
lo¹i, nhãm, thø vËt liƯu t thc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TK 152 - Nguyªn vËt liƯu
1521 - Nguyªn vËt liƯu chÝnh
1522 - nguyªn vËt liƯu phơ
1523 - Nhiªn liƯu
1524 - Phơ tïng thay thế
1526 - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1528 - Vật liệu khác
* TK 153 - Công cụ dụng cụ
TK 153 dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm công
cụ dụng cụ theo gi¸ thùc tÕ, víi kÕt cÊu nh sau:
19
TK 153
- Giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho - Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho
và các nghiệp vụ làm tăng giá trị
- Giá thực tÕ c«ng cơ dơng cơ tån kho - ChiÕt khÊu hàng mua, giảm giá và
cuối kỳ (theo phơng pháp KKĐK)
hàng mua bị trả lại
- Các nghiệp vụ làm giảm giá trị công
cụ dụng cụ
- Giá thực tế công cụ dụng cụ tồn đầu
kỳ (phơng pháp KKĐK)
D nợ: giá thực tế công cụ dụng cụ tồn
kho
TK 153 có các TK cấp 2 sau:
1531 - Công cụ dụng cụ
1532 - Bao bì luân chuyển
1533 - Đồ dùng cho thuê.
* TK 331 - Phải trả ngời bán.
TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời
bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng
kinh tế đà ký kết.
TK 331 cã kÕt cÊu nh sau:
TK 331
- Sè tiỊn ®· thanh toán cho ngời bán và ngời - Số tiền còn phải trả cho ngời
nhận thầu
bán, ngời nhận thầu
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số - Điều chỉnh giá tạm tính theo
hàng đà giao theo hợp đồng.
giá thực tế của sổ hàng về cha
- Giá trị vật t hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm có hoá đơn khi có hoá đơn
hoặc thông báo chính thức.
chất khi kiểm nhận và trả lại ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp
nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ
phải trả
- Số tiền ứng trả trớc cho ngời bán, ngời nhận
thầu nhng cha nhận đợc hàng hoá lao vụ
- D cuối kỳ (nếu có): số tiền đà ứng trả trớc - D cuối kỳ: số tiền còn phải trả
hoặc trả thừa cho ngời bán, ngời nhận thầu
cho ngời bán, ngời nhận thầu.
TK 331 đợc mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tợng cụ thể, từng ngời bán,
ngời nhận thầu. Khi lập bảng CĐKT số d chi tiết bên nợ đợc ghi vào chỉ tiêu trả
20