Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đề cương tư tưởng HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.85 KB, 25 trang )

Câu 1: Các tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?................................................................2
Câu 2: Các giai đoạn hình thành tư tưởng HCM ?................................................................................................. 4
Câu 3: Quan điểm của HCM về độc lập dân tộc. Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay ?.................................................6
Câu 4: Mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc ?.............................................8
Câu 5: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam ?...................................................................................................... 10
Câu 6: Lực lượng đại đoàn kết trong tư tưởng HCM và vận dụng?......................................................................12
Câu 7: Quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ, làm chủ của nhân dân. Vận dụng?.....15
Câu 8: Quan điểm của HCM về tính chất văn hóa? Vận dụng?.............................................................................18
Câu 9: Các chuẩn mực đạo đức cơ bản theo quan điểm của HCM? Vận dụng?.....................................................21
Câu 10: Quan điểm của HCM về chính sách động viên phân phối tài chính?........................................................24

1


Câu 1: Các tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Các tiền đề tư tưởng lý luận:
Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
- Chủ nghĩa yêu nc và ý chí bất khuất trong đấu tranh dựng nc và giữ nc của dân tộc.
- HCM đã k/đ: “Dân ta có 1 lòng nồng nàn yêu nc, đó là truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành 1 làn
sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn. Nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn. Nó nhấn chìm
tất cả lũ bán nước và cướp nước”.
- Các nhà tư tưởng VN xem yêu nước là chuẩn mực lớn nhất trong giá trị văn hóa tinh thần
Việt Nam. Là động lực thôi thúc hành động của con ng, vấn dề dân tộc vì thế gắn liền với
vấn đề con ng trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội và chính truyền thống dân tộc ấy
đã thúc giục HCM ra đi tìm đg cứu nc, cứu dân và HCM đã nhận xét: “Chính chủ nghĩa
yêu nc chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lenin và quốc tế thứ 3”.
- Truyền thống nhân ái : Lá lành đùm lá rách; Thương ng như thể thương thân.
- Truyền thống đoàn kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – Thành công, thành công, đại
thành công.
- Tinh thần lạc quan và ý chí vươn lên.


- Trí thông minh sáng tạo, cần cù, ham học hỏi, trọng người tài, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
 Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước là truyền thống, là tư tưởng, tình cảm cao quý
, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của ng VN, cũng là
chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
 HCM là sự kết tinh của những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đó là hành trang,
cơ sở tiền đề trên con đg Người tiếp thu, vận dụng văn hóa nhân loại vào tue tưởng của
mình để giải quyết những yêu cầu cách mạng VN đặt ra.
Tinh hoa văn hóa nhân loại:
 Phương Đông:
- Nho giáo:
Ưu điểm: triết lý, hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, lý tưởng về 1 xã hội
bình trị, 1 thế giới đại đồng, lấy dân làm gốc. Chủ trương từ thiên tử đến thứ dân phải lấy tu thân
làm gốc. Nho giáo còn đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học. Điều này đã chứng
tỏ sự hơn hẳn của Nho giáo so với các học thuyết cổ đại bởi nhiều học thuyết cổ đại chủ trương
ngu dân để dễ bề cai trị.
Nhược điểm: Vẫn còn yếu tố duy tâm, lạc hậu như tư tưởng đẳng cấp, khinh lao động chân
tay, coi thường phụ nữ.
HCM tiếp thu Nho giáo: HCM xuất thân từ 1 gia đình nhà nho cấp tiến, Người đã nhận xét:
“Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân”. Tuy nhiên HCM tiếp thu
nho giáo trên tinh thần gạn đục khơi trong. HCM có tiếp thu nho giáo nhưng là nho giáo qua
những ng yêu nước, nho giáo qua bổn phận trung hiếu của ng dân đối vs sự mất con của dân tộc,
quốc gia chứ không phải nho giáo qua lý thuyết, sách vở. Đối với mặt tích cực của nho giáo
HCM luôn có ý thức tiếp thu, quan trọng hơn Người có kế thừa và phát triển cho phù hợp vs điều
kiện nc ta.
- Phật giáo

2



Ưu điểm: Phật giáo luôn hướng tới 1 xã hội hòa bình, bình đẳng. Đức Phật đã nói: “ không ai
có đẳng cấp trong dòng máu đỏ, không ai có đẳng cấp trong giọt nc mắt cùng mặn”. Tư tưởng vị
tha, từ bi, bác ái, thương yêu con ng, cứu khổ cứu nạn, thương ng như thể thương thân, nếp sống
có đạo đức, giản dị, chăm lo làm điều thiện. Tinh thần đại đồng, tư tưởng lục hoà. Đề cao lao
dộng, chống lười biếng.
Nhược điểm: Còn yếu tố duy tâm, cho rằng con ng sinh ra có số kiếp do trời định. Khuyên
con ng tin vào đấng tối cao, sống theo thuyết cam chịu. Từ đó thủ tiêu sự đấu tranh của con ng.
Song, về đại thể Phật giáo là tôn giáo của đời sống, của con ng trong cõi nhân sinh. Phật giáo ra
đời là điểm tựa tinh thần cho những ng lao động cần lao nên nó nhanh chóng trở thành tôn giáo
thế giới.
HCM tiếp thu Phật giáo: “Tôn chỉ, mục đích của đạo Phật nhằm xây dựng cuộc đời thuần
mĩ, thiện chí, bình đẳng, yên vui và no ấm. Đức Phật là đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn, muốn
chúng sinh khỏi khổ nạn người phải hy sinh tranh đấu diệt lũ ác ma”. HCM đã khai thác những
yếu tố tích cực của Phật giáo với ý nghĩa là 1 trong những giá trị văn hóa tinh thần của nhân loại
để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng vì dân, vì nước, vì hòa bình toàn nhân loại.
- Lão giáo
- Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn: HCM tìm thấy ở chủ nghĩa tam dân những tư
tưởng tiến bộ, tích cực có thể vận vào điều kiện nc ta, Người đã nói: “ Chủ nghĩa Tam
Dân của Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách nó phù hợp với điều kiện nươc ta”.
Phương Tây: tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản, tự do, bình đẳng, bác ái.
Chủ nghĩa Mác-Lênin:
- 5/6/1991, HCM ra đi tìm đường cứu nước với mục đích: “ Sau khi xem xét họ làm
ăn ra sao tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi”.
17/7/1920, Người đọc được Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lênin đăng trên báo nhân đạo. Những phân tích của Lenin đã
giúp Người tìm ra con đường giải phóng dân tộc. Người đến với chủ nghĩa MácLenin không phải qua bắt gặp sách vở mà do lao động bản thân và đi vào quần
chúng. Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin khi đang đứng trên lập trường yêu
nước và mục tiêu giải phóng dân tộc.
- CN Mác-Lênin là nguồn gốc quyết định sự hình thành tư tưởng HCM. “Chủ nghĩa
Mác có ưu điểm là có phương pháp làm việc biện chứng” , “Bây giờ học thuyết

nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách
mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”. Nhờ có thế giới quan và lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin mà HCM đã chuyển hóa và nâng cao được những yếu tố tích cực của
chủ nghĩa dân tộc cũng như tinh haoa văn hóa nhân loại vào tư tưởng của mình,
tìm thấy con đường dân tộc VN phải đi, đích phải đến.
 Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin là bước ngoặt trong cuộc đời HCM. Nó không
chỉ nâng tầm trí tuệ của Người lên 1 tầm cao mới, cung cấp cho Người 1 phương pháp nhận thức,
hành động đúng đắn mà còn giúp Người giải quyết sáng tạo những vấn đề cuộc sống hằng ngày
đặt ra.



