Tải bản đầy đủ (.doc) (190 trang)

Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 190 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN BèNH AN

HOàN THIệN PHáP LUậT
Về BảO ĐảM QUYềN CủA NGƯờI LAO
ĐộNG
THEO TINH THầN CủA HIếN PHáP NĂM
2013

LUN N TIN S LUT HC


HÀ NỘI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN BèNH AN

HOàN THIệN PHáP LUậT
Về BảO ĐảM QUYềN CủA NGƯờI LAO ĐộNG
THEO TINH THầN CủA HIếN PHáP NĂM
2013
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 62 38 01 01

LUN N TIN S LUT HC


NGI HNG DN KHOA HC:
GS.TS. NGUYN NG DUNG


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các tài liệu, số liệu tham khảo, trích dẫn trình bày
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Bình An


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Đăng Dung,
Khoa Luật, ĐHQGHN – Người Thầy đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng
dẫn và giúp tôi tháo gỡ những khó khăn trong suốt quá trình làm luận án.
Trong quãng thời gian thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình về chuyên môn của các Thầy, Cô, Nhà khoa học của Bộ môn Hiến pháp – Hành
chính thuộc Khoa Luật - ĐHQGHN. Bên cạnh đó, tôi cũng nhận được sự động viên,
góp ý khoa học của các Nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp. Bằng tình cảm chân
thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Luật - ĐHQGHN, Phòng
quản lý đào tạo đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi học tập và tham gia
nghiên cứu để hoàn thành luận án này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn từ trái tim mình tới bố mẹ tôi, vợ và các con tôi đã
luôn bên cạnh, yêu thương, động viên, khích lệ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian
vừa qua.
Tác giả luận án

Nguyễn Bình An


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................... 7
1.1.
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................7
1.1.1.
Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về bảo
đảm quyền con người theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013............7
1.1.2.
Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm
quyền của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm
2013............................................................................................................9

1.1.3.
Nhóm các công trình ở nước ngoài nghiên cứu những vấn đề về
bảo đảm quyền của người lao động.......................................................20
1.2.
Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án
tiếp tục giải quyết...................................................................................23
1.3.
Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cơ sở lý thuyết...................24
1.3.1.
Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu..........................................24
1.3.2.
Cơ sở lý thuyết........................................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................25
Chương 2: HIẾN PHÁP NĂM 2013 VÀ TINH THẦN CỦA HIẾN PHÁP
LÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG...........................................26
2.1.
Vai trò, những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm
quyền của người lao động ở Việt Nam....................................................27


2.1.1.

Vai trò của Hiến pháp năm 2013 với việc bảo đảm quyền của
người lao động.........................................................................................27
2.1.2.
Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 tác động đến việc bảo
đảm quyền của người lao động..............................................................29
2.2.
Những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp 2013 và những tiêu chí đánh

giá mức độ hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người lao
động ở Việt Nam......................................................................................33
2.2.1.
Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động theo
tinh thần của Hiến pháp năm 2013 là nhu cầu tất yếu khách quan
cấp bách hiện nay....................................................................................33
2.2.2.
Những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp 2013 với việc hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động ở Việt Nam.............62
2.2.3.
Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về bảo đảm
quyền của người lao động......................................................................67
2.3.
Hiến pháp và pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động của
một số nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam
.................................................................................................................. 71
2.3.1.
Hiến pháp và pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động
của một số nước trên thế giới.................................................................71
2.3.2.
Những giá trị tham khảo cho Việt Nam................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................75
Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT
VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY THEO TINH THẦN CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013.............76
3.1.
Khái quát quá trình phát triển pháp luật Việt Nam về bảo đảm
quyền của người lao động......................................................................77
3.1.1.
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1985......................................................77

3.1.2.
Quá trình phát triển pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền của
người lao động từ năm 1986 đến nay.......................................................78
3.2.
Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động
được triển khai theo tinh thần của Hiến pháp năm 1992 và đang
có hiệu lực...............................................................................................80
3.2.1.
Những thành tựu của pháp luật hiện hành về bảo đảm quyền của
người lao động bước đầu đáp ứng một số yêu cầu nhất định của Hiến


