Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Hướng dẫn sử dụng máy kiểm tra máy phát máy đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.9 KB, 10 trang )

Khoa cơ khí động lực

Hướng dẫn sử dụng máy kiểm tra máy phát máy đề.
1.Mô tả máy

Bảng điều khiển gồm có
1. Đèn báo nguồn D.C
2. Đèn báo nguồn A.C
3. Đèn báo Microfara
4. Đèn báo kiểm tra điốt màu xanh
5. Đèn báo kiểm tra điốt màu đỏ
6. Ampe kế/ Vôn kế kiểm tra máy phát
7. Đèn báo kiểm tra bộ điều chỉnh điện áp nạp
8. Đèn báo 12V
9. Ampe kế -50 0 +50
10. Đèn báo 24V
11. Cực nối cho kiểm tra điện dung và cách điện
12. Công tắc cho kiểm tra điện dung
13. Cực âm cho kiểm tra điện dung và cách điện
14. Công tắc lựa chọn cho đĩa điốt
15. ổ cắm cho đĩa đi ốt kiểm tra
16. Cực cho kiểm tra bên ngoài
17. Công tắc cho kiểm tra bộ tiết chế
18. Cực cho kiểm tra bộ tiết chế
19. Công tắc biến tần cho kiểm tra kiểm tra bộ tiết chế
20. Bảo vệ cho mạch DC
21. Công tắc “Diretto”
Đồ án tốt nghiệp


Khoa cơ khí động lực



22. Biến trở gia tải
23. Cực nối + “30”
24. Công tắc biến tần dùng cho môtơ
25. Cực nối đất – “31”
26. Cực + “67”
27. Công tắc AC
28. Công tắc Ampe/ Volt cho môtơ kiểm tra
29. Cực + cho điốt kiểm tra
30. Cực âm cho điốt kiểm tra
31. Cực + “Diretto”
32. Cầu nối ắc quy
33. Cực - “Diretto”
34. Công tắc bấm “Diretto”
35. Cực của đèn báo 12V
36. Cực cho đèn báo sáng
37. Cực cho đèn báo 24V
38. Môtơ potenziometer với công tắc biến tần (theo yêu cầu)
39. Công tắc dừng khẩn cấp
40. Công tắc bấm cho khởi động
41. Đèn báo của công tắc bấm khởi động
2.KIỂM TRA SỰ PHÁT ĐIỆN CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN MỘT CHIỀU
2.1.Cách kiểm tra
B1: Cực +
Cực âm lấy từ Chassis
L: Đèn báo
DFM: Đầu ra VDC (-) (+)
Kết nối máy phát một chiều (Generator) như trước đó cho những kiểm tra khác.
Kết nối đồng hồ đo (VDC) giữa cực DFM (-) và 30 (+).
Điện áp đọc được trên đồng hồ đo, có thể giảm trong khi tốc độ máy phát tăng

và dòng nạp tăng (nó phụ thuộc vào trạng thái của ắc quy được kết nối lên bệ kiểm
tra).
2.2.Ví dụ:
Dưới đây là bảng thông số của máy phát BOSCH kiểu – 028 903
028D – 14V (W-Audi) của 90A khi kiểm tra bằng thiết bị:

Kiểm
tra
không tải
Tốc độ máy điện áp DFM điện áp nạp
phát đọc trên (Đo được ở
Đồ án tốt nghiệp

Dòng nạp

Chú ý


Khoa cơ khí động lực

màn hiển thị
520 (đèn tắt)
550
650

cực + 30)
12,62
13,38 ↑
9,55 ↑


13,1
13,8
14,2

6,3
9,6 ↑
10 ↑

750
850
950
1050
1500
2100
3000

8,3
7,65 ↓
7,08
6,73
5,6
5
4,5

14,2
14,2
14,2
14,2
14,3
14,3

14,4

9,3 ↓
8,3
7,7
7
6,3
5,7
4,9

Sau 550 rpm
điện áp DFM
giảm trong khi
tốc độ tăng

Kiểm
tra DFM (V)
điện áp nạp
Dòng nạp
không tải ở
2000 rpm
Không tải
5,6
14,4
4,6
75W
5,38 ↑
14,3
4,1 ↓
220W