3


Câu 2: Các giai đoạn hình thành tư tưởng HCM ?
- Thời kỳ trước 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.
- Thời kỳ 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Thời kỳ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng VN.
- Thời kỳ 1930-1945: Vượt qua thử thách, giữ vững lập trường cách mạng.
- Thời kỳ 1945-1969: Tư tưởng HCM tiếp tục được phát triển toàn diện.
Thời kỳ 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng VN
Đây là giai đoạn HCM có những hoạt dộng thực tiễn và lý luận hết sức sôi nổi, phong phú.
- Pháp (1921-1923)
 Tham dự nhiều đại hội của ĐCS Pháp, Đại hội I (1921) và Đại hội II (1922),
trong các đại hội này Người đã phê bình ĐCS Pháp đã chưa quan tâm đúng
mức đến vấ đề thuộc địa và yêu cầu Đảng quan tâm hơn đến vấn đề này.
 1921, Người cùng nhiều nhà hoạt động cách mạng các nước thuộc địa ở Pháp
sáng lập nên hội Liên hiệp thuộc địa vào 7/1921 và xuất bản báo Người Cùng
Khổ và HCM là chủ nhiệm kiêm chủ bút của tờ báo này. Người đã tuyên

truyền đường lối cách mạng và tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
- Liên Xô (1923-1924)
 6/1923, HCM sang Liên Xô và đến tháng 10 tham dự hội nghị quốc tế nông
dân và Người được bầu vào đoàn chủ tịch của quốc tế nông dân. Sau đó,
Người vào học tại trường Phương Đông.
 Tới 1924, Người tham dự đại hội quốc tế cộng sản lần thứ 5 vào 7/1924. Ngoài
ra Người cũng tham gia nhiều đại hội: đại hội quốc tế thanh niên, quốc tế cứu
tế đỏ, quốc tế công hôi đỏ. Người cũng tích cực gửi nhiều bài báo đăng trên
các tạp chí khác nhau: Người cùng khổ, báo Nhân đạo.
 1/1924, Người đến viếng Lênin và viết bài “Lênin và các dân tộ thuộc địa”.
 Hoại động sôi nổi của HCM tại Liên Xô đã giúp Người luận giải 1 cách khoa
học về vấn đề thuộc địa, vai trò của cách mạng thuộc địa trong mối quan hệ
khăng khít với sự nghiệp cách mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng vô sản
thế giới. Đồng thời nó cũng nâng cao nhận thức lý luận, phát triển sáng tạo lý
luận về cách mạng thuộc địa của Lênin , góp phần bổ sung, làm phong phú
kho tàng lý luận Mác-Lênin. Đồng thời có điều kiện khảo nghiệm nhà nước Xô
Viết.
- Trung Quốc (1924-1927)

4


Cuối 1924, HCM về tới Quảng Châu, Trung Quốc và Người tham gia phong
trào của nông dân Trung Quốc và 1 số nước Châu Á.
 Sáng lập Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội vào 1925, ra báo Thanh
niên và mở lớp huấn luyện trực tiếp, đào tạo cán bộ cho cách mạng VN và các
bài giảng của Người tại lớp này đã được tập hợp thành cuốn Đường Cách
Mệnh vào 1927. Người đã mở đc 3 khóa huấn luyện cho khoảng 75 ng.
 2/1930, Người chủ trì hội nghị hợp nhất thành lập ĐCSVN. Người cũng trực
tiếp soạn thảo ra các văn kiện: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt…

Các tác phẩm như Đường cách mệnh(1927), Bản án chế độ thực dân Pháp(1925),
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng(1930) và nhiều bài viết khác của Người giai đoạn này
là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc và
chứa đựng những nội dung căn bản sau:
 Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “giết ng”. Vì vậy chúng là kẻ
thù chung của dân tộc thuộc địa, công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới
 Cách mạng giải phóng dân tộc thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng
vô sản và trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
 Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có mối quan hệ khăng khít với cách
mạng vô sản ở chính quốc nhưng không phụ thuộc nhau. Cách mạng giải
phóng dân tộc có thể xảy ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc.
 Cách mạng thuộc địa trước hết là 1 cuộc “dân tộc cách mệnh”.
 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải thu phục, lôi cuốn
được nông dân đi theo, xây dựng khối liên minh công nông làm động lực cách
mạng. Đồng thời cũng cần kết hợp rộng rãi với các tầng lớp, giai cấp khác.
 Cách mạng muốn thành công cần có Đảng lãnh đạo. Đảng phải theo chủ nghĩa
Mác-Lênin và có đội ngũ cán bộ đảng viên trung thành, tận tụy với Đảng, sẵn
sàng hy sinh vì độc lập tự do hạnh phúc dân tộc.
 Cần tập hợp, giác ngộ và tổ chức quần chúng nhân dân đấu tranh từ thấp lên
cao.


-

5


Câu 3: Quan điểm của HCM về độc lập dân tộc. Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay ?
Dân tộc là 1 cộng đồng người ổn định có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có

ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình. Gắn bó với nhau bởi quyền lợi kinh tế,
chính trị, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu
dài dựng nước và giữ nước.
Tiếp cận từ quyền con ng: Trong bản tuyên ngôn độc lập 1945 chủ tịch HCM đã mở đầu
bằng việc trích dẫn 2 câu tuyên ngôn bất hủ của Pháp, Mỹ: “Tất cả mọi ng đều sinh ra có quyền
bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy
có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Từ quyền con người HCM đã
khái quát và nâng cao thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do”.
Nội dung của độc lập dân tộc:
- Độc lập theo Người phải là độc lập thật sự chứ không phải là độc lập giả hiệu. Độc
lập thật sự theo quan niệm của HCM bao gồm những nội dung: độc lập về mọi mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao, quân sự, các dân tộc sẽ chẳng có độc lập thật
sự nếu trước đó không có độc lập về chính trị, nó là cơ sở cho độc lập về kinh tế, văn
hóa, ngoại giao.
- Độc lập phải gắn với quyền quyết của dân tộc: mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia
của dân tộc nào phải do chính công dân của dân tộc và quốc gia đó giải quyết chứ
không phải là sự can thiệp từ bên ngoài.
- Độc lập phải gắn với chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Hiến pháp 1946 tại điều 2
chương I: “Đất nước VN là 1 khối thống nhất chung nam, bắc không thể phân chia”.
Sau này HCM tiếp tục k/đ chân lý bất hủ: “Nước VN là 1, dân tộc VN là 1, sông có
thể cạn, núi có thể mòn nhưng chân lý ấy không bao giờ thay đổi”.
- Độc lập dân tộc phải gắn với chủ nghĩa xã hội.
- Đấu tranh giành, giữ, bảo vệ độc lập dân tộc: HCM đã trịnh trọng tuyên bố rằng:
“Nhân dân chúng tôi thành thật muốn hòa bình, nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên
quyết đấu tranh tới cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng, nhất toàn vẹn lãnh thổ
cho tổ quốc và cho độc lập, cho đất nước”.
- 12/9, HCM k/đ: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất
nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

- HCM ra lời kêu gọi quyết tâm chống Mĩ cứu nước với 1 chân lý bất hủ mang tính
dân tộc thời đại, đó là “không có gì quý hơn độc lập tự do. Đây là lẽ sống còn, là
chân lý bất hủ của nhân loại, là nguồn sức mạnh mà 1 dân tộc nhỏ yếu đã đánh thắng
2 đế quốc lớn là Pháp và Mĩ. Đó đồng thời là nguồn động viên thôi thúc các dân tộc
thuộc địa đứng lên giải phóng dân tộc”. Chính vì vậy mà chủ tịch HCM được thế giới
thừa nhận là người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng thuộc địa thế kỉ XX.
Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay
- Thành tựu:

6


ĐCS đã lãnh đạo nhân dân đứng vững và tiếp tục kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội trong khi Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu đã lâm
vào thoái trào, tan rã.
 Vị thế của VN ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
 Nhà nước ta thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân
 Đảng, Nhà nước ta đã thật sự nắm quyền lãnh đạo , quản lí về mọi mặt của đời sống :
chính trị, kinh tế, quân sự, ngoại giao,…
 Mọi việc liên quan đến nội bộ , chính sách quốc kế dân sinh đều do nhân dân Việt
Nam phúc quyết mà không có sự can thiệp của bên ngoài
Hạn chế:
 Một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên tha hóa, sống theo chủ nghĩa cá nhân.
 Nạn quan liêu, tham nhũng xảy ra khá phổ biến.
 Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế, “diễn biến hòa bình”.
Nguyên nhân:
 Khách quan: sự sụp đổ của mô hình XHCN ở Liên Xô, Đông Âu; khủng hoảng
kinh tế thế giới, nhứng biến động chính trị phức tạp trong khu vực; sự chống phá
của các thế lực thù địch
 Chủ quan: sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ Đảng viên; nhận thức

của nhân dân chưa đc chú trọng, đời sống nhân dân chưa đc quan tâm đúng mức.
Giải pháp:
Củng cố, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất và năng lực, thường xuyên
phê bình và tự phê bình, đổi mới phương thức lãnh đạo.
Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH là phải thường xuyên nắm vững 2 nhiệm vụ
chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng những quan hệ xã hội lành mạnh.
Hết sức quan tâm đến mối quan hệ giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác quốc
tế, luôn ghi nhớ lời căn dặn của chủ tịch HCM : “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.