pháp năm 2013..........................................................................................80
3.2.2.
Những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về bảo đảm
quyền của người lao động đang tồn tại, chưa theo kịp những yêu
cầu và tiêu chí đặt ra của Hiến pháp năm 2013....................................94
3.3.
Thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động đã được
xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013
................................................................................................................ 105
3.3.1.
Những thành tựu của pháp luật về bảo đảm quyền của người lao
động đã đạt được..................................................................................105
3.3.2.
Một số hạn chế của pháp luật về bảo đảm quyền của người lao
động cần được sửa đổi theo đúng tinh thần của Hiến pháp năm
2013........................................................................................................114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................122
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO TINH
THẦN CỦA HIẾN PHÁP NĂM 2013....................................................123
4.1.
Quan điểm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người
lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013..............................123
4.1.1.
Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động bảo
đảm tính toàn diện, thống nhất và khả thi, đồng thời nâng cao kỹ
thuật lập pháp........................................................................................123
4.1.2.
Bảo đảm quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ giữa người
sử dụng lao động và người lao động....................................................126
4.1.3.
Thể chế hóa các quyền của người lao động bảo đảm yêu cầu hội
nhập quốc tế..........................................................................................127
4.2.
Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người lao
động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013....................................129
4.2.1.
Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật ghi nhận quyền của người lao
động........................................................................................................129
4.2.2.
Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật thúc đẩy, bảo vệ quyền của
người lao động.......................................................................................138
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................154
KẾT LUẬN..........................................................................................................156


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN....................................................................................................159

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................160
PHỤ LỤC..............................................................................................................174


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATVSLĐ:
BHTN:
BHXH:
BHYT:
BLHS:
BLLĐ:
BLTTDS:
ĐHQGHN:
GS.:
HĐLĐ:
ICCPR:

Nghĩa đầy đủ
An toàn, vệ sinh lao động
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ luật Hình sự
Bộ luật Lao động
Bộ luật Tố tụng Dân sự
Đại học Quốc gia Hà Nội
Giáo sư
Hợp đồng lao động
Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 (The

International Covenant on Civil and Political Rights)
ICESCR:
Công ước Quốc tế về các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966
(The International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights)
IFC:
Tổ chức Tài chính Quốc tế (The International Finance Corporation)
ILO:
Tổ chức Lao động Quốc tế (The International Labour Organization)
LCĐ:
Luật Công đoàn
LĐTBXH:
Lao động – Thương binh và xã hội
LVL:
Luật Việc làm
NĐ:
Nghị định
NLĐ:
Người lao động
NSDLĐ:
Người sử dụng lao động
NXB:
Nhà xuất bản
PGS.:
Phó Giáo sư
TLĐLĐVN: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
TPP:
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (The Trans-Pacific Partnership)
Tr.:
Trang
TS.:

Tiến sỹ
TT:
Thông tư
UBND:
Ủy ban nhân dân
UDHR:
Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 (Universal
Declaration of Human Rights)


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Quyền của người lao động trong Hiến pháp 1992 và Hiến
pháp 2013

39

Bảng 3.1: Tình hình bệnh nghề nghiệp qua các giai đoạn từ năm
1996 - 2014

116

Bảng 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn khởi kiện


118


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ, hình vẽ

Trang

Biểu đồ 3.1: Thống kê số giờ làm việc tối đa theo tuần chia theo khu vực

84

Biểu đồ 3.2: Quảng cáo việc làm có yêu cầu về giới theo nghề nghiệp

95

Biểu đồ 3.3: Quảng cáo việc làm có yêu cầu về giới theo vị trí

95

Biểu đồ 3.4: Kết quả giải quyết tranh chấp

102

Biểu đồ 3.5: Thống kê các cuộc đình công theo năm

102


Biểu đồ 3.6: Lực lượng lao động và tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2006 - 2015

107

Biểu đồ 3.7: Thống kê số vụ tai nạn lao động giai đoạn 2004 - 2016

116

Biểu đồ 3.8: Phân loại các cuộc đình công theo thời gian thực hiện

118


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong 2 năm gần đây (2015-2016), ở nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, rất
nhiều cuộc đình công rất lớn đã xảy ra liên tiếp với số lượng hàng nghìn công nhân
tham gia, điển hình như là khoảng 1.000 công nhân công ty TNHH Lợi Tín Lập
Thạch (tỉnh Vĩnh Phúc) đình công phản đối người quản lý đánh đập lao động nữ;
khoảng 3.000 công nhân công ty TNHH Inkel Việt Nam (thành phố Hà Nội) đình
công phản đối công ty đã thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật lao động;
khoảng 20.000 công nhân công ty TNHH PouChen Việt Nam (tỉnh Đồng Nai) đình
công phản đối cách tính lương của công ty; hoặc cuộc đình công lớn nhất Việt Nam
xảy ra vào tháng 3/2015 là khoảng 90.000 công nhân công ty TNHH PouYuen Việt
Nam (thành phố Hồ Chí Minh) đình công phản đối quy định tại Điều 60, Luật
BHXH năm 2014 (Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016).
Trong khi đó, Hiến pháp năm 2013 - nền tảng pháp lý cao nhất trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, đã khẳng định quyền
con người trong lao động là quyền hiến định, được Hiến pháp ghi nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm. Trong chế định về quyền con người tại Chương II Hiến pháp năm 2013, các quyền của NLĐ đã được ghi nhận, cụ thể như quyền

