Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại ban quản lý các dự án nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.33 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
Mục lục------------------------------------------------------------------------------------i
Danh mục bảng-------------------------------------------------------------------------iii
Danh mục sơ đồ------------------------------------------------------------------------iv
MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------1
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu...........................................................................1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu....................................................................2

5.

Kết cấu của luận văn...........................................................................3

CHƯƠNG 1 VỐN ODA VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
ODA------------------------------------------------------------------------------4
1.1.

Những vấn đề chung về hỗ trợ phát triển chính thức......................4


1.1.1. Khái niệm-----------------------------------------------------------------------4
1.1.2. Phân loại vốn ODA------------------------------------------------------------5
1.1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA----------------------------------------------6
1.1.4. Vai trò ODA---------------------------------------------------------------------8
1.2.

Năng lực Quản lý về ODA.................................................................12

1.2.1. Khái niệm----------------------------------------------------------------------12
1.2.2. Những nhân tố tác động đến năng lực quản lý---------------------------12
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý----------------------------------------14
1.2.4. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về ODA-------------------------16
1.2.5. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA---------------------18
1.2.6. Quy định của Chính phủ về Quy trình thu hút, quản lý và sử dụng
ODA:---------------------------------------------------------------------------18
1.2.7. Nội dung quản lý các dự án ODA trong nông nghiệp.------------------22
1.3.

Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nguồn ODA..............23

i


1.3.1.

Các nhân tố tác động đến công tác quản lý nguồn ODA từ phía
nhà tài trợ.---------------------------------------------------------------------23

1.3.2. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý ODA từ phía nhận tài trợ.
-----------------------------------------------------------------------------------24

1.4.

ODA đối với phát triển Nông ngiệp, Nông thôn Việt Nam.............26

1.4.1. Tổng quan về nông nghiệp và nông thôn Việt Nam---------------------26
1.4.2. Vai trò của ODA đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam:----------------------------------------------------------------------27
1.5.

Một số kinh nghiệm quốc tế về quản lý nguồn vốn ODA trong
Nông nghiệp........................................................................................29

1.5.1. Kinh nghiệm quản lý ODA ở một số nước trên thế giới----------------29
1.5.2. Bài học kinh nghiệm quản lý ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cho Việt Nam-------------------------------------35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI BAN
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP-------------------------------38
2.1.

Quản lý sử dụng nguồn vốn oda tại ban quản lý các dự án
nông nghiệp giai đoạn từ năm 2006-2015........................................38

2.1.1. Tổng quan chung về quá trình hình thành và phát triển của Ban
Quản lý các dự án nông nghiệp---------------------------------------------38
2.1.2. Phương thức thực hiện các chương trình ODA tại Ban quản lý
các dự án nông nghiệp-------------------------------------------------------40
2.2.

Tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn oda tại ban quản lý các
dự án nông nghiệp..............................................................................44


2.2.1. Khái quát tình hình thu hút và quản lý nguồn vốn ODA giai đoạn
2006-2015---------------------------------------------------------------------44
2.2.2. Tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại Ban quản lý các
dự án nông nghiệp------------------------------------------------------------49
2.3.

Thực trạng năng lực quản lý sử dụng vốn oda tại ban quản lý
các dự án nông nghiệp giai đoạn 2006-2015....................................56

ii


2.3.1. Thực trạng năng lực quản lý sử dụng vốn ODA tại BQL các dự
nông nghiệp-------------------------------------------------------------------56
2.3.2. Các yếu tổ ảnh hưởng tới năng lực quản lý sử dụng vốn ODA tại
BQL các dự án nông nghiệp------------------------------------------------61
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
VỐN ODA TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP
TRONG THỜI GIAN TỚI--------------------------------------------------68
3.1.

Mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn và định hướng sử
dụng vốn oda tại ban quản lý các dự án nông nghiệp đến năm
2020......................................................................................................68

3.1.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn đến năm 2020
-----------------------------------------------------------------------------------68
3.1.2. Định hướng sử dụng vốn ODA tại BQL các dự án nông nghiệp
đến năm 2020-----------------------------------------------------------------69

3.2.

Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn Oda tại
ban quản lý các dự án nông nghiệp..................................................70

3.3.