-

-









7


Câu 4: Mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc ?

Quan điểm của quốc tế cộng sản: Thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng
lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình trung đã làm giảm tính chủ động
sáng tạo của các phong trào cách mạng thuộc địa.
Lênin cho rằng: “Cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính
quốc và chỉ có thể thắng lợi sau khi cách mạng chính quốc giành thắng lợi, chỉ có giải phóng giai
cấp thì mới giải phóng dân tộc”.
Quan điểm của HCM:
- Người k/đ rằng: “Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô
sản ở chính quốc mà còn độc lập, chủ động, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
vô sản ở chính quốc”. HCM dự báo: “Ngày mà hàng trăm triệu người dân Châu Á bị tàn
sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của 1 bọn thực dân lòng tham không
đáy, họ sẽ hình thành 1 lực lượng khổng lồ và trong khi thủ tiêu 1 trong những điều kiện
tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc họ có thể giúp đỡ những ng anh em
mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”. Người đã khẳng định: “An
Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư sản Pháp yếu. Tư sản Pháp yếu thì công nông
Pháp cách mệnh cũng dễ và nếu công nông Pháp cách mệnh thành công thì dân tộc An
Nam sẽ được tự do”.
- Lý do đưa ra quan điểm:
 Nó xuất phát từ chính sự tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc. “Sự tàn bạo của chủ
nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi, chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm việc gieo hạt
giống cho công cuộc giải phóng nữa thôi”.
 Nhân dân lao động ở các nước thuộc địa bị áp bức hơn ở các nước chính quốc.
Người Đông Dương không được biết đến sách vở và tàn bạo, nghèo đói là người
thầy duy nhất của họ. Do vậy mà ở các nước thuộc địa mâu thuẫn trở nên sâu sắc
và gay gắt hơn ở các nước chính quốc. Thuộc địa đóng vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự tồn tại của chủ nghĩa đế quốc. HCM đã k/đ: “Tất cả sinh lực của chủ
nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa”, “Hiện nay nọc độc và sức sống
của rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa nhiều hơn là
chính quốc” nên các thuộc địa trở thành nền tảng của lực lượng cách mạng.


Tiềm năng và sức mạnh của các dân tộc thuộc địa: HCM đã nói: “Đằng sau sự
phục tùng tiêu cực, người Đông Dương dấu 1 cái gì đó đang sôi sục, gào thét và sẽ
bùng nổ 1 cách ghê gớm khi thời cơ đến”. Chủ nghĩa dân tộc là 1 động lực to lớn

8


của đất nước và nhân dân An Nam không thể làm gì nếu không dựa vào động lực
này.

Ảnh hưởng từ cách mạng thế giới, cách mạng Tháng 10 Nga, phong trào cách
mạng Trung Quốc. Người đã viết: “Luồng gió từ nước Nga thợ thuyền, từ Trung
Quốc cách mạng hoặc từ Ấn Độ chiến đấu đang thổi đến giải độc cho ng Đông
Dương.
 Chính vì vậy HCM cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản
ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kè
thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng, không phải quan hệ chính phụ và
Người còn khẳng định: “Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc”.
Ý nghĩa: Đây là một luận điểm sáng tạo hoàn toàn của HCM, có giả thuyết lý luận và thực
tiễn to lớn. Góp phần bổ sung, phát triển lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng thuộc địa.
Tạo cơ sở, tiền đề cho cách mạng VN giành thắng lợi với đường lối nhất quán mà Đảng ta đã đề
ra: độc lập, tự cường, đem sức ta giải phóng cho ta nhằm huy động sức mạnh toàn dân tộc, góp
phần chống lại những quan điểm sai lầm lúc bấy giờ cho rằng thuộc địa và người thuộc địa kém
hiểu biết, không có khả năng nhận thức và hành động.

9


Câu 5: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam ?

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: “Trong cuộc đấu tranh của mình chống lại quyền lực
liên hợp của giai cấp hữu sản, giai cấp vô sản chỉ khi được tổ chức thành một chính Đảng độc
lập, đối lập với tất cả các Đảng của giai cấp hữu sản lập nên thì mới có thể hoạt động với tư cách
là một giai cấp”. Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho cách mạng VN thu đc thắng lợi, thực
hiện đc mục đích cuối cùng là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ ng bóc lột ng, xóa bỏ tư
hữu sản xuất.
Quan điểm của HCM:
- Người đã k/đ: “Lực lượng của giai cấp công nhân, nông dân lao động là rất to lớn, là
vô cùng, vô tận nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo thì mới chắc chắn thắng
lợi”.
- 1927, trong tác phẩm Đường cách mệnh HCM đã viết: “Cách mệnh trước hết phải có
cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
trong thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì
cách mệnh mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”. Hơn
nữa, theo Người muốn quần chúng nhân dân không đi lạc phương hướng thì cần có
Đảng lãnh đạo, có Đảng thì quần chúng mới nhìn nhận được tình hình, đường lối. Mặt
khác, cách mạng là một cuộc đấu tranh rất gian khổ, lực lượng kẻ địch rất mạnh. Do
vậy muốn giành thắng lợi thì quần chúng nhân dân phải được Đảng tổ chức và giáo
dục thành một đội quân thật mạnh. Cách mạng thành công thì quần chúng nhân dân
vẫn cần Đảng lãnh đạo.
 Như vậy, sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng là phù hợp với quy luật phát triển của xã
hội VN bởi Đảng không có mục đích tự thân ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân,
của dân tộc và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Vai trò của Đảng Cộng Sản:
- Lựa chọn con đường, xây dựng đường lối chiến lược, sách lược cách mạng:
 Lựa chọn con đường: Khi chưa có Đảng, các phong trào yêu nước VN đều thất bại vì
không có đường lối cách mạng đúng đắn. Từ khi ra đời Đảng đã hướng dân tộc ta đi theo
con đường cách mạng vô sản. Nhờ đó cách mạng VN đã đi đúng quy luật phát triển của
lịch sử, phù họp với lịch sử dân tộc, lịch sử thời đại.
 Xây dựng đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn: trong quá trình lãnh đạo

HCM và Đảng ta đã chỉ ra cách mạng VN tiến hành chiến lược chống đế quốc và phong
kiến, giành độc lập dân tộc. Đồng thời cũng vạch ra nhiêu sách lược đúng đắn để thực
hiện thắng lợi chiến lược cách mạng đã đề ra trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
và trong sự nghiệp đổi mới.
 Xác định phương pháp cách mạng: HCM và Đảng ta đã xác định phương pháp cách mạng
để giải phóng dân tộc là bạo lực cách mạng đập tan bạo lực phản cách mạng. Đây là sự
vận dụng sáng tạo phương pháp cách mạng bạo lực của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều
kiện VN.
- Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng:
 Các phong trào yêu nước VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều thất bại do thiếu tổ
chức, thiếu đoàn kết, thiếu lực lượng cách mạng. Nhận ra nguyên nhân dẫn đến sự thất bại
của các phong trào ngoài chưa có đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, chưa phù hợp

