Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vận Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG

-------------------------------

ISO 9001:2008

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Nguyễn Phƣơng Thảo
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Thụ

HẢI PHÕNG - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
CẢNG ĐÌNH VŨ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên
: Nguyễn Phƣơng Thảo
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Văn Thụ



HẢI PHÕNG - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo

Mã SV: 1513401018

Lớp: QTL902K

Ngành: Kế toán – Kiểm toán

Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
cổ phần vận Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ.


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế
toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
- Phản ánh được thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ
- Đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của tổ chức công tác kế toán

vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ,
trên cơ sở đó đưa ra được những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Sử dụng số liệu tháng 12 năm 2015
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Văn Thụ
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ.

Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 10 tháng 10 năm 2016
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2016
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn


Sinh viên

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2016
Hiệu trƣởng

GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị


PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):

……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2016
Cán bộ hƣớng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP ................................. 3
1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. .......................... 3
1.1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp....... 3
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp............ 4
1.1. Nội dung tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp: ...... 5
1.1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ:........................................................................... 5
1.1.1.1. Quy định về kế toán tiền mặt tại quỹ: ................................................... 5
1.1.1.2. Chứng từ sử dụng: ................................................................................. 6
1.1.1.3. Tài khoản sử dụng: ................................................................................ 6
1.1.1.4. Phương pháp hạch toán: ........................................................................ 7
1.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng ..................................................................... 10
1.1.2.1. Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng:............................................. 10
1.1.2.2. Chứng từ sử dụng: ............................................................................... 11
1.1.2.3. Tài khoản sử dụng: .............................................................................. 11
1.1.2.4. Phương pháp hạch toán: ...................................................................... 12
1.1.3. Kế toán tiền đang chuyển: ...................................................................... 15
1.1.3.1. Nội dung kế toán tiền đang chuyển: .................................................... 15
1.1.3.2. Chứng từ sử dụng: ............................................................................... 15
1.1.3.3. Tài khoản sử dụng: .............................................................................. 15

1.1.3.4. Phương pháp hạch toán: được thể hiện qua sơ đồ: .............................. 16
1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống số kế toán vào công tác kế toán vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp: ............................................................................................. 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
CẢNG ĐÌNH VŨ ............................................................................................... 24
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ ... 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và phát triền
Cảng Đình Vũ...................................................................................................... 24
2.1.2 Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty. .............................................. 24
2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn và thành tích đạt được trong công ty. ............ 25


2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng
Đình Vũ. .............................................................................................................. 26
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng
Đình Vũ. .............................................................................................................. 28
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty...................................................... 28
2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ............................................... 31
2.1.5.3 Hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán áp dụng ......................... 31
2.2 Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Cảng Đình Vũ...................................................................................................... 33
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ ............................................................................. 33
2.2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................................... 33
2.2.1.2 Phương pháp hạch toán ........................................................................... 34
2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng ........................................................................ 52
2.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................................... 52
2.2.2.3 Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng .................................................. 52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN CẢNG ĐÌNH VŨ ..................................................................... 71
3.1 Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ............................................................. 71
3.1.1. Ưu điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Cảng Đình Vũ ............................................................................................. 72
3.1.2 Nhược điểm còn tồn tại về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ .................................................... 73
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ .................................................... 74
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý và kiểm kê tiền mặt ..................................... 74
3.2.2. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: .............................................. 76
3.2.4. Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán. .................................................. 76
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 80


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập với các nước trên thế
giới. Đây là điều kiện thuận lợi để chúng ta tiếp cận với nền kinh tế năng động,
phát triển của các nước trên thế giới nhưng cũng đặt ra cho chúng ta nhiều thách
thức, khó khăn. Các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Anh… đã và đang đầu tư
vào nước ta với mục đích kinh doanh và trong những doanh nghiệp đó không chỉ
có những người lãnh đạo mà còn có một tổ chức kế toán trong quản lý doanh
nghiệp, kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là một bộ phận cấu thành
của hệ thống công cụ quản lý tài chính, kế toán còn có vai trò tích cực trong
quản lý điều hành và kiểm soát mọi hoạt động kinh tế của nhà nước cũng như
các hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, kế