Một số kiến nghị.................................................................................80

3.3.1. Kiến nghị với nhà tài trợ-----------------------------------------------------80
3.3.2. Đối với cơ quan quản lý các cấp có liên quan----------------------------81
3.3.3. Đối với cơ quan chủ quản là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam-----------------------------------------------------------------87
KẾT LUẬN-----------------------------------------------------------------------------90
TÀI LIỆU THAM KHẢO------------------------------------------------------------92

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Ảnh hưởng nhân tử của các biến trong mô hình của Rana và
Dowling (1990)-----------------------------------------------------------11
Bảng 2.1: Tình hình phân bổ vốn ODA-------------------------------------------50
Bảng 2.2: Tình hình giải ngân vốn ODA tại Ban quản lý c ác dự án
nông nghiệp---------------------------------------------------------------52
Bảng 2.3: Tình hình giải ngân vốn ODA theo lĩnh vực sử dụng--------------54
Bảng 2.4: Tình hình giải ngân vốn ODA theo nhà tài trợ----------------------55

iv



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp--------------------------8
Hình 1.2: Sự ra đời của dự án ODA--------------------------------------------------9
Hình 1.3: Chu trình quản lý dự án ODA-------------------------------------------19
Hình 1.4: Qui trình thẩm định vay vốn ODA--------------------------------------21
Hình 1.5. Quá trình quản lý dự án dẫn đến sản phẩm cuối cùng---------------23
Hình 1.6: Rủi ro quản lý vốn ODA-------------------------------------------------25

v


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Việt Nam là một nước có gần 70% dân số sinh sống ở nông thôn và
chiếm khoảng 60% lao động của cả nước, đóng góp 20% GDP. Hiện nay nước
ta đang tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nhưng nông nghiệp
vẫn là ngành có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như giải quyết
việc làm cho lượng lớn người lao động ở nông thôn.
Do đó, đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn là rất cần thiết,
việc đầu tư này không chỉ tác động tới ngành nông nghiệp mà còn có tác động
lan toả tới các ngành nghề khác trong xã hội. Trong thời gian qua các nguồn
vốn dành cho nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại những lợi ích
to lớn, trong đó phải kể đến nguồn vốn ODA. Các chương trình, dự án ODA
đã đem lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế - xã hội cho nhiều vùng đặc biệt đối
với vùng sâu, vùng xa. Vì vậy, vấn đề quản lý, sử dụng hiệu quả vốn ODA trở
thành vấn đề luôn được quan tâm vì số tiền đầu tư lớn, lĩnh vực đầu tư rộng,
dàn trải, lại tập trung vào khu vực nông thôn, miền núi, đồng bào dân tộc

thiểu số… do vậy việc kiểm soát vốn đầu tư và hiệu quả của nó trở thành một
bài toán khó.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với kinh nghiệm và thực tế làm việc tại
các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA trong Ban quản lý các dự án nông
nghiệp, học viên xin được thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ:
“Nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm, các tiêu thức đánh giá năng lực quản
lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam;

1


- Phân tích, đánh giá tình hình quản lý nguồn vốn ODA tại Ban quản
lý các dự án nông nghiệp trong thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn
ODA tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý và sử dụng nguồn vốn tại Ban quản
lý các dự án nông nghiệp;
- Phạm vi nghiên cứu: Nguồn vốn ODA tại Ban quản lý các dự án
nông nghiệp trong giai đoạn 2006-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, với việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… Các phương
pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng rẽ trong quá trình nghiên cứu.
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các kết quả/đánh giá thực tế của các
chuyên gia/nhà tài trợ từ các dự án đã và đang thực hiện tại Ban quản lý các

dự án nông nghiệp có sử dụng nguồn vốn ODA để làm rõ hơn các kết luận rút
ra từ quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Thu thập số liệu và phân tích số liệu: Thu thập các nguồn số liệu thứ
cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động, báo cáo hoàn thành
dự án, … phục vụ cho quá trình nghiên cứu, từ đó phân tích số liệu và đưa ra
nhận xét.
+ Thu thập tài liệu và thông tin: Tham khảo các giáo trình về kinh tế
phát triển, xem xét các tài liệu về ODA trong nước cũng như nước ngoài, các
báo cáo nghiên cứu, các đề tài luận án tiến sĩ và luận văn thạc sỹ và các báo
cáo tổng kết tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp.

2


+ Tổng hợp và phân tích thông tin: Dựa trên nguồn thông tin thứ cấp
thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây, các giáo trình chuyên
khảo và thông qua thực tiễn từ quá trình làm việc tại Ban quản lý các dự án
nông nghiệp kết hợp với số liệu thu thập, từ đó tác giả miêu tả thực trạng, đưa
ra nhận xét, đánh giá và các đề xuất có liên quan.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn ODA và năng lực quản lý nguồn vốn ODA.
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý nguồn vốn ODA tại Ban quản
lý các dự án nông nghiệp.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn ODA
tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp trong thời gian tới.