6,02 ↑
14,1
3,6 ↓
360W
6,66 ↑
13,9
3,3 ↓
Không tải với 4,96 ↓
14,4
3,9 ↑
ắc quy được
nạp nhiều hơn
Máy phát một chiều được kích hoạt, bằng kết nối đơn đèn cảnh báo đến cọc
“L”, hiện tượng sảy ra như máy phát thông thường.
3.KIỂM TRA PHÁT ĐIỆN CỦA MÁY PHÁT XOAY CHIỀU
3.1.Cách kiểm tra.
B1: Cực +
Cực âm lấy từ Chassis
L: Đèn báo
DFM: Đầu ra VDC
Kết nối máy phát giống như các kiểm tra trước đó
Nối một điện trở 10Kohm giữa cực DFM và B+
Kết nối đồng hồ đo giữa cực DFM và 31(-).
Đọc giá trị điện áp trên đồng hồ đo thay đổi giá trị bằng cách thay đổi tốc độ.
3.2.Ví dụ:
Dưới đây là bảng thông số của máy phát BOSCH kiểu – 028 903 028D – 14V
(W-Audi) của 90A khi kiểm tra bằng thiết bị
Kiểm tra với máy phát dừng
Đồ án tốt nghiệp



Khoa cơ khí động lực

điện
áp Tín hiệu ra Đèn
báo
hiển thị trên
trạng thái
đồng hồ đo
8-9V
Xung
Đèn sáng
vuông
Kiểm tra với máy phát đang chạy
Tốc Đọc tốc độ điện
áp Tín hiệu ra Đèn
báo
độ
của
máy hiển thị trên
trạng thái
hiển phát
đồng hồ đo
thị
(tín
hiệu
trên
DFM)
bệ
550 880

Xấp xỉ 1V
Tín hiệu ở Đèn tắt
không
1000 1600
Xấp
xỉ
8,5V
2000 3200
Xấp
xỉ
11,43V
Máy phát xoay chiều (Alerator) được kích hoạt, bằng cách kết nối đơn giản đèn
cảnh báo đến cọc L, hiện tượng sảy ra như máy phát thông thường.
Điện trở được kích hoạt trong điều kiện kiểm tra không có điện trở bên trong của
đồng hồ đo.
3.3. Điều kiện kiểm tra máy phát
Cảnh báo chung khi kiểm tra máy phát điện xoay chiều (Alternal và dynamos).
Môtơ của bệ là double-pole, Vị trí đầu tiên bạn có thể kiểm tra tốc độ khởi động của
máy phát. Tốc độ môtơ là 700rpm; Tốc độ của máy phát phụ thuộc vào đường kính
pully như bảng dưới:
Đường
kính
pully
của bệ
110
110
140
140

Tốc

độ
Môtơ
700
1400
700
1400

1283
2566
1633
3266

1184
2370
1507
3014

1100
2200
1400
2800

1026
2052
1306
2612

962
1924
1225

2450

905
1810
1152
2304

855
1710
1088
2176

810
1620
1031
2062

770
1540
980
1960

Để đạt được tốc độ để quá trình xạc bắt đầu, máy phát sẽ xạc từ tốc độ
1200/1300 rpm (bạn có thể kiểm tra nó bằng đèn báo chế độ xạc: nó phải được tắt) ;
Tuy nhiên có một số trường hợp là không đúng (xem kiểm tra 4.H).
Đồ án tốt nghiệp