làm việc, quyền được bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm các điều kiện làm việc
công bằng, an toàn, được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi… Hiến pháp năm 2013
dành riêng Điều 57 khẳng định trách nhiệm của Nhà nước phải bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến
bộ, hài hòa và ổn định.
Nội dung của Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện những cam kết của Đảng và
Nhà nước ta về việc đề cao, tôn trọng, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của NLĐ; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ. Tuy nhiên, thực tiễn phản
ánh những bức xúc của NLĐ thông qua các cuộc đình công lớn thời gian gần đây đã
cho thấy pháp luật hiện hành chưa theo kịp những yêu cầu của Hiến pháp năm 2013
nên quyền của NLĐ chưa thực sự được đảm bảo; điển hình là trường hợp Luật
BHXH năm 2014, mặc dù được thông qua ngày 20/11/2014 - thời điểm Hiến pháp
năm 2013 đã có hiệu lực, nhưng đã bị NLĐ đình công phản đối Điều 60 của Luật
này vào tháng 3/2015 - thời điểm Luật này chưa có hiệu lực thi hành.

1


Vậy nên, việc nghiên cứu triển khai Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm quyền
của NLĐ làm nền tảng pháp lý hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ là
việc cần thiết và cấp bách bởi vì (i) tuân thủ mục tiêu chung về bảo đảm các quyền
con người theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, trong đó “tinh thần của Hiến pháp
năm 2013” được hiểu: Trước tiên, đó là các quy định của Hiến pháp, không phụ thuộc
vào một vài điều khoản cụ thể mà xuyên suốt trong toàn bộ nội dung của Hiến pháp
năm 2013; sau đó là các quan điểm, tư tưởng thể hiện, phản ánh các quy định của
Hiến pháp năm 2013; (ii) là sự đòi hỏi tất yếu từ xã hội bởi nó đảm bảo cuộc sống và
sự phát triển toàn diện của NLĐ, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nước;
và (iii) những yêu cầu từ những hiệp định quốc tế trong xu thế hội nhập của Việt
Nam. Bảo đảm quyền của NLĐ, theo nhìn nhận của Tổng thống Hoa Kỳ Barack
Obama trong bài phát biểu của mình tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Hà Nội ngày

24/5/2016, là nhằm “bảo đảm thịnh vượng kinh tế và an ninh quốc gia” [106].
Với mong muốn góp phần vào việc đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp
luật về bảo đảm quyền của NLĐ theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, tác giả đã
lựa chọn và thực hiện nghiên cứu ở bậc tiến sỹ với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về
bảo đảm quyền của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013”.
Theo tác giả, đề tài cần thiết được nghiên cứu bởi vì:
Thứ nhất, giống như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam rất chú trọng
việc xây dựng và hoàn thiện các chế định bảo đảm, bảo vệ quyền con người nói
chung, quyền của NLĐ nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu những cơ sở lý
luận quan trọng từ Hiến pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của NLĐ
là cần thiết và có cơ sở.
Thứ hai, Hiến pháp năm 2013 ghi nhận các quyền của NLĐ và cần thiết
phải bảo đảm. Vì vậy, đề tài nghiên cứu triển khai Hiến pháp năm 2013 thiết lập
cơ sở pháp lý nhằm đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ.
Thứ ba, khi tham gia các hiệp định song phương và đa phương, phục vụ cho
sự phát triển bền vững của đất nước, Việt Nam đang đứng trước yêu cầu bức thiết
phải hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của NLĐ theo các chuẩn
mực quốc tế được cộng đồng quốc tế công nhận. Do vậy, việc nghiên cứu những
vấn đề lý luận và định hướng bảo đảm các quyền của NLĐ xuất phát từ thực tiễn
khách quan, tất yếu nếu muốn hướng tới sự phát triển bền vững.