3



CHƯƠNG 1
VỐN ODA VÀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA

1.1. Những vấn đề chung về hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1. Khái niệm
- Theo từ điển bách khoa toàn thư [1]: NGUỒN VỐN ODA (ODA),
nguồn vốn từ sự hỗ trợ về kinh tế hoặc kĩ thuật của chính phủ các nước phát
triển và các tổ chức quốc tế cho các nước đang phát triển. Khác với quà tặng,
cho vay và đầu tư của khu vực tư nhân.
- Theo Uỷ ban Phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD), thì ODA chỉ bao gồm các khoản “ưu đãi” cho các nước đang phát
triển, tức là toàn bộ hoặc một phần khoản viện trợ được cho không hoặc cho
vay với lãi suất và (hoặc) điều kiện thanh toán ưu đãi hơn so với lãi suất và
điều kiện thị trường.
- Theo định nghĩa của DAC (Uỷ ban viện trợ phát triển) Hỗ trợ phát
triển chính thức (Official Development Asistance) sau đây gọi tắt là ODA là
một khoản viện trợ của một nước cho một nước khác thoả mãn 3 nguyên tắc:


Được cấp bởi một cơ quan chính phủ của nước viện trợ



Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển kinh tế xã hội của nước nhận

viện trợ.



Phải có đủ tính ưu đãi để sự viện trợ này không trở thành gánh

nặng cho nước nhận viện trợ và yếu tố cho không phải chiếm ít nhất 25%
trong khoản viện trợ.
- Ở Việt Nam, theo quy định của Chính phủ, ODA được hiểu là sự hợp
tác phát triển giữa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế (gọi
tắt là bên nước ngoài).

4


Các nhà tài trợ đều có chính sách và những quy định riêng về cung cấp
ODA. Để nhận được ODA các nước nhận thường phải thỏa mãn hai điều kiện
chung sau:
Điều kiện 1: Các nước nhận ODA phải có mức GDP bình quân đầu
người thấp (<1000 USD/năm). Chỉ tiêu này càng thấp thì khả năng nhận
ODA càng cao.
Điều kiện 2 : Mục tiêu sử dụng vốn của các nước đang và chậm phát
triển phải phù hợp với phương hướng ưu tiên, chỉ tiêu này được xem xét
trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA.
1.1.2. Phân loại vốn ODA
(1) Phân loại theo nguồn cung cấp
 ODA song phương: Là hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ nước
này dành cho chính phủ nước khác.
 ODA đa phương: là hỗ trợ phát triển chính thức của một tổ chức tài
chính quốc tế (IMF, WB...) hay khu vực (ADB, EU...) hoặc Chính phủ nước
này dành cho Chính phủ nước kia thông qua tổ chức đa phương UNDP,
UNICEF...
(2) Phân loại theo tính chất nguồn vốn
Có ODA không hoàn lại và ODA cho vay. ODA cho vay bao gồm: ODA

cho vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25% trị giá khoản vay và
ODA cho vay hỗn hợp (kết hợp một phần ODA không hoàn lại hoặc ODA cho
vay ưu đãi và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của OECD).
(3) Phân loại theo điều kiện
- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA ràng buộc: Bởi nguồn sử dụng; Bởi mục đích sử dụng.
(4)

Phân loại theo hình thức

5


+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc
hàng hoá để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ.
+ Hỗ trợ theo chương trình: được cung cấp để thực hiện một chương
trình nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu với một tập hợp các dự án thực
hiện trong một thời gian xác định tại các địa điểm cụ thể.
+ Hỗ trợ kĩ thuật: nhằm giúp phát triển thể chế, tăng cường năng lực
của cơ quan Việt Nam, chuyển giao công nghệ, thông qua cung cấp chuyên
gia, người tình nguyện, cung cấp một số trang thiết bị, nhận đào tạo ngắn hạn
dưới 1 năm, hỗ trợ nghiên cứu, điều tra cơ bản (lập quy hoạch, báo cáo nghiên
cứu khả thi…).
+ Hỗ trợ theo dự án: được cung cấp để thực hiện dự án xây dựng cơ
bản bao gồm xây lắp, trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, đào tạo cán bộ.
1.1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
1.1.3.1.Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA
Mức độ ưu đãi nhiều hay ít, được thể hiện ở mức lãi suất, thời gian ân
hạn và thời gian trả nợ. Một khoản ODA thường có thời gian sử dụng vốn

dài, thường từ 20-50 năm và không hoàn lại tối thiểu là 25%, tùy thuộc vào
từng nhà tài trợ:
+ Thời gian ân hạn từ 5-10 năm.
+ Thời gian trả nợ cũng đa dạng, gồm nhiều giai đoạn và tỉ lệ trả nợ
khác nhau ở từng giai đoạn.
1.1.3.2. ODA gắn liền với yếu tố chính trị
ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ giữa bên cấp viện trợ và
bên nhận viện trợ. Ta có thể thấy rõ tính chất địa lý-chính trị trong cung cấp
viện trợ. Bên cấp viện trợ thường ưu tiên cung cấp viện trợ cho đối tượng là
đồng minh kinh tế, chính trị và quân sự. Trong các nước cấp viện trợ thì Nhật
Bản ưu tiên cho khu vực Châu á, viện trợ của Mỹ chủ yếu dành cho Trung
Đông, Pháp dành phần lớn viện trợ của mình cho các nước thuộc địa cũ ở
Châu Phi.