Khoa cơ khí động lực


Bạn có thể kiểm tra ở tốc độ lớn nhất để kiểm tra giá trị xạc lớn nhất (kiểm tra 4.H)
hoặc điốt khi máy phát chạy nhanh.
Chú ý:
-Không kiểm tra Dynamo ngược với hướng của chúng. Chúng có thể gây ra
nguy hiểm.
-Đóng cửa bảo vệ của máy phát và khởi động và máy đề mà không có tiếp đất
tốt. Có thể thực hiện tiếp đất cho chúng từ cực “31” hoặc –“Diretto”.
Lồng bảo vệ được chống ngắn mạch ở bên trong bệ; bạn có thể chạm vào nó khi mở.
-Trước khi tắt nguồn phải chắc chắn bạn đã đặt vị trí của biến trở về không. Nếu
không thì đèn led sẽ sáng và cảnh báo bạn, nhưng nó không tránh được biến trở quá
nhiệt và gây cháy.
4.Các chế độ kiểm tra khác của thiết bị
4.1.Kiểm tra sự làm việc của Dynamo giống như một máy phát một chiều.
Đầu tiên cột chặt Dynamo vào bệ trượt hình V của thiết bị kiểm tra. Nối cọc “51”
đến cọc “30” và nối vỏ máy phát tiếp đất. Dynamo phải chạy êm và chắc chắn. Bất kỳ
một hỏng hóc nào phải được khắc phục trước khi thực hiện các công đoạn kiểm tra
tiếp theo.
4.2.Kiểm tra chạy không tải của Dynamo.
Cột chặt máy phát lên bệ kiểm tra một cách chắc chắn. Sau đó nối đai dẫn động
cho Dynamo. Kết nối dây kiểm tra tương tự như phần trên, nối cáp “51” đến cầu “32”.
Bây giờ bạn có thể khởi động môtơ ở tốc độ 2, đến khi bạn đọc được trên vônkế giá trị
điện áp.
4.3. Kiểm tra đầu ra của Dynamo thông qua biến trở.
Cột chặt máy phát lên bệ kiểm tra một cách chắc chắn sau đó kết nối để kiểm tra
như hình minh hoạ bên trên. Tháo cực ắc quy ra. Đặt môtơ ở tốc độ thấp và kích hoạt
điện trở từng nấc một. Bạn sẽ đọc được điện thế trên vônkế và dòng điện trên ampekế.
Bằng cách này bạn có thể thấy được đặc điểm của Dynamo qua sự sai khác của các giá
trị làm việc.
4.4. FIAT-Dynamo với bộ tự điều chỉnh: Kiểm tra điện thế không kích hoạt của
cầu chì:

Nối cực ắc quy vào và kết nối Dynamo như minh hoạ ở hình trên. Khởi động môtơ
ở tốc độ thấp; Đèn báo sẽ sáng: Có nghĩa là tiếp điểm ngắt của cầu chì đóng (nếu đèn
báo nạp không tắt khi thử ở puly đường kính 110 thì thử ở đường kính 140). Bây giờ
đọc điện thế kích hoạt phải phù hợp với tiêu chuẩn của Dynamo.
4.5. Kiểm tra sai lệch dòng điện của FIAT-Dynamo với bộ tiết chế của nó.
Nối cực ắc quy và kết nối dây kiểm tra như hình minh hoạ ở trên. Bật công tắc
môtơ đến khi tiếp điểm ngắt của cầu chì đóng: Tín hiệu này được báo bằng đèn báo.
Đồ án tốt nghiệp


Khoa cơ khí động lực

Nếu ngắt công tắc môtơ bạn sẽ thấy ampe kế trở về 0 sau đó đến giá trị âm; Giá trị
đỉnh ngược hoặc sai lệch. Sau đó đồng hồ sẽ trở về 0. Bạn sẽ so sánh giá trị này với giá
trị của nhà sản xuất.
4.6. Kiểm tra dòng nạp của máy phát MAELLI với thiết lập trong bộ điều chỉnh
bằng điện trở và kết nối đến ắc quy.
Thông qua kiểm tra này bạn có thể kiểm tra:
a. Công tắc ngắt đèn báo nạp. Mức độ thông thường là 1200-1300 rpm (xem tỷ số
truyền giữa pully và đai để có được tốc độ của máy phát). Nếu đèn không tắt hoặc nếu
có vấn đề bởi giá trị quá cao, cần kiểm tra lại đĩa điốt.
b. Điều chỉnh điện áp. Khi đèn báo ắc quy tắt máy phát phải xạc giữa 13.8V và
14.8V; Nếu cao hơn hay thấp hơn bạn phải kiểm tra lại bộ tiết chế (xem kiểm tra đặc
biệt).
c. Kiểm tra dòng điện của ắc quy thông qua biến trở. Bạn xoay công tắc lựa chọn
tốc độ của môtơ đến tốc độ 1 và sau đố đặt giá trị của biến trở tăng từ từ đến giá trị
thực của xe (tương tự như điều kiện làm việc của thường xuyên ở tốc độ nhỏ nhất).
Nếu trong điều kiện đó dòng điện của ắc quy hiển thị ở trong khoảng 4 hay 5A thì máy
phát là tốt và đúng kích cỡ. Mặt khác nếu dòng điện > 10A thì máy phát là rất không
hiệu quả (có vấn đề ở starto hoặc mòn chổi than ...); thay thế hoặc sửa chữa nó. Phép

kiểm tra này nên thực hiện ở điều kiện ắc quy tốt, phù hợp với nguyên lý của máy
phát.