2


Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, việc ghi nhận, thúc đẩy và bảo vệ quyền
của NLĐ đi từ pháp luật vào thực tiễn cuộc sống đã được xây dựng và phát huy hiệu
quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập chưa theo kịp những
yêu cầu đặt ra từ Hiến pháp năm 2013 như là: còn có một số quy phạm pháp luật
chưa rõ ràng, minh bạch; còn chứa đựng nhiều quy định thiếu hợp lý; còn tồn tại

một số quy định chưa khả thi, chưa phù hợp với thực tiễn; còn một số quy định
chưa đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất. Những điều này đòi hỏi phải có sự sửa đổi,
bổ sung nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ, phù hợp với những
yêu cầu theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức rõ về tính cấp thiết của đề tài, mục đích nghiên cứu của
Luận án là nghiên cứu lý luận từ Hiến pháp năm 2013 và thực trạng pháp luật bảo đảm
quyền của NLĐ, đề xuất những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo đảm
những quyền đó.
Để đạt được những mục đích nêu trên, Luận án sẽ phải thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Thứ nhất, phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,
những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu; đưa ra giả thiết nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu để làm sâu sắc thêm lý luận hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của
NLĐ từ nền tảng pháp lý quan trọng là Hiến pháp năm 2013.
Thứ hai, nghiên cứu cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền
của NLĐ: làm rõ vai trò, những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm
quyền của NLĐ; những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp năm 2013 với việc hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam; những tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ; tham khảo Hiến pháp và pháp
luật một số quốc gia trên thế giới về bảo đảm quyền của NLĐ, rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Thứ ba, khái quát quá trình phát triển, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam. Qua đó, khẳng định những bước phát triển, những
ưu điểm phù hợp với tinh thần của Hiến pháp năm 2013 cần được phát huy, đồng
thời, tìm ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về bảo đảm quyền của
NLĐ ở Việt Nam chưa đáp ứng những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp năm 2013.

3



Thứ tư, trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm các quyền của NLĐ tại Việt Nam phù hợp với tinh thần
của Hiến pháp năm 2013.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và tinh
thần của Hiến pháp về bảo đảm quyền của NLĐ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong toàn quốc nhưng chỉ giới
hạn ở NLĐ mang quốc tịch Việt Nam trong bối cảnh quan hệ lao động tại Việt Nam.
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam từ năm 1992 cho đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử là những phương pháp luận khoa học chủ yếu được
vận dụng trong toàn bộ các chương của luận án để làm sáng tỏ những vấn đề cần
nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, luận án còn dựa trên cơ sở các quan
điểm, định hướng của Đảng và nhà nước về quan hệ lao động trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử
dụng để thực hiện luận án bao gồm phương pháp hồi cứu các tài liệu, thống kê,
phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia. Cụ thể là:
+ Phương pháp hồi cứu các tài liệu được sử dụng để tập hợp các công trình
nghiên cứu trong nước và nước ngoài dựa trên các mốc thời gian, lĩnh vực pháp luật
nhằm lựa chọn, tập hợp một cách đầy đủ nhất các tài liệu liên quan đến đề tài ở các
nguồn khác nhau. Phương pháp này được sử dụng để tổng quan tình hình nghiên
cứu đề tài và được kết hợp với các phương pháp khác trong quá trình tìm hiểu các

vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ.
+ Phương pháp thống kê được sử dụng để ghi chép, cập nhật số liệu, các
thông tin, sự kiện… theo trình tự, cách thức nhất định. Phương pháp này được áp

4


dụng cho những vấn đề cần chứng minh từ số liệu, sự kiện được tập hợp và có độ
tin cậy xác định.
+ Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các nội dung của luận án
nhằm để phân tích và tìm hiểu các vấn đề lý luận, các quy định của Hiến pháp cũng
như thực trạng pháp luật, các giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo
đảm quyền của NLĐ theo mục đích và nhiệm vụ mà luận án đã đặt ra.
+ Phương pháp chứng minh được sử dụng ở hầu hết các nội dung luận án,
nhằm đưa ra các dẫn chứng (các quy định, tài liệu, số liệu, vụ việc thực tiễn...) làm
rõ các luận điểm, luận cứ trong các nội dung về lý luận ở chương 1, chương 2, các
nhận định trong các nội dung ở chương 3 và đặc biệt là những giải pháp hoàn thiện
các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ trong chương 4 của luận án.
+ Phương pháp so sánh được dùng ở hầu hết các nội dung của luận án nhằm
đối chiếu các quan điểm khác nhau giữa các nhà khoa học trong các công trình
nghiên cứu; giữa quy định của Hiến pháp nằm 2013 về bảo đảm quyền của NLĐ
với quy định của Luật Nhân quyền Quốc tế và ILO.
+ Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu tri thức có từ
hoạt động phân tích tài liệu, tham khảo ý kiến của chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm
mục đích đưa ra những luận giải, đề xuất của chính tác giả luận án. Phương pháp
tổng hợp sẽ được sử dụng ở chương 3, chương 4.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng để khai thác ý kiến đánh
giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định vấn đề khoa học để
tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề đó. Phương pháp này được viết ở chương 4.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Kết quả của việc nghiên cứu luận án đối với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về
bảo đảm quyền của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013” đem
lại những điểm mới sau đây:
Thứ nhất, luận án phân tích hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ
trên cơ sở lý luận từ Hiến pháp năm 2013 và tinh thần của Hiến pháp về bảo đảm
quyền của NLĐ: làm rõ vai trò, những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về bảo
đảm quyền của NLĐ; những yêu cầu đặt ra của Hiến pháp năm 2013 với việc hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam, góp phần làm phong phú
về mặt học thuật của khoa học luật về bảo đảm quyền của NLĐ.
Thứ hai, luận án phân tích và đánh giá khá đầy đủ và tương đối toàn diện
5