6


1.1.3.3. ODA gắn với điều kiện kinh tế.
Các nước cung cấp viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh
hưởng về kinh tế, đem lại lợi nhuận cho hàng hóa và dịch vụ... Thường các
nước đều gắn các khoản viện trợ với việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước
họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng thâm nhập và làm chủ
thị trường xuất khẩu.
- Theo báo cáo của ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC) thì 17,7% viện trợ
song phương của DAC trong năm 1997 phải được dành để mua hàng hóa và
dịch vụ từ nước tài trợ. Trong đó các nước như Đức, Italia yêu cầu khoảng
40% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của mình. Canada yêu cầu 68,5%
còn Pháp là 25,1%[5].
- Ngoài ra nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện
trợ khi có sự biến động bất lợi về tỉ giá hối đoái.

1.1.3.4.

ODA gắn liền với các nhân tố xã hội

ODA là một phần được trích ra từ GNP của các nước tài trợ nên rất
nhạy cảm với dư luận xã hội ở các nước tài trợ. Dân chúng ở các nước viện
trợ không chỉ quan tâm đến số lượng của viện trợ mà họ còn quan tâm đến
chất lượng của viện trợ. ở nhiều nước, dân chúng còn yêu cầu Chính phủ
cắt giảm viện trợ để tập trung giải quyết các vấn đề khó khăn trong nước
và tỏ ra lo ngại trước một số vấn đề trong việc cung cấp viện trợ như: tiếp
thu chậm dự án, hiệu quả dự án thấp, bên nhận không thực hiện đúng cam
kết, có dấu hiệu tham nhũng viện trợ của các quan chức... Mặt khác ở các
nước nhận viên trợ, dân chúng cũng tỏ ra dè dặt trong việc tiếp nhận viện
trợ, e ngại những ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, bản sắc và truyền thống văn
hoá dân tộc.

7


1.1.4. Vai trò ODA
Vốn đầu tư t.tiếp FDI

Vốn đầu tư tập trung

nhà nước
Vốn của các DNNN
Vốn vay ODA

Vốn của KTTN


Vốn viện trợ
Vốn nhân dân
đóng góp
Vốn ngoài NSNN

Vốn NSNN

VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN DỰ ÁN NÔNG
NGHIỆP

Hình 1.1: Các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
1.1.4.1. Mục tiêu của ODA
[6]

Được hội nghị của Ủy ban hỗ trợ Phát triển (DAC) thuộc Tổ chức hợp

tác Kinh tế và Phát triển (OECD) năm 1996 đề ra là:
- Giảm 1/2 tỷ lệ nghèo cùng cực trong giai đoạn từ năm 1990-2015
- Tất cả trẻ em đều được học tiểu học vào năm 2015
- Đạt được tiến bộ về bình đẳng nam nữ và nâng cao địa vị của phụ nữ
thông qua việc xóa bỏ bất bình đẳng nam nữ trong giáo dục tiểu học và trung
học cho đến năm 2015
- Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em trong giai đoạn 19902015

8


- Giảm 3/4 tỷ lệ tử vong ở các bà mẹ trong giai đoạn 1990-2015
- Đảm bảo khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe cho tất cả những ai có

nhu cầu vào năm 2015.
- Thực hiện các chiến lược quốc gia về phát triển bền vững vào năm
2015 nhằm ngăn chặn những tổn thất về tài nguyên môi trường vào năm
2015.

Hình 1.2: Sự ra đời của dự án ODA[5]
1.4.1.2. Tác động tích cực của ODA đối với nước tiếp nhận
Từ những mục tiêu trên cùng với tính chất và phương thức tài trợ của
nguồn vốn ODA chúng ta có thề rút ra vai trò của nguồn vốn ODA đối với
nền kinh tế là:
- Tăng nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế, nhất là khi
nguồn vốn này được tập trung cho các vùng trọng điểm, các lĩnh vực có tính
chất then chốt thì sẽ tạo lực đẩy đối với các vùng và các lĩnh vực yếu, giúp
các nước kém phát triển rút ngắn thời gian tiến kịp các nước phát triển.
- Thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp khi tiếp nhận nguồn
vốn ODA có hiệu qủa. Một khi đã có nguồn vốn ODA hỗ trợ, thì sự tiến bộ
trong các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế và ngay cả trong môi trường
pháp lý vĩ mô, sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư nhiều và
mạnh mẽ hơn.