10


với xu thế thời đại thì còn 1 nguyên nhân quan trọng là chưa có đường lối đại đoàn kết
dân tộc đúng đắn nên chưa huy động được sức mạnh toàn dân. HCM và Đảng ta đã nhận
ra tồn tại một điểm chung ở mọi tầng lớp, giai cấp thì tất cả đều là ng dân mất nước. Do
vậy Đảng ta không quy tụ riêng rẽ một lực lượng, 1 giai cấp nào mà giương cao ngọn cờ
đại đoàn kết vì mục tiêu chung là giải phóng dân tộc. Vì vậy đã huy động được sức mạnh
toàn dân chống đế quốc và giải phóng dân tộc.
 HCM và Đảng ta còn đề cao đại đoàn kết quốc tế. Không những đoàn kết lực lượng cách
mạng trong nước còn phải đoàn kết với cách mạng thế giới, tranh thủ sự ủng hộ của bạn
bè quốc tế và nhân dân tiến bộ thế giới, đưa cách mạng VN thành một bộ phận của cách
mạng thế giới. Qua đó tạo nên sức mạnh to lớn để chiến đấu và chiến thắng mọi thế lực
thù địch.
- Vai trò của Đảng cộng sản còn thể hiện ở vai trò tiên phong và gương mẫu của cán bộ
Đảng viên: Với quan điểm cán bộ là nguồn gốc của mọi công việc nên HCM và Đảng
ta luôn đề cao và chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên để qua đó uy tín

của đảng không chỉ dựa vào uy tín của một cá nhân nào đó mà là uy tín của cả tập thể,
của toàn Đảng.
 Như vậy, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là yếu tộ quyết định sự thắng lợi của cách mạng
VN. Đảng có vai trò rất quan trọng. Đồng thời Đảng cũng có trách nhiệm to lớn đối với vận
mệnh của dân tộc. Là người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng, HCM luôn nêu cao và khẳng
định vai trò lãnh đạo của Đảng trong mọi tình huống.
Ý nghĩa: Điều 4 chương I Hiến pháp VN đã ghi rõ Đảng cộng sản VN là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho quyền lợi của giai cấp công nhân, của nhân dân, của
dân tộc. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật. Thực tế cách
mạng VN đã khẳng định vai trò lãnh đạo, tính quyết định hàng đầu thông qua sự lãnh ddaioj của
Đảng. Đồng thời khẳng định không một tổ chức chính trị nào khác có thế thay thế Đảng cộng sản
VN. Mọi âm mưu nhằm hạ thấp hoặc xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng đều là xuyên tạc lịch sử cách
mạng, đi ngược lại xu thế phát triển của xã hội VN. Bên cạnh những mặt tích cực thì Đảng ta vẫn
còn nhiều hạn chế như 1 bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên tha hóa, sống theo chủ nghĩa cá
nhân. Tệ quan liêu, tham nhũng còn xảy ra khá phổ biến.

11


Câu 6: Lực lượng đại đoàn kết trong tư tưởng HCM và vận dụng?
Đại đoàn kết là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân mà đại đa số nhân dân là công
nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết, nó cũng
như cái nền của nhà, cái gốc của cây nhưng đã có nền vững, gốc tốt còn phải đoàn kết các tầng
lớp nhân dân khác.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Dân theo HCM là ng trong cùng một cộng đồng, một quốc gia, một lãnh thổ thống nhất. Dân
có chung một cội nguồn. Dân là các tầng lớp, các giới, các thế hệ, các đoàn thể tự nguyện thừa
nhận mình là con dân Việt. Như vậy theo Người “dân” không chỉ là những người Việt Nam ở
trong nước mà còn bao hàm cả những ng Việt đang sinh sống ở nước ngoài có tinh thần ái quốc,
nguyện phấn đấu cho độc lập dân tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc. Theo quan niệm trên “dân” vừa

mang tính chất là 1 cá nhân cụ thể vừa mang tính chất là 1 tập thể quần chúng nhưng cả 2 phương
diện trên đều là chủ thế cách mạng.
Nội dung:
Thực chất của đại đoàn kết là thiết lập mối liên hệ vững chắc giữa những ng và cộng đồng ng
Việt Nam, phấn đấu cho độc lập dân tộc, phấn đấu cho dân chủ xã hội. Chỉ có đoàn kết mọi tầng
lớp, mọi giai cấp thì mới chiến thắng được mọi kẻ thù, mới xây dựng đc chủ nghĩa xã hội, mới
thắng được nghèo nàn lạc hậu.
Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc gồm có:
- Đoàn kết trong Đảng, vì Đảng là lực lượng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết.
 Để Đảng có thế hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, HCM đã yêu cầu ĐCSVN
phải là Đảng trung thành với lý tưởng giải phóng dân tộc, đem cơm no, áo ấm, hanh
phúc cho dân tộc. Đồng thời phải là Đảng chân thành nhất thực hiện được đại đoàn
kết.
 Để đoàn kết trong Đảng cần phải thống nhất về tư tưởng, phải mở rộng nội bộ dân
chủ. Tự phê bình và phê bình. Phải có tình đồng chí, yêu thương lẫn nhau.
- Đoàn kết giai cấp: trước hết là đoàn kết nhân dân. HCM đã nói: “Trong bầu trời không gì
quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.
Vì vậy quan điểm của HCM là phải đoàn kết rộng rãi, đoàn kết mọi nơi, mọi tầng lớp,
mọi giai cấp.
 Giai cấp công nhân: HCM đã k/đ: “Trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là
giai cấp độc nhất và duy nhất có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo cách mạng đến thắng
lợi cuối cùng bằng cách liên minh với giai cấp nông dân”. Trong suốt quá trình
cách mạng Người khẳng định chỉ có giai cấp công nhân lãnh đạo thì cách mạng
mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công.
 Giai cấp nông dân: HCM chỉ rõ đây là giai cấp bị bóc lột nhiều nhất nên họ rất yêu
nước. Bên cạnh giai cấp công nhân thì giai cấp nông dân cũng là chủ cách mạng,
gốc cách mạng.
 Đối với giai cấp và tầng lớp khác: Cần phải đoàn kết với trí thức, tiểu tư sản, tư
sản dân tộc để phát huy sức mạnh nội lực trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù.
- Đoàn kết tôn giáo:

 Đây cũng là một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Để đoàn kết tôn giáo
HCM có thái độ ứng xử mềm dẻo, tế nhị với các chức sắc tôn giáo, quân tâm đến đời sống của
các tín đồ. Người luôn thực hiện sự đoàn kết thân ái và cộng tác khá chặt chẽ với nhiều vị linh

12


mục, giám mục, thượng tọa, trưởng quan. HCM luôn đánh giá đungf giá trị nhân bản trong thế
giới. Phân biệt, tổ chức các tổ chức chân chính với tổ chức, cá nhân giả danh tôn giáo.
 Đoàn kết với dân tộc ít người: HCM thường xuyên nhắc nhở đồng bào các dân tộc phải
đoàn kết với nhau, đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết. Người đặc biệt quan tâm vun đắp tình cảm
hữu ái giữa các dân tộc thiểu số với dân tộc đa số. Muốn đoàn kết tôn giáo, Đảng và chính phủ
phải quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cả đồng bào các dân tộc, đồng thời phải khắc
phục những tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc.
- Ngoài ra HCM còn chủ trương đoàn kết với những ng VN sinh sống và làm việc ở nước
ngoài và những ng lầm đường lạc lối nhưng biết hối cải.
Điều kiện:
- Kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con ng.
- Phải có niềm tin vào nhân dân.
Vận dụng:
Khái niệm “dân”: Là người trong 1 cộng đồng, 1 quốc gia, 1 lãnh thổ thống nhất. Dân có
chung 1 cội nguồn. Dân là các tầng lớp, các giới, các thế hệ, các đoàn thể tự nguyện thừa nhận
mình là con dân Việt. Như vậy theo HCM “dân” không chỉ là những ng VN đang sống trong
nước mà bao hàm cả những ng Việt đang sinh sống ở nước ngoài có tinh thần ái quốc, nguyện
phấn đấu cho độc lập dân tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Quan niệm “dân” vừa mang
tính chất 1 cá nhân cụ thể vừa mang tính chất là 1 tập hợp quần chúng nhưng cả 2 phương diện
trên đều là chủ thể cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc gồm có:
- Đoàn kết trong Đảng

- Đoàn kết giai cấp
- Đoàn kết tôn giáo
- Đoàn kết với những người Việt ở nước ngoài và nhưng ng lầm đường lạc lối nhungh
biết hối cải.
Thành tựu:
- Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, chính sách về đại đoàn kết:
 Nghị quyết số 7 vào 17/1/1993 của bộ chính trị về đại đoàn kết dân tộc và tăng
cường mặt trận dân tộc thống nhất.
 Nghị quyết số 7 khóa IX về vấn đề đại đoàn kết dân tộc.
- Khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân, nông dân và
đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng tiếp tục đc mở rộng và tăng cường trên cơ
sở thống nhất vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân đã phát huy tốt hơn vai trò tập hợp xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Củng cố, mở rộng, tổ chức, phát triển hội viên, tổ
chức nhiều phong trào thi đua, nhiều cuộc vận động có hiệu quả thiết thực. Cùng nhà
nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân. Tham gia
quyền quản lý nhà nước, quản lý xã hội góp phần tích cực vào những thành tựu của đất
nước.
Hạn chế:
- Sức mạnh khối đại đoàn kết chưa đc phát huy đầy đủ.