thực trạng pháp luật về bảo đảm các quyền của NLĐ ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra
được những khiếm khuyết, hạn chế và bất cập của pháp luật về bảo đảm quyền của
NLĐ ở Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về bảo đảm quyền
của NLĐ, luận án nghiên cứu, đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
bảo đảm các quyền của NLĐ tại Việt Nam theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
So với các công trình đã công bố, luận án đề cập một cách hệ thống và tương
đối toàn diện đối với pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ theo tinh thần của Hiến
pháp năm 2013 trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận: Luận án là công trình chuyên khảo cấp độ luận án tiến sỹ
nghiên cứu pháp luật về bảo đảm quyền hiến định của NLĐ ở Việt Nam, là công
trình nghiên cứu các vấn đề lý luận hiến định về bảo đảm quyền của NLĐ, đánh giá
thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ, kiến nghị giải pháp hoàn thiện
pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam theo tinh thần của Hiến pháp
năm 2013. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy, học tập của sinh viên, học viên luật trong các cơ sở đào tạo luật.

Về mặt thực tiễn: Những nghiên cứu, kết luận, đề xuất của luận án có ý
nghĩa quan trọng đối với việc triển khai Hiến pháp năm 2013 nhằm xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của NLĐ ở Việt Nam; góp phần phát triển
lý luận pháp luật về bảo đảm quyền con người trong lao động theo tinh thần của
Hiến pháp năm 2013.
7. Bố cục của Luận án
Luận án này bao gồm phần Mở đầu và bốn (4) chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2: Hiến pháp năm 2013 và tinh thần của Hiến pháp là cơ sở lý luận
hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người lao động.
Chương 3: Quá trình phát triển và thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của
người lao động ở Việt Nam hiện nay theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền
của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Con người khác loài vật ở chỗ phải lao động, đồng thời lao động cũng là yếu
tố cơ bản cho việc phát triển xã hội và phát triển con người. Vì vậy, bất cứ chế độ
nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề lao động của con người. Quyền của con
người trong lao động được cộng đồng quốc tế công nhận trên phạm vi toàn cầu kể
từ khi có UDHR, ICCPR, ICESCR. ILO đã cụ thể hóa các quyền của NLĐ thông
qua 189 Công ước. Từ tầm quan trọng đó, nghiên cứu pháp luật về bảo đảm quyền
của NLĐ luôn là đề tài cho các học giả, các chuyên gia nghiên cứu góp phần thúc
đẩy các quốc gia thành viên thực hiện các nghĩa vụ ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và

bảo đảm các quyền của NLĐ trong thực tiễn.
Cho đến nay, rất nhiều đề tài nghiên cứu, sách, báo, tạp chí đã đề cập đến các
vấn đề, các khía cạnh liên quan pháp luật bảo đảm quyền của NLĐ ở các góc độ
tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, các công trình của các tác giả
trong và ngoài nước, luận án khái quát đánh giá và phân tích các công trình nghiên
cứu có liên quan thành nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về bảo
đảm quyền con người theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, nhóm các công trình
nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm quyền của người lao động theo tinh thần của
Hiến pháp năm 2013, và nhóm các công trình ở nước ngoài nghiên cứu những vấn
đề về bảo đảm quyền của người lao động nhằm tránh được sự trùng lặp về góc độ
tiếp cận cũng như nội dung.
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về bảo đảm
quyền con người theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013
Hiến pháp năm 2013 xác định rõ ràng các quyền của NLĐ, và theo GS.TS.
Hoàng Thị Kim Quế trong bài “Nghĩa vụ của con người, công dân: Những vấn
đề đặt ra trong việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992” đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp số 18 năm 2012, Hiến pháp thể hiện vai trò, giá trị, công năng thiết
thực và uy tín của hiến pháp trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con
người [89, tr.19].
Trong bài “Những chế định mới về quyền con người trong Hiến pháp năm

7


2013” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 24 năm 2014, tác giả Hoàng Văn
Nghĩa cũng đưa ra biện pháp rà soát hệ thống pháp luật và chính sách, bao gồm việc
sửa đổi, bổ sung BLLĐ, Luật BHXH… và nhấn mạnh trách nhiệm thi hành Hiến
pháp và tôn trọng, bảo đảm và thực hiện quyền con người nói chung trước hết thuộc
về các cơ quan nhà nước [77, tr.14].