9


- Giúp các nước tiếp nhận nâng cao trình độ quản lý cũng như áp dụng
khoa học kỹ thuật vào quá trình cải tiến công cụ lao động, nâng cao năng suất
lao động và chất lượng hàng hóa dịch vụ.
- Đối với các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục,
xoá đói giảm nghèo….góp phần nâng cao sức khỏe, mức sống, trình độ dân
trí…cho người dân quốc gia tiếp nhận ODA.
Nghiên cứu thực nghiệm của Rana và Dowling (1990) dựa trên mô hình gồm 2

phương trình tăng trưởng và tiết kiệm với việc đưa tất cả những nhân tố có thể khảng định
tồn tại một quan hệ hai chiều giữa nguồn đầu tư với tăng trưởng.

a0 +
GR =
S
=

a6 +

a1 ODA

a2 FPI

+

+

a7 ODA

a8 FPI

+

+

a3 S +
a3 > 0
a9 CX


a4 CX +

a5 CLF

ut

a4 > 0
a10

+
a5 > 0
a11 GR

vt

+
GDPN +
+
a9 > 0 a10 > 0
a11 > 0
Trong đó, GR: tỷ lệ tăng trưởng GDP; ODA: vốn hỗ trợ chính thức

(%GDP); FPI: vốn tư nhân nước ngoài, kể cả vay dài hạn (%GDP); S: tỷ lệ
tiết kiệm trong nước trên GDP; CX: tỷ lệ xuất khẩu so với GDP; CLF: tỷ lệ
tăng trưởng lực lượng lao động; GDPN: GDP đầu người. Mô hình bao gồm
hai biến nội sinh (GR và S) và 5 biến ngoại sinh (AID, FPI, CX, CLF và
GDPN).
Mô hình trên đã được Rana và Dowling (1990) ước lượng với chuỗi số
liệu 1965-1988 cho một nhóm nước đang phát triển châu Á (Bảng 1-1) kết
quả cho thấy khi tỷ lệ tiết kiệm trong nước tăng lên 1% ( ODA 0.47%) thì có

thể tạo ra 0,80% tăng trưởng GDP và ngược lại một phần trăm tăng lên của
GDP sẽ làm cho tỷ lệ tiết kiệm tăng thêm, được 0,05% . Nói cách khác, hai
biến tiết kiệm trong nước và tăng trưởng có quan hệ nhân quả với nhau.
Bảng 1.1: Ảnh hưởng nhân tử của các biến trong mô hình của Rana và
Dowling (1990)
Ảnh hưởng của tăng thêm 1% của các biến

Tăng trưởng

Tỷ lệ tiết kiệm

10


tới hai tỷ lệ nêu trong hai cột bên
- Vốn ODA
- Vốn tư nhân nước ngoài
- Tăng trưởng xuất khẩu
- Tăng trưởng lực lượng lao động
- Trình độ GDP đầu người
- Tỷ lệ tăng trưởng GDP
- Tỷ lệ tiết kiệm nội địa
Nguồn: Rana và Dowling (1990) [7].

GDP
0,047
0,119
0,097
0,137
0,803


trong nước
-0,016
0,032
0,016
0,400
0,053
-

Tuy nhiên theo ước lượng này, đầu tư tư nhân nước ngoài có đóng góp
cho tăng trưởng lớn hơn nhiều so với vốn ODA, song cũng chỉ bằng 14,8% so
với tiết kiệm trong nước. Như vậy, nguồn vốn nước ngoài là một yếu tố bổ
sung quan trọng cho tiết kiệm trong nước, nhưng nếu chỉ tập trung vào thu hút
nguồn vốn nước ngoài mà không chú ý đến thúc đẩy tiết kiệm trong nước thì
tăng trưởng có thể sẽ bị chậm lại.
- Đối với những chương trình dự án thuộc lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc…sẽ tạo cho quốc gia tiếp nhận có
một nền tảng vững vàng cho sự phát triển kinh tế.
- Thông qua các chương trình dự án về cải cách hành chính, tư pháp và
phát triển thể chế, giúp các quốc gia tiếp nhận ODA có một môi trường đầu tư
lành mạnh và hấp dẫn hơn.
- ODA cũng góp phần giải quyết phần nào nợ nước ngoài của quốc gia
thông qua việc hỗ trợ cán cân thanh toán.
1.4.1.3. Hạn chế của ODA đối với nước tiếp nhận
Một là, các nhà tài trợ ODA thường đòi hỏi bên tiếp nhận phải đáp ứng
một số yêu cầu về thay đổi các chính sách cải cách kinh tế, chính sách ngoại
giao, phương thức sử dụng nguồn vốn... Hơn thế nữa, một số nhà tài trợ còn
áp đặt những điều kiện mang sắc thái chính trị không phù hợp với thể chế
chính trị, bản sắc dân tộc, phong tục tập quán của nước tiếp nhận.