13


-

Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết dân tộc, về quyền và lợi ích của các
giai cấp, các tầng lớp nhân dân chưa được thể chế đầy đủ thành pháp luật hoặc thể chế
hóa nhưng chưa đc thực hiện nghiêm túc.
- Công tác kinh tế, đôn đốc chưa thường xuyên, giữa chủ trương và tổ chức thực hiện

còn cách biệt, việc tuyên truyền, vận động, tập hợp, thu hút nhân dân tham gia các
phong trào, cuộc vận động của mặt trận tổ quốc VN , các đoàn thể nhân dân còn hạn
chế.
- Vẫn còn tôn tại một số bộ phận dân chúng, giáo dân bị lợi dụng, kích động , chống phá
nhà nước
Nguyên nhân:
- Một số cấp ủy Đảng chưa gương mẫu để xảy ra mất đoàn kết, 1 bộ phận cán bộ, Đảng
viên suy thoái về phẩm chất đạo đức.
- Việc thực hiện chủ trương, chính sách đoàn kết của Đảng chưa được triệt để.
- Các thế lực thù địch ra sức phá hoại nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
- Trình độ dân trí ở các khu vực vùng sâu xa còn hạn chế nên rất dễ bị các thế lực thù
địch mua chuộc, lợi dụng, chia rẽ.
Giải pháp:
Trước thực tiễn trên đòi hỏi chúng ta phải quán triệt những quan điểm của HCM về đại đoàn
kết dân tộc. Phải vận dụng, phát triển những quan điểm ấy phù hợp với những biến đổi của tình
hình mới, cụ thể Đảng ta đưa ra 1 số quan điểm sau:
- Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đảm bảo những lợi ích của
nhân dân.
- Đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh công nông.
- Đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Mở của hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển. Đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm hạt nhân đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế, tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
cảu Đảng cho ngang nhiệm vụ của dân tộc, thời đại.

14



Câu 7: Quan điểm của HCM về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ, làm chủ của
nhân dân. Vận dụng?
Nhà nước của dân:
- Trong tác phẩm Đường cách mệnh 1927, HCM đã chỉ rõ chúng ta đã hy sinh làm cách
mệnh thì nên làm cho đến nơi nghĩa là làm sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân
chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít ng. Sau khi nước ta giành đc độc lập
Người cũng khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao
nhiêu quyền hạn đều của dân. Chính quyền từ xã đến chính phủ trung ương do dân cử
ra. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”.
- Nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân.
- Dân phải kiểm soát, giám sát và bãi miễn đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân
dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Dân được hưởng mọi quyền tự do, dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì không cấm và
có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
Nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân là nhà nước do dân làm chủ , là lực lượng xây dựng, giữ gìn, hoàn
thiện nhà nước, quyết định sức mạnh của nhà nước.
- Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân, dân bầu ra nhà nước và chính quyền các cấp.
- Nhà nước đó do nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu và hoạt
động. HCM đã k/đ: “Việc nước là việc chung, mỗi ng đều phải có trách nhiệm ghé vai
gách vác 1 phần”. Chính vì vậy HCM thường nhấn mạnh nhiệm vụ của người cách
mạng là phải làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao đc trách nhiệm làm
chủ, xây dựng nhà nước, đồng thời phải có trách nhiệm quản lý nhà nước. Quyền lợi,
quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm
đóng góp sức ng, sức của vào công cuộc xây dựng đất nước. 1 trong những nghĩa vụ
của nhân dân là đóng thuế để nhà nước chi tiêu và hoạt động. Nhân dân ủng hộ bằng
cách thực hiện mọi chủ trương, chính sách của nhà nước. HCM đã khẳng định có lực
lượng dân chúng, việc to mấy, khó khăn mấy cũng làm được vậy nên nhà nước muốn
làm bất cứ việc gì cũng phải dựa vaod dân, thông qua việc huy động tài lực và vật lực
của dân mà xây dựng đất nước vững mạnh.

- Nhà nước do nhân dân phê bình và xây dựng. HCM yêu cầu tất cả các cơ quan nhà
nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
kiểm soát của nhân dân, “Nếu chính phủ làm hại nhân dân thì nhân dân có quyền đuổi
chính phủ”.
- Nhân dân phải tham gia vào công việc của nhà nước, mọi công việc xây dựng đất nước
là trách nhiệm của dân. Nhà nước tạo điều kiện, cơ chế để nhân dân thực sự tham gia
quản lý nhà nước, đóng góp ý kiến, xây dựng pháp luật và chủ trương, chính sách của
nhà nước.

15


-

Nhà nước muốn điều hành, quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả nhất định phải dựa vào
lực lượng của dân, dựa vào sáng kiến và trí tuệ của dân. Nhà nước do dân trong tư
tưởng HCM là dân tự làm, tự lo thông các mối quan hệ xã hội, qua các đoàn thể chứ
không phải nhà nước bao cấp lo thay cho dân. Chức năng của nhà nước là điều hành,
quản lý ở cấp vĩ mô, chính phủ chỉ giúp kế hoạch, cổ động chứ không làm thay dân,
làm cho dân thụ động, dân ỷ lại, chờ đợi. 1 nhà nước biết lắng nghe và học hỏi ý kiến
của nhân dân, biết bồi dưỡng và nâng cao dân chúng thì sẽ thì sẽ thấy dân không chỉ
nói lên điều mình mong muốn mà còn làm sáng tỏ trí tuệ của nhà nước, gợi ý và chỉ ra
cần luật lệ gì và luật lệ ấy phải có nội dung như thế nào, các cơ quan nhà nước cần giải
quyết các vấn đề quốc kế dân sinh ra sao. Nhà nước do dân thể hiện nghĩa vụ, thể hiên
thể hiện triệt để bản chất dân chủ của nhà nước kiểu mới.
Nhà nước vì dân:
- Nhà nước vì dân là nhà nước của dân và do dân.
- Nhà nước hoạt động vì lợi ích của nhân dân, là nhà nước phục vụ nhân dân, chăm lo
mọi mặt của đời sống nhân dân, tinh thần cho nhân dân. Trước hết là những lợi ích
thiết thực nhất: cái ăn, cái mặc, chỗ ở, học hành, chữa bệnh. Sau hki đảm bảo được nhu

cầu thiết yếu của nhân dân thì nhà nước phải không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân. Trong di chúc, HCM đã k/đ: “Đảng phải có kế hoạch thật tốt
để phát triển kinh tế và văn hóa nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân”,
“Việc gì có lợi cho dân ta phait hết sức làm, việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh”.
- Nhà nước phải được lòng dân
- Nhà nước kiên quyết chống lại các đặc quyền đặc lợi tiêu cực trong bộ máy nhà nước.
HCM đã chỉ ra 6 căn bệnh dễ mắc của cán bộ nhà nước và kiên quyết chống lại các căn
bệnh đó: trái phép, cậy thế, hủ hóa, chia rẽ, tư túng, kiêu ngạo. Bản thân HCM cũng là
tấm gương sáng trong việc thực hiện chống đặc quyền đặc lợi, Người yêu cầu để xây
dựng được nhà nước vì dân thì nhà nước phải kiên quyết chống lại đặc quyền đặc lợi
và các bệnh tiêu cực.
- Cán bộ, công chức nhà nước vừa là ng đầy tớ vừa là ng lãnh đạo trung thành của dân.
 Tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân là 1 mô hình nhà nước kiểu mới
tiến bộ, khác về bản chất so với các nhà nước trước đó. Vấn đề cơ bản tỏng tư tưởng HCM về nhà
nước của dân, do dân và vì dân là nhà nước thuộc về nhân dân lao động và mang lại lợi ích cho
nhân dân lao động.
Vận dụng:
Thành tựu:
- Hiến pháp 1992 và nhiều bộ luật, pháp luật đã được ban hành, tạo khuôn khổ pháp lý
để nhà nước quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh…Có
nhiều cải cách quan trọng trên lĩnh vực xây dựng nhà nước và pháp luật.