Theo tác giả Chu Hồng Thanh trong bài Hiến pháp năm 2013 với việc thực
thi các điều ước quốc tế về quyền con người của Việt Nam, Hiến pháp năm 2013 đã
củng cố hầu hết các quyền, trong đó gồm có quyền về lao động – việc làm (Điều
35), quy định rõ hơn hoặc tách thành các điều riêng cho phù hợp với các quy định
trong các điều ước quốc tế về nhân quyền [96, tr.23].
TS. Hoàng Hùng Hải nhận định trong bài Bảo đảm quyền con người: Tư
tưởng chủ đạo của Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp năm 2013 lấy tư tưởng, quyết
tâm bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền con người làm tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt
trong quá trình sửa đổi, xây dựng Hiến pháp. Đi đôi với củng cố, phát triển quyền
con người trong xây dựng Hiến pháp, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang nỗ lực
phấn đấu đưa những quy định của Hiến pháp vào thực hiện trong thực tiễn cuộc
sống [47, tr.73].
Trong bài Quy định hiến pháp năm 2013 về khiếu nại, tố cáo & những yêu
cầu đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo của GS.TS. Nguyễn
Đăng Dung, hoạt động giải quyết khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức chính là
biện pháp hữu hiệu nhằm bảo đảm quyền khiếu nại của nhân dân được thực hiện
trên thực tế, qua đó bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi bị
xâm hại bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước. Đồng thời, thực hiện tốt hoạt động này còn giúp các cơ quan
nhà nước phát hiện những sai lầm, hạn chế trong hoạt động của mình để kịp thời
uốn nắn, sửa chữa nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước [21, tr.15].
Trong bài Vai trò bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân
của tòa án theo Hiến pháp năm 2013, GS.TS. Nguyễn Đăng Dung nhìn nhận, một
trong những thành công lớn của Hiến pháp năm 2013 là việc quy định tòa án bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người; bởi nếu không nâng cấp tòa án trở thành nơi thực
hiện quyền tư pháp bảo vệ công lý, thì những quy định về nhân quyền của Hiến
pháp có nguy cơ trở thành những tuyên bố chung chung một cách hình thức, mà
không có hiệu lực thực thi. Ngược lại, nếu không có quy định một cách rõ ràng

8



quyền con người trong Hiến pháp, thì tòa án cũng không có phương hướng rõ rệt
cho việc bảo vệ [24, tr.743-744].
Trong bài “Vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền công dân” của Đặng Công
Cường đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 22 năm 2013, tác giả nêu cơ sở lý luận về
vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền công dân và kiến nghị một số giải pháp nâng
cao vai trò của tòa án, trong đó yêu cầu Hiến pháp cần quy định trao quyền xét xử hành
vi vi hiến của cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp cho tòa án [16, tr.11].
Trong bài “Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong pháp
luật hành chính Việt Nam (Một số vấn đề có tính phương pháp luận, định hướng
nghiên cứu” đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học số 28 năm 2012,
các tác giả Phạm Hồng Thái và Nguyễn Thị Thu Hương nhận định, bảo đảm các
quyền con người, quyền công dân là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện về chính
trị, kinh tế, xã hội, pháp lý và tổ chức để cá nhân, công dân, các tổ chức của công
dân thực hiện được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật
ghi nhận [93, tr.1-2].
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm quyền
của người lao động theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013
Nội dung của nhiều công ước ILO đã được các nhà làm luật đưa vào Hiến
pháp năm 2013. Các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về quyền của
người lao động theo Hiến pháp năm 2013, về quyền của người lao động theo các
công ước của ILO.
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2007 do PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu làm chủ
nhiệm đã nghiên cứu những nội dung cơ bản của pháp luật lao động Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Trên cơ sở đó, đề tài chỉ ra lợi ích của các bên
trong quan hệ lao động và đưa ra thực trạng pháp luật lao động Việt Nam trong
những năm qua để từ đó thấy được sự bất cập cả về mặt lập pháp cũng như thực tiễn
thực hiện. Đồng thời đưa ra một số nhận xét và phương hướng khắc phục những bất

hợp lý trong quy định hiện hành, bổ sung, sửa đổi hoặc tách BLLĐ thành những đạo
luật riêng, xây dựng LCĐ nhằm hoàn thiện pháp luật lao động và quyền công đoàn
của NLĐ trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
Đề tài khoa học cấp trường (Đại học luật TP. Hồ Chí Minh): “Quyền con người
của NLĐ trong Luật lao động Việt Nam” nghiệm thu vào tháng 12/2010 do TS. Lê Thị