11


Hai là, sự tập trung nguồn vốn ODA không đồng đều giữa các vùng
cũng như giữa các ngành của nền kinh tế dễ dẫn đến phát triển mất cân đối
nền kinh tế.
Ba là, nguồn vốn ODA (một nguồn vốn lớn cho vay ưu đãi) dễ phát sinh
tệ nạn tham nhũng ở các cấp lãnh đạo quản lý nguồn vốn.
1.2. Năng lực Quản lý về ODA
1.2.1. Khái niệm
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các
nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ
thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện mô trường
luôn biến động.
- Quản lý nhà nước về vốn ODA là quá trình nhà nước lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, kiểm tra việc thu hút và sử dụng ODA, nhằm đạt mục tiêu của
nhà nước đặt ra với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện cụ thể của đất nước.
1.2.2. Những nhân tố tác động đến năng lực quản lý
Những khái niệm kể trên giúp chúng ta làm rõ các yếu tố quan trọng của
quản lý:
* Thứ nhất, quản lý là làm gì?
Cho dù là người đứng đầu một chính phủ, một công ty, một vụ, một
viện nghiên cứu, một bộ phận bên trong tổ chức, các nhà quản lý đều thực
hiện các quá trình quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát, trong đó:
- Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu và phương thức hành
động thích hợp để đạt mục tiêu;
- Tổ chức là quá trình đảm bảo nguồn lực cho thực hiện kế hoạch trong
các hình thái cơ cấu nhất định;
- Lãnh đạo là quá trình đánh thức sự nhiệt tình, tạo động lực cho con

người để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch;

12


- Kiểm soát là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt
động để đảm bảo sự thực hiện theo các kế hoạch
* Thứ hai, đối tượng của quản lý là gì?
Quả lý tác động lên các nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội.
Trong các yếu tố kể trên, đối tượng chủ yếu và trực tiếp của quản lý là các mối
quan hệ con người bên trong và bên ngoài hệ thống. Chủ thể quản lý tác động
lên cong người, thông qua đó mà tác động đến các yếu tố vật chất và phi vật chất
khác như vốn, vật tư, máy móc, công nghệ, thông tin để tạo ra kết quả cuối cùng
của toàn bộ hoạt động. Như vậy, xét về thực chất, quản lý hệ thống xã hội là
quản lý con người, biến sức mạnh của nhiều người thành sức mạnh chung của hệ
thống để đi tới mục tiêu.
Với đối tượng là những mối quan hệ con người, quản lý hệ thống xã hội chính là
dạng quản lý phức tạp nhất.
* Thứ ba, quản lý được tiến hành khi nào?
Qua logic của khái niệm quản lý, ta có thể nhận thấy quản lý là các quá
trình được thực hiện liên tục theo thời gian. Trong mối quan hệ với thời gian,
quản lý là tập trung nỗ lực của con người tạo dựng tương lai mong muốn trên cơ
sở quá khứ và hiện tại. Quản lý luôn phản ánh đặc điểm của mỗi giai đoạn lịch
sử. Đồng thời, quản lý là những hành động có thể gây ảnh hưởng to lớn và lâu
dài đối với hệ thống xã hội.
* Thứ tư, mục tiêu của quản lý là gì?
Quản lý có lý do tự thân để tồn tại. Đạt mục đích cho hệ thống theo cách
tốt nhất trong hoàn cảnh môi trường luôn biến động và nguồn lực hạn chế là lý
do tồn tại của quản lý. Đó cũng chính là căn cứ quan trọng nhất để chủ thể tiến
hành các tác động quản lý.

Trong mọi loại hình hệ thống xã hội, mục tiêu hợp lý được tuyên bố công
khai của quản lý đều là tạo ra giá trị gia tăng cao cho hệ thống và các thành viên
của nó. Nhà quản lý cần tạo dựng được một môi trường mà trong đó mỗi người
có thể thực hiện được các mục đích theo nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít

13


nhất và sự thỏa mãn các nhân cao nhất, hay nói cách khác ở đó họ có thể đạt
được mục đích của mình, của nhóm, của hệ thống ở mức cao nhất với các nguồn
lực có thể huy động.
* Thứ năm, quản lý được thực hiện trong điều kiện nào?
Khái niệm quản lý cho thấy các nhà quản lý luôn thực hiện nhiệm vụ của
mình trong điều kiện môi trường luôn biến động. Chính vì vậy sự hiểu biết về
môi trường bên ngoài và bên trong của hệ thống và kỹ năng phân tích môi
trường là hết sức cần thiết đối với nhà quản lý.
Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Đứng trước những thay đổi
của đối tượng quản lý cũng như môi trường cả về quy mô và mức độ phức tạp,
chủ thể quản lý không chịu bó tay mà vẫn có thể tiếp tục quản lý có hiệu lực và
hiệu quả thông qua việc điều chỉnh, đổi mới cơ cấu, phương pháp, công cụ và
hoạt động của mình.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý
Như đã đề cập ở trên, bốn chức năng cơ bản của quá trình quản lý là Lập
kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo và Kiểm soát. Bốn chức năng trên cũng là cơ sở để
đánh giá năng lực quản lý. Cụ thể như sau:
1.2.3.1. Lập kế hoạch
Quản lý tất cả các cấp độ hệ thống xã hội phải gắn với lập kế hoạch. Lập
kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu và xác định các hành động cần thiết
để đạt được các mục tiêu đó. Thông qua lập kế hoạch, các nhà quản lý xác định
các kết quả mong muốn và con đường để đạt được các kết quả đó. Trong khi các