B+: nối đến
chân +30
+
IG: Nối vào B
Dây đèn báo nạp nối đến chân common negative
Cầu ắc quy nối giữa chân DC General Lamp và chân 12V
Chân 31 nối mát (vỏ của máy phát)
4.7. Kiểm tra máy phát MARELL ở chế độ kích hoạt tối đa.
Mục đích của kiểm tra này là kiểm tra xem máy phát còn sử dụng được hay
không. Sau khi kiểm tra không có lỗi (đèn báo nạp hoặc điều chỉnh điện áp ...), máy
phát có thể hoạt động cung cấp dòng điện lớn nhất được ghi trên nhãn. Xoay công tắc
Đồ án tốt nghiệp


Khoa cơ khí động lực

lựa chọn tốc độ môtơ từ vị trí 1 sang vị trí 2; Dòng điện sẽ tăng cũng như điện áp. Chú
ý! Không được vượt quá nguồn cung cấp của máy phát. Ví dụ: Alt. mod. Marelli AA
125 14V 45A > công suất lớn nhất là 14x45=630w.
Cũng như trong khi kiểm tra không có bộ tiết chế không được vượt quá giá trị 630w
(VxI= W) trong yêu cầu để tránh nguy hiểm cho đĩa điốt.
4.8. Đo dòng nạp thực tế của máy phát
Chú ý! Trong khi kiểm tra máy phát ampe kế “9” đo dòng điện trong hay ngoài
của ắc quy. Nếu bạn kết nối biến trở, dòng nếu đang dương sẽ giảm về 0 và có thể
chuyển sang chế dộ phóng điện của ắc quy; Nó thay đổi dòng ra hay vào của ắc quy.
Để đo dòng điện thực cung cấp bởi máy phát (một phần tiêu tốn cho biến trở, một
phần nạp cho ắc quy) kết nối như trong minh hoạ ở bên dưới.

Quan sát bạn sẽ đọc được dòng điện ở đồng hồ đo bên trái nếu là tín hiệu analogic,
hoặc tín hiệu âm nếu là tín hiệu digital.
4.10. Kiểm tra loa 12V (Cực điều khiển)
Nối cực ắc quy và dây nối từ loa đến cực điều khiển (DIRECTTO). Bấm công
tắc và kiểm tra hoạt động và âm thanh phát ra của loa, dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản
xuất.
Chú ý: Công tắc ở trạng thái bình thường là vị trí 1, khi ấn xuống là vị trí 2.
4.11. Kiểm tra đèn chỉ thị
Kết nối như minh hoạ ở dưới hai đèn chỉ thị được kết nối song song với nhau và
mắc rẽ nhánh với một đèn tín hiệu để đảm bảo lắp đặt như trên xe. Tần số phải trùng
với tần số của chi tiết thay thế được kiểm tra. Bên cạnh đó đèn tín hiệu chỉ hoạt động
khi có tín hiệu quan trọng, tất cả sẽ sáng và không khi chỉ có một đèn sáng.
Quan sát !! chúng hoạt động chỉ khi tất cả các đèn có điện áp giống nhau và tương tự
nguồn của đèn trên ôtô.
4.12. Kiểm tra độ phân cực và điều kiện của điốt
Đây là bước đầu tiên khi bạn kiểm tra điốt. Qua đó bạn sẽ biết được hay không
một điốt trên đĩa điốt có tiếp địa âm hay dương và có ngắt hay nối tắt hay không.
Kết nối cực màu đen đến mátcủa đi ốt và cực màu đỏ đến cọc tự do.
Sẽ sảy ra một trong các trường hợp sau:
a. Nếu điốt có tiếp địa âm đèn báo màu xanh sẽ sáng.
b. Nếu điốt có tiếp địa dương đèn báo màu đỏ sẽ sáng.
c. Nếu điốt được ngắt không đèn báo nào sáng.
d. Nếu điốt được nối tắt cả hai đèn báo sẽ sáng.
4.13. Kiểm tra đĩa 6 hay 9 điốt (bằng cáp kiểm tra)
Kết nối thông qua cáp kiểm tra:
- Màu đỏ, màu xanh và màu trắng đến 3 pha của Stator.
Đồ án tốt nghiệp