9


Thúy Hương làm chủ nhiệm đã nghiên cứu, phân tích thực trạng về sự bảo đảm
quyền con người của NLĐ, chỉ ra những hạn chế, bất cập còn tồn tại cần khắc phục.
Từ những nghiên cứu đó, đề tài đã đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật lao động ở góc độ bảo đảm quyền con người của NLĐ.
Đề tài nghiên cứu khoa học với mã số QG.10.33: “Pháp luật về quan hệ lao
động Việt Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện” năm 2012 do PGS.TS. Lê
Thị Hoài Thu làm chủ nhiệm đã nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản
về quan hệ lao động như: cách tiếp cận, quan niệm hiện nay, chủ đề, đặc điểm, điều
kiện tồn tại và phát triển, yêu cầu của việc điều chỉnh pháp luật. Đề tài cũng đã tham
khảo các công ước, khuyến nghị có liên quan của ILO, qui định của pháp luật một số
nước về quan hệ lao động làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về quan hệ lao
động ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng pháp luật về quan hệ lao động ở Việt Nam, chỉ
ra những nội dung còn hạn chế, thiếu sót, chưa phù hợp. Từ đó, đề tài luận giải về
nhu cầu hoàn thiện các qui định của pháp luật về quan hệ lao động ở Việt Nam.
Trong bài Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến các
quyền về lao động, việc làm và một số kiến nghị, tác giả Lê Thị Hoài Thu đã phân
tích những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến các quyền về lao động,
việc làm, gồm có quyền về lao động, việc làm; quyền được hưởng lương;quyền
nhân thân; quyền bảo đảm an sinh xã hội của công dân; dẫn chiếu pháp luật Việt
Nam hiện hành và so sánh với một số công ước của ILO [98, tr.638-656].
Tác giả Trần Nguyên Cường đã có những phân tích chi tiết đối với quan

niệm về quyền việc làm trong pháp luật quốc tế và trong pháp luật Việt Nam cùng
với những biện pháp bảo đảm trong bài Bảo đảm quyền việc làm theo Hiến pháp
năm 2013 [19, tr.657-666].
Tác giả Phan Thị Nhật Tài đã có những phân tích chi tiết về các quy định
chống lao động cưỡng bức trong các công ước của ILO trong bài Quy định chống
lao động cưỡng bức trong các công ước ILO đăng trên Tạp chí Pháp luật và phát
triển. Theo đó, tác giả nhận định, các công ước quốc tế qui định khá cụ thể về
những hành vi được coi là lao động cưỡng bức và trách nhiệm của các quốc gia
trong việc ban hành các qui định pháp luật để chống lại hiện tượng lao động cưỡng
bức một cách có hiệu quả. Những hình thức lao động cưỡng bức rất đa dạng và
nhiều khi rất ẩn. Vì thế, cần xây dựng được những tiêu chí cụ thể để xác định lao
động cưỡng bức [91, tr.32].

10


Trong bài “Hiến định về an sinh xã hội” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp số 14 năm 2014, tác giả Bùi Ngọc Thanh đã trình bày nội hàm cơ bản của an
sinh xã hội, vấn đề hiến định nội hàm của an sinh xã hội trong Hiến pháp năm
2013. Qua đó, tác giả nhấn mạnh hiến định về an sinh xã hội trong Hiến pháp năm
2013 đã có sự hội nhập quốc tế sâu rộng, thể hiện hoàn chỉnh các nội dung mà
Việt Nam đã nhất trí về 8 mục tiêu trong Tuyên ngôn Thiên niên kỷ của Hội nghị
thượng đỉnh Thiên niên kỷ Đại Hội đồng Liên hiệp quốc tháng 9/2000 tại
NewYork, Hoa Kỳ [94, tr.19-25].
Về quyền được bảo đảm an sinh xã hội trong Hiến pháp năm 2013, TS.
Lương Minh Tuân nhận định trong bài Quyền được bảo đảm an sinh xã hội, quyền
được sống trong môi trường trong lành trong Hiến pháp năm 2013: Khả năng thực
hiện và kiến nghị, Nhà nước phải có nghĩa vụ tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền
được bảo đảm an sinh xã hội. Nghĩa vụ này của Nhà nước được thực hiện bởi các
cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và cả khi thực