nhà quản lý cấp trung và cấp cơ sở phải phát triển các kế hoạch hành động để
các nhóm làm việc của mình đóng góp vào các nỗ lực của toàn hệ thống. Tất cả
các nhà quản lý phải phát triển các mục tiêu gắn liền với và hỗ trợ cho chiến
lược chung. Thêm vào đó, họ phải xác định được phương thức phối hợp các
nguồn lực mà họ chịu trách nhiệm quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của
nhóm làm việc.

14


1.2.3.2. Tổ chức
Ngay cả kế hoạch tốt nhất cũng sẽ thất bại nếu không được triển khai
đúng đắn. Là hoạt động đầu tiên cảu quá trình triển khai kế hoạch, chức năng tổ
chức giúp đảm bảo nguồn lực trong các hình thái cơ cấu nhất định cho thực hiện
mục tiêu kế hoạch. Đó là việc xác định các nhiệm vụ cần được thực hiện, ai sẽ
thực hiện chúng, thực hiện bằng gì và các nhiệm vụ đó được phối hợp như thế
nào. Các nhà quản lý tổ chức các thành viên trong nhóm làm việc của mình và
của toàn hệ thống, hỗ trợ họ bằng công nghệ và các nguồn lực được sử dụng hợp
lý và hiệu quả. Các vấn đề về văn hóa của tổ chức và quản lý nguồn nhân lực
cũng là các yếu tố cơ bản của chức năng này. Quang trọng nhất, tổ chức phải
được cấu trúc theo những mục tiêu chiến lực và hoạt động để có thể phản ứng
với những thay đổi của môi trường luôn biến động.
1.2.3.3. Lãnh đạo
Trong quản lý, lãnh đạo là quá trình khơi dậy và nâng cao động lực hoạt
động cho con người nhằm đạt tới các mục tiêu kế hoạch. Thông qua lãnh đạo,
các nhà quản lý tạo sự cam kết đối với tầm nhìn chung, khuyến khích các hoạt
động hỗ trợ cho mục tiêu, gây ảnh hưởng lên người khác để họ thực hiện công
việc một cách tốt nhất vì lợi ích của toàn hệ thống. Do môi trường đầy phức tạp
và thay đổi nhanh chóng, các kỹ năng lãnh đạo trở nên ngày càng quan trọng đối
với các nhà quản lý ở tất cả các cấp độ. Vì vậy chúng ta tin tưởng rằng các nhà

quản lý ngày hôm nay cũng phải là một nhà lãnh đạo.
Trong môi trường ngày nay, các nhà lãnh đạo – nhà quản lý phải biết nhìn
xa trông rộng, có khả năng nhìn trước tương lai, chia sẽ tầm nhìn, trao quyền cho
nhân viên để hiện thực hóa tầm nhìn, góp phần xây dựng nền văn hóa phát triển.
Để trở thành các nhà lãnh đạo có hiệu lực, nhà quản lý phải hiểu động lực của
các cá nhân và nhóm, có khả năng khuyến khích con người, phải là người truyền
thông hữu hiệu, nhà tư vấn đáng tin cậy, nhà đàm phán tài ba, người giải quyết

15


xung đột và nhà chính trị khéo léo. Chỉ có thông qua sự lãnh đạo hữu hiệu mới
có thể đạt được các mục tiêu của các hệ thống xã hội.
1.2.3.4. Kiểm soát
Các nhà quản lý phải làm chủ được quá trình thực hiện kế hoạch chiến
lược và kế hoạch hành động. Kiểm soát cung cấp thông tin phản hồi về các hoạt
động, xác định khoảng cách giữa kế hoạch và kết quả thực tế. Khi một hệ thống
không có được sự thực hiện như kế hoạch đã định, các nhà quản lý phải hành
động. Những hành động đó có thể là tiếp tục theo đuổi kế hoạch ban đầu một
cách kiên quyết hơn hoặc điều chỉnh kế hoạch và việc triển khai cho phù hợp với
tình hình thực tế. Kiểm soát là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý
bởi vì nó đưa ra các biện pháp để đảm bảo rằng hệ thống đang vận hành đúng
hướng về phía các mục tiêu đã đề ra. Các nhà quản lý muốn biết cụ thể ba điều:
hiệu lực của kế hoạch – mức độ đạt được mục tiêu, hiệu quả - nguồn lực phải sử
dụng để đạt được một kết quả nào đó và năng suất – số lượng và chất lượng của
kết quả hoạt động trong mối quan hệ với chi phí của các nguồn lực.
1.2.4. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về ODA
Thứ nhất, Thực chất giá trị thực tế của vốn ODA thấp hơn giá trị
danh nghĩa.
+ Chi phí thực tế mà nước tiếp nhận phải trả để sử dụng vốn ODA