Khoa cơ khí động lực


-

Dây màu đen đến khung, dây màu vàng đến đầu ra của triốt (dây của đèn báo);
Cuối cùng ngắt kết nối trong đĩa 6 điốt; dây màu đỏ đến ắc quy.
- Cắm đầu giắc kết nối của cáp nhiều chân đén cổng “46” của bản điều khiển và
xoay công tắc lựa chọn 12 vị trí “45”.
Các kết quả có thể sảy ra như sau:
Vị trí lựa chọn
1-2-3

Kết quả kiểm tra
Bạn sẽ kiển tra sự phân cực
của Stator. Nếu một số đèn bật
sáng thì có một số điốt bị nối
tắt; Để tìm nó cần tiếp tục kiểm
tra của bạn.
4-5-6
Đèn đỏ sáng
Bạn kiểm tra điốt dương. Nếu
đèn báo màu đỏ sáng. Đèn tắt,
điốt bị ngắt, Nếu đèn màu đỏ
và đèn màu xanh cùng sáng
điốt bị phân nhánh
7-8-9
Đèn màu xanh sáng
Bạn kiểm tra điốt âm giống
như đã làm ở trên
10-11-12
Đèn đỏ sáng

Bạn kiểm tra điốt kích thích
(triđiốt) giống như trên
Trong trường hợp của máy phát Delco Remy, cái mà được tách ra từ đĩa đcủa
nó, kết nối cáp màu vàng đến đầu ra của triốt và dây trắng, xanh, lục đến các pha của
Stator.
4.14. Kiểm tra ngắt điện của bộ tiết chế (electronical regulator)
1. Tham khảo quyển hướng dẫn của phần kiểm tra bộ tiết chế và xem cách kết
nối. Nếu bạn không biết cách kết nối cáp của bộ tiết chế có thể xem các hình vẽ tương
ứng cho trong bảng ở phần cuối. Tiếp tục kiểm tra sau khi chọn “F+” hoặc “F-“ và nếu
giá trị đọc được là 00.5V hoặc hơn 30V thay đổi đến giá trị kích thích khác; Nếu bạn
vẫn thấy giá trị này, bạn phải thay bộ tiết chế vì nó bị hỏng.
2. Cắm đầu giắc của cáp kiểm tra vào cổng kết nối như minh hoạ ở hình trên:
Thiết bị sẵn sàng để kiểm tra. Kết nối giống như trong bảng và công tắc của thiết bị
được bật bằng cách xoay công tắc lựa chọn sang “F+” hay “F-“; Vôn kế sẽ chỉ giá trị
00.5V. Trong trường hợp đó bạn có một bộ tiết chế nhiểu hơn 3 dây và một dây cho
đèn cảnh báo bạn sẽ nhìn thấy đèn cảnh báo sáng trên bảng điều khiển. Xem đồ thị
kiểm tra tương ứng “kiểm tra bộ tiết chế với hơn 3 dây”. Bây giờ bấm nút “TEST”.
Bạn có thể nhận được các trường hợp sau:
a. Điện áp gần tới giải điện áp của bộ tiết chế.

Đồ án tốt nghiệp

Đèn báo
OFF


Khoa cơ khí động lực

Trong trường hợp bộ tiết chế có hiệu quả và bạn phải tìm được cách kích thích đúng
(“F+” hoặc “F-“ cái được thể hiện bằng đèn báo). Bạn phải chắc chắn rằng giá trị điện

áp đọc được là thông số được cho trong bảng. Đợi một vài phút để bộ tiết chế đạt đến
nhiệt độ làm việc, xem giá trị hiển thị cuối cùng của nhiệt độ.
Nếu sau 15 phút không có bất kỳ một dao động nào (+/- 0.1V) cutoff-power có thể
được coi như là nguyên vẹn. Nhưng nếu có dao động 0.2/ 0.3V thì nó cho biết đó là tín
hiệu lỗi: Bộ tiết chế có thể bị hư hoặc dừng trong khi vận hành và cần phải thay thế nó.
b. Điện áp 00.5V
Phải chắc chắn rằng không có bộ nào bị lỗi kích hoạt (đèn báo phải sáng). Nếu không
có nghĩa là bộ tiết chế bị ngắn mạch với đất (trong trường hợp “F-“) hoặc với dương
(trong trường hợp “F+”). Bạn phải thay thế nó.
c. Hiệu điện thế quá 30V
Trong trường hợp đó sự kích thích bị ngắt (hở mạch) nên bạn phải thay bộ tiết
chế.
Bảng các biểu tượng tương ứng của bộ tiết chế