16


-

Dân chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tục được phát huy trên nhiều lĩnh vực. Dân chủ về kinh
tế ngày càng đc mở rộng đã thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân dân.
Dân chủ về chính trị thể hiện ở việc bầu cử các cơ quan dân cử, hội đồng nhân dân các

cấp, tại các cuộc thảo luận của nhân dân tham gia ý kiến xây dựng các dự án luật, tỏng
hoạt động của báo chí.
- Chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý nền kinh tế
nhiều thành phần.
Hạn chế:
- Bộ máy nhà nước chưa trong sạch,vững mạnh; tình trạng tham nhũng, quan liêu còn
nghiêm trọng; kỷ cương xã hội bị buông lỏng làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối
với Đảng và nhà nước.
- Quản lý nhà nước chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới.
- Sự lãnh đạo của Đảng đỗi với nhà nước còn tình trạng buông lỏng và bao biện, chống
chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của bộ
máy nhà nước.
Nguyên nhân:
- Đảng chưa làm tốt việc lãnh đạo cụ thể hóa nghị quyết của Đảng về xây dựng nhà
nước để có chủ trương kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong thực tiễn đổi mới.
- Chưa kịp thời tổng kết thực tiễn và còn thiếu cơ sở khoa học khi quyết định một số chủ
trương về sắp xếp điều chỉnh bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương.
- Các đoàn thể quần chúng chưa chú trọng xây dựng các nội dung cụ thể, thiết thực và
đổi mới phương thức hoạt động để tổ chức vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ
trong việc tham gia xây dựng chính quyền, giám sát hoạt động cán bộ và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật.
Giải pháp:
- Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây
dựng và quản lý nhà nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức quốc hội.
- Tiếp tục cải chính nền hành chính của nhà nước.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
- Kiên quyết đấu tranh tệ tham nhũng, quan liêu.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh, trong sạch, có đạo đức, phẩm chất, có năng lực.

17


Câu 8: Quan điểm của HCM về tính chất văn hóa? Vận dụng?
Quan điểm của HCM về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Vị trí, vai trò của văn hóa:
- Mối quan hệ giữa văn hóa và xã hội: xã hội được giải phóng thì văn hóa mới được giải
phóng, xã hội giải phóng mở đường cho kinh tế phát triển.
- Mối quan hệ giữ văn hóa và kinh tế: kinh tế là nền tảng của việc xây dựng văn hóa, xây
dựng kiến trúc thượng tầng.
- Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, văn hóa phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy
xây dựng và phát triển kinh tế.
- Kinh tế và chính trị cũng phải có tính văn hóa.
Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
Trong đề cương văn hóa được phát biểu 1943, lần đầu tiên Đảng ta nêu lên 3 tính chất của
cuộc vận động xây dựng nền văn hóa mới: tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng.
Tính dân tộc
Tính dân tộc của nền văn hóa mang đặc tính dân tộ, cốt cách dân tộc, là cái cốt, cái tinh túy
bên trong, nó phân biệt, không nhầm lẫn với văn hóa của dân tộc khác.
- Nền văn hóa có tính chất dân tộc trước hết phải duy trì, bảo vệ, trấn hưng và phát
triển bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đó là nền văn hóa biểu hiện cốt cách và tâm hồn con ng VN, đó là truyền thống yêu
nước, cần cù, dũng cảm, đoàn kết, yêu thương. Con người VN yêu nước đã biết đoàn

kết tự lực, tự cường, kiên cường, bất khuất. Tự tin mà khiêm tốn, giản dị. Đó là một
dân tộc nhân ái, vị tha.
- HCM không chỉ xây dựng nền văn hóa mới VN mà còn bảo tồn, giữ gìn văn hóa dân
tộc như âm nhạc, thơ văn, lịch sử. Người yêu cầu các nhà văn hóa phải học lịch sử
“Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà VN”.
- Tính dân tộc của văn hóa còn đc thể hiện ở hình thức và phương tiện diễn đạt, mỗi
dân tộc có nếp cảm, nếp nghĩ riêng, có hình thức diễn đạt riêng đi thẳng vào lòng ng,
lay động sâu xa tâm hồn họ. Về mặt ngôn ngữ, HCM luôn nhắc nhở phải giữ gìn sự
trong sáng cử tiếng Việt.
- Đề cao văn hóa dân tộc không có nghĩa là chỉ quan tâm đến văn hóa dân tộc, là đi hẳn
vào quá khứ, là hoài cổ, đóng khung trong việc biệt lập văn hóa. HCM không bao giờ
có tư tưởng tách truyền thống với hiện đại, tính dân tộc càng sâu sắc bao nhiêu thì
càng có điều kiện và là cơ sở tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, sẽ là phương pháp
bồi đắp thêm cho văn hóa dân tộc “Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt ta học
lấy để tạo ra một nền văn hóa VN. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa VN xưa
và nay làm cho văn hóa VN hợp với tinh thần dân chủ.
Tính khoa học
- Thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hóa của thời đại, thực tiễn
với đời sống, mang nội dung XHCN nhân văn.

18


-

Đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học, phản tiến bộ, phải truyền
bá tư tưởng triết học Mácxít, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm thần bí, mê tín dị
đoan.
- Phải tuyên truyền nếp sống vệ sinh, phong cách sống và làm việc theo khoa học. Chủ
tịch HCM viết rất nhiều tác phẩm như Đời sống mới, sửa đổi lối làm việc nhằm tổ

chức lại các quan hệ văn hóa từ một nhà, một làng, một trường học đến các cơ quan,
đơn vị bộ đội sao cho việc ăn, ở, học tập, lao động phải tuân theo đời sống mới. Bài
trừ các phong tục tập quán cổ hủ, làm cho nếp sống xã hội ta ngày càng tiến bộ hơn
hợp với khoa học văn minh.
Tính đại chúng
- Thuộc về tính nhân dân, về đối tượng phục vụ của văn hóa. Đây là điểm để phân biệt
nền văn hóa mới với văn hóa cũ. Văn hóa trước đây chỉ là món ăn tinh thần cho tầng
lớp bên trên.
- Văn hóa từ quần chúng nhân dân mà ra và rồi lại quay về phục vụ đại đa số nhân dân,
phải hướng về đại chúng, phản ánh được tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân.
HCM nhắc nhở văn hóa phải thiết thực, phục vụ cho nhân dân góp phần vào việc nâng
cao đời sống vui tươi, lành mạnh của quần chúng, “Quần chúng là những ng sáng tạo,
công nông là những ng sáng tạo nhưng quần chúng không chỉ sáng tạo ra những của
cải vật chất cho xã hội, quần chúng còn là ng sáng tác nữa.
- Người cũng đặt ra yêu cầu đối với những nhà hoạt động văn hóa đó là phải đi liên hệ
thực tế, đi sâu vào cuộc sống của nhân dân để phản ánh những tâm tư tình cảm, những
suy nghĩ, khát vọng, tình yêu và cuộc đời của nhân dân vừa để đem ánh sáng văn hóa
đến mọi người, mọi nhà nhất là các vùng sâu vùng xa.
 Tóm lại, 3 tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng hợp lại thành 1 chỉnh thể thống nhất
ngày càng thấm sâu vào ý thức sáng tạo của những nhà hoạt động văn hóa nước ta, giúp họ sáng
tạo nên những tác phẩm tiêu biểu cho nền văn hóa mới dù sau này tính chất của nền văn hóa mới
có sự thay đổi nhất định về cách diễn đạt.
Vận dụng:
Vị trí, vai trò của văn hóa:
- Mối quan hệ giữa văn hóa và xã hội: xã hội được giải phóng thì văn hóa mới được giải
phóng, xã hội giải phóng mở đường cho kinh tế phát triển.
- Mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế: kinh tế là nền tảng của việc xây dựng văn hóa,
xây dựng kiến trúc thượng tầng
- Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, văn hóa phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy
xây dựng và phát triển kinh tế.