lớn hơn tiền lãi phải trả cho nhà tài trợ. Vì chi phí thực tế mà nước tiếp
nhận phải thanh toán bằng tiền lãi vay, theo tỷ lệ lãi suất + phí thủ tục vay
+ chi phí liên quan đến khoản ODA (chi phí có ghi trong hợp đồng và chi
phí tiềm ẩn).
+ Nhà tài trợ ràng buộc điều kiện đối với vốn ODA khi nước tiếp
nhận phải chấp nhận một phần giá trị khoản ODA là hàng hoá dịch vụ do
nhà tài trợ đó sản xuất (Trung bình là ở mức 20% giá trị vốn ODA). Hoặc
trong các dự án hỗ trợ kỹ thuật, thì bên nhà tài trợ yêu cầu trả lương cho

16


các chuyên gia, cố vấn dự án của họ ở nước quá cao so với chi phí thực tế
cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới.
+ Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên hay gánh nặng nợ nước ngoài của nước tiếp nhận sẽ tăng lên.
+ Nước tiếp nhận vốn ODA ít nhiều phải chấp nhận các ràng buộc
về mặt kinh tế và chính trị. Về kinh tế, nước tiếp nhận phải chấp nhận dỡ
bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng
thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của các nước tài trợ, ví dụ như Việt Nam
mở cửa hơn đối với mặt hàng ô tô của Nhật Bản và Mỹ vào năm 2006;
thực hiện cam kết hiệp định thuế quan vào 2003 với các nước ASEAN.
Có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như
cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lợi cao,
giá thuê mặt bằng sản xuất và các dịch vụ rẻ cũng như có được đơn đặt
hàng của chính phủ. Ví dụ như Việt Nam cho phép các nhà đầu tư vào
ngành Bưu chính - Viễn thông, thực hiện một loại giá trên cả nước (xoá
bỏ sự phân biệt về giá giữa người Việt Nam và người nước ngoài).
Như vậy, nếu không đàm phán chi tiết với nhà tài trợ để giảm chi
phí và không quản lý chặt việc sử dụng thì giá trị thực tế của vốn ODA

thấp hơn nhiều so với giá trị danh nghĩa hay lãi suất vốn ODA mà nước
tiếp nhận phải trả tiền sát với lãi suất thị trường tài chính quốc tế.
Thứ hai, nước tiếp nhận dễ bị rơi vào tình trạng sử dụng không
hiệu quả nguồn vốn ODA.
Quan điểm nhìn nhận về vốn ODA của nước tiếp nhận còn nhiều
hạn chế. Do giai đoạn đầu tiếp nhận vốn ODA chủ yếu là vốn hỗ trợ phát
triển không hoàn lại nên hình thành trong tiềm thức và suy nghĩ, thói quen
của chính phủ nước tiếp nhận vốn ODA và những tổ chức sử dụng nguồn
vốn này là cứ vốn ODA là cho không và sử dụng không tính toán kỹ
lưỡng, nên dễ xuất hiện hiện tượng tham nhũng và lãng phí trong tổ chức
sử dụng.

17


1.2.5. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA
Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA tuân thủ các yêu cầu dưới
đây[8]:
- Chính phủ nắm vai trò quản lý và chỉ đạo, phát huy cao độ tính chủ
động và trách nhiệm của cơ quan chủ quản và cơ quan, đơn vị thực hiện,
- Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lý
ODA.
- Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong đó có
các đối tượng thụ hưởng.
- Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các
bên có liên quan.
- Bảo đảm tính hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
1.2.6. Quy định của Chính phủ về Quy trình thu hút, quản lý và sử dụng
ODA:
Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của

Chính phủ Việt Nam, thực hiện theo quy trình sau[6]:
1.

Xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động và sử
dụng ODA.

2.

Vận động ODA

3.

Đàm phán, ký kết điều ước Quốc tế khung về ODA

4.

Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA

5.

Chuẩn bị văn kiện chương trình, dự án ODA

6.

Thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình, dự án ODA

7.

Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế cụ thể về
ODA


8.

Thực hiện chương trình, dự án ODA

9.

Theo dõi, đánh giá, nghiệm thu, quyết toán và bàn giao kết quả chương
trình, dự án ODA.

18


Hình 1.3: Chu trình quản lý dự án ODA[15]

19


Hình 1.4

Nội dung của hoạt động quản lý của Nhà nước đối với nguồn vốn ODA
được nêu trong qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(Nghị định số 17/2001/NĐ-CP[16]) với nội dung cụ thể như sau:
- Nhà nước định hướng, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc
thu hút và sử dụng ODA.

20



×