Hãng sản suất
Kích thích
Tiếp đất
ắc quy
BOSCH
DF
DD+
DELCO-REMY
F
GDR
+
DUCELLIER
EXC
+
FEMSA
EXC

31
+
LUCAS
F
+
MARELLI
67
31
15
MOTOROLA
EXC
+
PARIS ROHME
EXC
BOB+
SEV MARCHAL DF
+
Kiểm tra bộ tiết chế với loại hơn 3 dây
Nhiều hãng sản xuất bộ tiết chế nhằm điều khiển hoặc kết nối các chi tiết khác
như đèn báo nạp, cảm biến pha, cảm biến điện áp của ắc quy, giắc chuẩn đoán …
Trong trường hợp đó bạn phải kết nối chính xác và thực hiện kiểm tra đã làm trước đó.
Nếu điều chỉnh điện áp đúng cần phải xác nhận đèn báo là đúng sau đó bạn ấn nút
TEST; Nếu không có lỗi trên mạch tín hiệu của bộ tiết chế, cần phải thay thế.
Do lựa chọn bộ điều chỉnh kích thích ngược; Để điện áp điều chỉnh giảm xuống 00.5V.
Nhận thấy rằng đèn báo nạp sáng chậm: bộ mô phỏng đánh lửa ôtô với khoá và bảng
công cụ bật, động cơ tắt.
Bây giờ ấn lại kích thích đúng của bộ điều chỉnh, său đó ấn nút TEST và đọc
giá trị điện áp điều chỉnh: Nếu bạn ấn và giữ nút này thì điện áp sẽ tăng lên tới 30V.
Phải chắc chắn bây giờ đèn báo xạc sáng trở lại: Nếu bạn nhả nút đèn sẽ tắt. Kiểm tra
này mô phỏng trạng thái ngắt hay chuyển mạch của điốt ở một pha của máy phát do đó

điện áp ra của máy phát là rất lớn.
Đồ án tốt nghiệp


Khoa cơ khí động lực

Sau đó, bộ điều chỉnh vẫn hoạt động, ngắt kết nối của dây màu trắng: đèn báo
nạp phải sáng; đến khi ngắt kết nối cáp dương ắc quy.
4.15. Kiểm tra ngắt điện của tụ điện bằng đèn phát sáng
Kết nối cọc (11) và (13) đến cọc của tụ điện. Sau đó tắt công tắc cho tụ điện kiểm
tra (12). Chúng ta có thể có được 3 kết quả:
 Đèn báo Microfara sáng và chỉ xuất hiện 1 lần. Có nghĩa là tụ còn tốt.
 Đèn báo bật sáng và lặp lại. Tụ đang không ở trạng thái tốt.
 Đèn sáng liên tục: Tụ bị ngắn mạch.
4.16 Kiểm tra cách điện của phần ứng và phần cảm đến đất
Đây là một công đoạn kiểm tra rất quan trọng trong khi stator làm việc sinh ra
từ trường vài chục vôn và nếu cách điện giữa dây và phần vỏ là kém khi đó sẽ xuất
hiện một điện áp đến đất làm hỏng chức năng của máy phát (quá nhiệt, hiệu xuất thấp,
không kiểm tra được dòng điện ra).
Để kiểm tra kết nối vỏ của máy phát và mỗi pha (bởi chính nó) của stator đến cực (11)
và (13) của bệ kiểm tra (coi chừng! Phải chắc chắn rằng cách điện của các cáp chịu
được điện áp 600VDC). Nếu có một rò rỉ nào đèn báo số (3) sẽ sáng, nếu cách điện là
tốt đền sẽ không sáng.
4.17 Kiểm tra máy đề (chế độ làm việc không tải)
Kẹp chặt máy phát lên khối V và cố định lại bằng loại đai đặc biệt vice.
Đặt công tắc lựa chọn (28) sang nấc Ampe-starters, nối dây như minh hoạ ở hình dưới
và sử dụng chuyển mạch DIRETTO như khoá khởi động.

Đồ án tốt nghiệp




×