hiện quyền tư pháp [112, tr.692-693].
Trong cuốn chuyên khảo “Quyền an sinh xã hội và đảm bảo thực hiện trong
pháp luật Việt Nam” của Khoa Luật – ĐHQGHN do PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu chủ
biên, in tại NXB ĐHQGHN năm 2014, PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu khẳng định, mặc
dù hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ nhưng khả năng xảy ra vi phạm, xâm hại
đến quyền của NLĐ (quyền an sinh xã hội) là điều khó tránh khỏi. Do đó, việc quy
định và áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp đối với các chủ thể xâm hại quyền
của NLĐ là điều cần thiết [60, tr.309].
Trong bài Quyền tự do hiệp hội trên thế giới và gợi mở cho việc bảo đảm
quyền này theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013, các tác giả Lã Khánh Tùng và Vũ
Công Giao nhìn nhận, khái niệm “quyền lập hội” trong Hiến pháp năm 2013 hẹp hơn
khái niệm “quyền hiệp hội”; và hệ thống luật pháp về quyền tự do hiệp hội ở Việt
Nam mang nặng tính hành chính, coi trọng sự quản lý thuận tiện của nhà nước và coi
nhẹ quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận, hợp đồng của người dân [111, tr.467-468].
Trong bài viết “Pháp luật chống phân biệt đối xử về giới tại nơi làm việc ở
Việt Nam và Australia – Nghiên cứu so sánh” đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý
số 1 năm 2010, theo tác giả Đỗ Hải Hà, căn cứ theo quy định của Ðạo luật phân biệt
giới tính năm 1984 thì ở Australia, việc đối xử thiếu thiện cảm với một người vì giới
tính, tình trạng hôn nhân hoặc thai nghén của họ, được coi là một hành vi phạm

11


pháp. Ðạo luật này cũng ngăn cấm việc sa thải nhân viên vì những trách nhiệm của
họ đối với gia đình. Đồng thời, đạo luật phân biệt giới tính còn ngăn cấm hành vi
sách nhiễu tình dục. Từ đó, tác giả phân tích, đối chiếu với các quy định của pháp
luật Việt Nam và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện pháp luật [41, tr.45-54].
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 23 năm 2014 có đăng bài “Kiến nghị hoàn
thiện pháp luật an toàn, vệ sinh lao động từ kinh nghiệm quốc tế” của tác giả Bùi Sỹ
Lợi. Theo đó, tác giả đã chỉ ra những quy định trong các Công ước do ILO ban hành

như Công ước số 155, số 61, số 120, số 152, số 167, số 176, số 184…, các quy định
của Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Qua đó, tác
giả kiến nghị cần phải có Luật ATVSLĐ; tiếp cận phòng ngừa rủi ro tai nạn nhằm
đảm bảo tính mạng, an toàn cho NLĐ [68, tr.59-64].
Về quyền tự do công đoàn của NLĐ, tác giả Cao Nhất Linh đã nêu lên trong
bài “Quyền thành lập, tham gia công đoàn trong luật quốc tế và luật Việt Nam” đăng
trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 5 năm 2010, theo ILO, quyền tự do công đoàn
của NLĐ bao gồm quyền được thành lập và gia nhập công đoàn theo sự lựa chọn của
họ căn cứ theo Điều 2, Công ước số 87 của ILO (năm 1948). NLĐ được thành lập
nhiều công đoàn khác nhau trong một cơ sở lao động. Những NLĐ khác có quyền tự
do lựa chọn tham gia vào công đoàn này, hay công đoàn khác để bảo vệ lợi ích của
mình một cách tốt nhất. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa phải là thành viên của bất kỳ
Công ước nào của ILO về quyền tự do công đoàn nêu trên. LCĐ Việt Nam vẫn chưa
đảm bảo hết quyền tham gia thành lập và gia nhập công đoàn của NLĐ bởi một số hạn
chế nhất định. Những hạn chế này sẽ không có khả năng khắc phục nếu chúng ta không
chấp nhận đa nguyên công đoàn và không chấp nhận cho người nước ngoài thành lập
và gia nhập công đoàn khi họ lao động trên lãnh thổ Việt Nam [66, tr.37-40].
Luận án Tiến sĩ luật học “Pháp luật công đoàn trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả
Trần Thị Thanh Hà, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đã tập
trung nghiên cứu về pháp luật công đoàn. Tác giả đã nêu quan điểm, giải pháp hoàn
thiện pháp luật công đoàn ở Việt Nam như sau: Sửa đổi, bổ sung LCĐ năm 1990
nhằm nâng cao vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của NLĐ; sửa đổi,
bổ sung pháp luật về lao động, việc làm, về giải quyết tranh chấp lao động; tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật công đoàn; nâng cao chất
lượng xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với chính quyền chuyên môn cùng

12



×