- Kinh tế và chính trị phải có tính văn hóa.
Quan điểm về tính chất của nền văn hóa: Trong đề cương văn hóa được phát biểu 1943 lần
đầu tiên Đảng ta nêu lên 3 tính chất của cuộc vận động xây dựng nền văn hóa mới: tính dân tộc,
tính khoa học và tính đại chúng.
Thành tựu:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM được Đảng ta vận dụng và phát triển ngày càng
tỏ rõ giá trị bền vững này, trở thành nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho mọi hành động
của XH, tạo ra sự thông nhất và đồng thuận để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

19


-

Nhiều nét văn hóa mới đc hình thành bên cạnh đó là những giá trị văn hóa đạo đức cũ
vẫn đc củng cố và phát triển. Hình thành những nét văn hóa mới tiêu biểu là tính năng
động kinh tế, tính tích cực công dân. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
càng nâng cao.
- Năng lực sở trường cá nhân được khuyến khích và được tạo điểu kiện để phát triển.
- Những phong trào hướng về cội nguồn, đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ người nghèo, người
hoạn nạn, từ thiện … ngày càng phát triển và trở thành nét văn hóa mới của dân tộc.
- Đời sống văn hóa nghệ thuật báo trí, xuất bản, phát thanh, truyền hình … sôi động và
khởi sắc hơn.
Hạn chế:
- Nhiều tệ nạn xã hội phát triển như: Buôn lậu, ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan … đang
gây hại đến thuần phong mĩ tục và các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
- Nhà nước đang thực hiện cơ chế mở cửa nên du nhập nhiều luồng văn hóa khác nhau
vào Việt Nam, tạo nên nhiều trào lưu không tốt, ảnh hưởng đến đời sống, tâm lý người
dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên, tạo thành lối sống ỷ lại, hưởng thụ, lười lao động
Nguyên nhân:

- Những di sản vô giá của tư tưởng HCM về văn hóa chưa đc quan tâm khai thác đúng
mức, chưa trở thành nền tảng văn hóa của xã hội.
- Chưa có hệ thống giải phóng đồng bộ về cơ chế, chính sách và pháp luật trên lĩnh vực
đời sống xã hội văn hóa phải phát huy hơn nữa những tư tưởng đúng đắn khoa học của
chủ tịch HCM về xây dựng 1 nền văn hóa dân tộc, khoa học và đại chúng.
Giải pháp:
- Đổi mới con người với tư cách là chủ thể sáng tạo của văn hóa.
- Mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đẻ
làm phong phú thêm văn hóa dân tộc mình.
- Khôi phục những nét văn hóa cổ truyền để bồi dưỡng thêm bản sắc văn hóa dân tộc
trong lòng mỗi con người đất việt.
- Giữ vững và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập với thế giới.
- Cảnh giác ngăn chặn âm mưu lợi dụng giao lưu văn hóa để thực hiện chiên lược “Diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
- Xây dựng các gương văn hóa điển hình trong xã hội.
- Vận dụng tư tưởng văn háo HCM trong xây dựng văn hóa mới trên các lĩnh vực của
đời sống.

20


Câu 9: Các chuẩn mực đạo đức cơ bản theo quan điểm của HCM? Vận dụng?
Vị trí, vai trò của đạo đức:
- Đạo đức trong tư tưởng HCM là đạo đức mới, đạo đức cách mạng.
- HCM quan tâm đến đạo đức trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.
- Đạo đức là gốc của người cách mạng, là nhân tố quyết định sự thành bại của mọi công
việc, là tiêu chí đánh giá con người. Đạo đức giúp ng cách mạng giữ vững đc ý chí,
nghị lực cả khi thắng lợi, khi thất bại, khi hoàn thành nhiệm vụ được giao trong điều
kiện Đảng cầm quyền, đạo đức là nhân tố quan trọng giúp Đảng giữ vững đc sức mạnh
và uy tín của mình.

- Đạo đức là gốc nhưng phải gắn liền với tài.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.
Chuẩn mực:
- Trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng.
 Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
“Trời có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông
Đất có bốn phương đông, tây, nam, bắc
Người có bốn đức cần, kiệm, liêm, chính
Thiếu một mùa thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất
Thiếu một đức thì không thành người”
Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của con người, là biểu hiện cụ thể
của phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những
khái niệm đạo đức cũ được HCM tiếp thu, chọn lọc đưa vào những yêu cầu và nội dung mới.
- Cần: tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai, lao động sáng tạo có kế hoạch,
năng suất cao, “Cần không phải là làm xổi cũng không phải làm quá trớn, phải biết
nuôi dưỡng tinh thần và lực lượng của mình để làm việc cho lâu dài”. Lười biếng là kẻ
địch của “cần”, lười biếng cũng là kẻ địch của dân tộc, lười biếng là có tội với đồng
bào, với tổ quốc.
- Kiệm: là tiết kiệm không xa xỉ hoang phí, không bừa bãi. HCM đã chỉ rõ phải tiết
kiệm: sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của nước, của
bản thân mình, phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái cộng lại thành cái to,
“Tiết kiệm không phải là bủn xỉn”, “Khi không nên tiêu xài thì một đồng xu cũng
không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho tổ quốc thì dù
bao nhiêu công, tốn bao nhiêu cũng vui lòng”. Theo Người muốn tiết kiệm có kết quả
tốt thì phải khéo tổ chức.
- Liêm: là trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, ăn ngon. Theo

HCM: “Liêm là phải luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân, không xâm
phạm một đồng xu, một hạt thóc của nhà nước, của nhân dân. Không ham người tâng
bốc mình”. Người đã chỉ ra những hành vi trái với chữ liêm như cậy quyền, cậy thế mà
đục khoét dân, ăn của đút lót hoặc trộm của công làm của tư, tìm người giỏi để giữ

21


danh tiếng và địa vị của mình là đạo vị, gặp việc phải và sợ nguy hiểm khó khăn không
dám làm là thâm vật úy lạo
- Chính: nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn. Theo HCM làm việc “chính”
là ng thiện, làm việc “tà” là ng ác. Theo Người, “người chính” là ng đối với mình
không tự cao tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm mình để
phát triển điều hay, sửa đổi điều dở. Đối với Người, không nịnh hót người trên, không
xem khinh ng dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, không
dối trá, lừa lọc, đối với công việc phải để việc công lên trên việc riêng.
- Chí công vô tư: là không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì tổ quốc, vì đồng
bào, đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân trên hết. Trước hết “phải lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ”. Đối lập với chí công vô tư là dĩ công vô tư.
 Mối quan hệ giữa cần và kiệm: Cần với kiệm phải luôn đi đôi với nhau. Cần mà không
kiệm thì làm chừng nào xào chừng ấy. Kiệm mà không cần thì không tăng thêm , không
phát triển lên được. “Tăng gia là tay phải của hạnh phúc, tiết kiệm là tay trái của hạnh
phúc”.
 Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm: cũng như chữ “kiệm phải đi đôi với cần”. Có tiết kiệm
mới liêm được vì xa xỉ mà sinh ra tham lam.
 Cần-Kiệm-Liêm là gốc rễ của Chính: phẩm chất đạo đức này lấy chính bản thân mỗi con
người làm đối tượng điều chỉnh. Nó diễn ra hằng ngày, hằng giờ trong công tác sinh hoạt.
Một ng phải cần-kiệm-liêm nhưng còn phải chính mới là người hoàn toàn.
 Mối quan hệ giữa cần-kiệm-liêm-chính và chí công vô tư: cần, kiệm, liêm, chính dẫn tới
chí công vô tư. Ngược lại đã chí công vô tư, một lòng vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất

định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính và sẽ có được nhiều đức tính tốt khác.
 Cần, kiệm, liêm, chính càng cần thiết với cán bộ Đảng viên bởi vì nếu cán bộ đảng viên
mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung của cách mạng, ảnh hưởng đến uy tín
của Đảng. Mặt khác, những người trong các cơ quan nhà nước đều ít nhiều có quyền
hành, nếu không giữ được cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt
của dân. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh
thần, sự văn minh, tiến bộ của 1 dân tộc. Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống
mới, nền tảng của thi đua yêu nước, là cái cần để làm việc, làm người, càm cán bộ để
phụng sự đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự tổ quốc và nhân loại.
 Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư phải đi liền với chống chủ nghĩa cá nhân.
Theo HCM chủ nghĩa cá nhân là chỉ muốn mọi ng vì mình mà không biết mình vì mọi
người, nó là một thứ giặc nội xâm còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm, nó là bạn đồng
minh của chủ nghĩa đế quốc và thói quen truyền thống lạc hậu. Chủ nghĩa cá nhân là một
thứ vi trùng rất độc đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm như quan liêu, mệnh lệnh, bè
phái, chủ quan, tham ô, lãng phí, sa hoa, tham danh, trục lợi, thích địa vị quyền hành, tự
cao tự đại, coi thường tập thể, xem khinh quần chúng, chuyên quyền,…Tóm lại chủ nghĩa
cá nhân là mối nguy hại cho cá nhân con người, cho một Đảng và cả dân tộc. Thắng lợi
của CNXH không thể tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. Tuy
nhiên, cần có sự nhậ thức đúng đắn đâu là chủ nghĩa cá nhân, đâu là lợi ích cá nhân.
Vận dụng:
Chuẩn mực đạo đức “Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí Công Vô Tư’:
- Cần : Là siêng năng chăm chỉ, lao động sáng tạo có kế hoạch, năng suất cao.

22


-

Kiệm: Là tiết kiệm không xa xỉ hoang phí, không bừa bãi. Tiết kiệm không phải là bủn
xỉn.

- Liêm: Là trong sạch, không tham tiền của, danh tiếng, địa vị, ăn vị, không ham sung
sướng, không ham người tâng bốc mình.
- Chính: Nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đúng đắn.
- Chí công vô tư: Là luôn đạt lợi ích của nhân dân lên trên hết.
Thành tựu:
- Cán bộ Đảng viên luôn ý thức được phải trung thành với tổ quốc, với Đảng và kiên trì
tu dưỡng, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Đối với bản thân mỗi cán bộ Đảng viên luôn cố gắng thực hiện nếp sống văn minh, cần
kiệm nhân nghĩ, tôn trọng kỷ cương phép nước, thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư”
- Đối với tập thể, cán bộ Đảng viên luôn có ý thức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, hòa
đồng với đồng nghiệp.
Hạn chế:
- Một số Đảng viên chưa ham học hỏi, chưa chủ động sáng tạo trong bồi dưỡng mở
mang kiến thức và bồi dưỡng lý luận chính trị. Một số còn chưa nhận thức thấu đáo về
các nguyên tắc đạo đức của HCM và lúng túng trong việc vận dụng các phẩm chất vào
cuộc sống và công việc.
- Biện pháp giao dục đạo đức cho cán bộ Đảng viên còn đơn điệu, thiếu biên pháp cụ thể
gợi mở cho Đảng viên tự kiểm điểm, tự rèn luyện.
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên tha hóa biến chất, suy thoái về chính trị, tư
tưởng, đạo đức.
- Tệ nạn tham nhũng, quan liêu xẩy ra khá phổ biến làm giảm lòng tin của nhân dân với
Đảng và nhà nước.
Nguyên nhân:
- Nhận thức và hành động chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về nhiệm vụ xây dựng phẩm chất
đạo đức theo tư tưởng HCM.
- Thiếu tu dưỡng, rèn luyện, sa vào chủ nghĩa cá nhân dẫn đến phạm phải các tệ nạn,
thói hư tật xấu.
- Nguyên tắc tập chung dân chủ bị buông lỏng, chưa nghiêm khắc.
- Công tắc tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ. đảng viên chưa

phong phú, chưa đủ sức thuyết phục.
- Tổ chức công tác giám sát, đánh giá thực hiện chưa đủ sâu sát.
Giải pháp:
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, chống chủ nghĩa cá nhân trong đội ngũ cán bộ đảng viên.
- Nâng cao đạo đức cách mạng, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Cán bộ Đảng viên phải có ý thực kỷ luật cao, xây dựng tinh thần phê bình và tự phê
bình.
- Cán bộ Đảng viên phải luôn khiêm tốn, ham học hỏi, nỗ lực học tập không ngừng để
nâng cao trình độ chuyên môn.
-

23


Câu 10: Quan điểm của HCM về chính sách động viên phân phối tài chính?
Hoạt động sản xuất tăng thì của cải vật chất tăng, kinh tế phát triển, chính trị phát triển, xã hội
phát triển.
Công tác động viên, phân phối nguồn lực tài chính sẽ góp phần ổn định đời sống nhân dân,
thúc đẩy kinh tế, tài chính phát triển, giữ vững an ninh quốc phòng.
Người làm công tác cần chú ý:
- Phải lấy dân làm gốc, phải đặt lợi ích của nhân dân, lợi ích của dất nước lên trên
hết, coi đó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình chỉ đạo công tác tài chính.
 Xuất phát từ quan điểm trị nước tích cực lấy dân làm gốc, trong thực tiễn chỉ
đạo đất nước HCM đã nhận thức hết sức sâu sắc nguồn lực tài chính có được là
do dân, tuy nhiên đấy chính là thành quả nhân dân lao động đổ mồ hôi, sôi
nước mắt để có được. Nhân dân đóng góp cho nhà nước để mưu lợi cho nhân
dân. Do vậy nhà nước phải huy động sức dân một cách hợp lý để làm lợi cho
dân, biểu hiện qua nguồn thuế mà nhân dân nộp vào ngân sách nhà nước.
 Không chỉ huy động sức dân, nhà nước cần phải chăm lo cho đời sống nhân
dân, cần có những chính sách để chăm lo cho lợi ích của dân. Nhà nước là một

cán cân điều chỉnh: ngân sách do nhân dân đóng góp và nhà nước chăm lo lại
cho đời sống nhân dân để nhân dân lao động sản xuất tốt làm ra của cải vật chất
để rồi lại đóng góp vào ngân sách nhà nước. Phải lấy “khoan thư sức dân làm
kế sách lâu bền”.
 Nhân dân đóng góp thuế phải tự giác, nhà nước không được ép buộc, tránh
dùng mệnh lệnh cưỡng chế, nhân dân sẽ tự nguyện vui vẻ đóng góp cho ngân
sách nhà nước. Nhà nước phải tuyên truyền quyền và nghĩa vụ đóng thuế của
nhân dân là để phục vụ cho chính quyền lợi của nhân dân. Mặt khác, các chủ
trương, chính sách của nhà nước ta phải đúng đắn, sát với nhu cầu, nguyện
vọng của nhân dân thì nhân dân mới tin tưởng, tự giác đóng thuế.
- Phải hướng vào đẩy mạnh sản xuất và nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài
 Hoạt động sản xuất là nhân tố đầu tiên, cốt lõi nhất để tạo ra của cải vật chất.
Công tác quản lý tốt sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất.
 Trước đó, nhà nước ta là nhà nước nông nghiệp nên việc thu thuế nông nghiệp
là hết sức đúng đắn. Nhưng sau này nước ta công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
chính sách thu thuế phải thay đổi, giảm thu thuế nông nghiệp mà thu thuế công
nghiệp, dịch vụ. Sau đó là thu thuế thu nhập cá nhân. Việc thay đổi chính sách
này là hết sức đúng đắn.
- Phải đảm bảo công bằng, hợp lý và quan tâm tới đồng bào nhân dân

24


Của cải vật chất là do thành quả của hoạt động sản xuất nên chúng ta phải tiết
kiệm, chi tiêu một cách có hiệu quả
 Phải công khai và dân chủ vì toàn bộ của cải vật chất mà ngân sách thu được là
do lao động sản xuất của nhân dân mà thành. Nhà nước kêu gọi nhân dân đóng
góp để phục vụ cho nhân dân nên nhân dân là chủ tài khoản đó nên có quyền
được biết sự thu và chi đó cho việc gì.
Phát huy cao độ các nguồn nội lực, thực hiện tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình

là chính.
 Chúng ta coi trọng sự giúp đỡ, nguồn lực bên ngoài nhưng không vì thế mà ỷ
lại. Cần phải tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính. Hôm nay chúng ta đã
thoát được khủng hoảng tài chính, nhân dân chúng ta phải biết là nhân dân phải
lao động, sản xuất thì mới tạo ra của cải vật chất.


-

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×