toán còn có chức năng là phản ánh giám đốc và cung cấp thông tin về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm
bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quan trọng , quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của công ty.Vốn bằng tiền là tài sản lưu động giúp các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, dùng tiền để thanh toán các khoản công nợ của
mình. Vậy doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải
có một lượng vốn cần thiết, lượng vốn đó phải gắn liền với quy mô sản xuất,
kinh doanh nhất định và phải có sự quản lý đồng vốn tốt để làm cho việc xử lý
đồng vốn có hiệu quả. Vì vậy thực hiện công tác vốn bằng tiền là vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã cân nhắc và mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Cảng Đình Vũ” làm luận văn tốt nghiệp. Luận văn này ngoài việc hệ thống
hóa những vấn đề liên quan đến hạch toán vốn bằng tiền còn nhằm đưa ra những
ý kiến chủ quan của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán. Bên
cạnh đó nhằm củng cố nâng cao kiến thức và góp phần nhỏ bé vào hoàn thiện
các nghiệp vụ cơ bản về kế toán tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chương như sau:

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

1


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ.
Chương3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ.
Trong thời gian thực hiện khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Văn Thụ và các cô chú cán bộ trong phòng kế
toán của công ty, mặc dù cố gắng rất nhiều nhưng do trình độ còn hạn chế và
thời gian có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó em rất
mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô đề bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

2


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
1.1.1 Sự cần thiết của tổ chức kế toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD của doanh nghiệp thuộc TSCĐ
hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán,
vốn bằng tiền thực hiện chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ
mua bán trao đổi, là tài sản sử dụng linh hoạt nhất vào khả năng thanh toán nhất

thời của doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ bao gồm: tiền mặt ,
tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật
tư,hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán và thu hồi các
khoản nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là
đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì vậy, trong quá trình hạch toán vốn bằng
tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc,
chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước .
Vốn bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, do vậy trong
quá trình quản lý rất dễ xảy ra tham ô, lãng phí. Để quản lý chặt chẽ vốn bằng
tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và có chứng từ
gốc cụ thể.
- Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ.
Xuất phát từ những đặc điểm trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng
loại vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên giám sát tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền
mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

3


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ


- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra
đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê
kịp thời.
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các quy tắc, các chế độ quản lý và
lưu thông tiền tệ hiện hành. Cụ thể:
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng
Việt Nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt
Nam” theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời
phải theo dõi cả nguyên tệ của các ngoại tệ đó.
- Hạch toán vàng tiền tệ ở tài khoản tiền mặt phải tính ra tiền theo giá thực
tế và không áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng tiền tệ.
- Đối với vàng tiền tệ phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho
doanh nghiệp kinh doanh vàng tiền tệ phải theo dõi khối lượng và trọng lượng,
quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại từng thứ. Giá nhập vào trong kì được
tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các phương
pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập
trong kỳ.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp thực tế đích danh
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng tiền tệ theo dõi đối tượng,
số lượng… cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ, vàng tiền tệ
theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn
bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc

thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

4


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

1.1.Nội dung tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
1.1.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ:
1.1.1.1. Quy định về kế toán tiền mặt tại quỹ:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản quỹ tiền mặt, số tiền mặt kể cả ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập xuất tại quỹ. Đối với những trường hợp khoản tiền thu
được mà chuyển nộp ngay vào ngân hàng thì không đi qua tài khoản tiền mặt.
- Các khoản tiền: vàng tiền tệ cho đơn vị và cá nhân khác ký cược, ký quỹ
tại đơn vị thì việc quản lý và hạch toán các loại tài sản bằng tiền nhân ký cược,
ký quỹ như hạch toán tài sản của đơn vị mình. Riêng đối với vàng tiền tệ trước
khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đối số lượng và giám định chất
lượng sau đó tiến hành niêm phong có xác nhập của người ký cược, ký quỹ trên
dấu niêm phong.
Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo
dõi nguyên tệ trên sổ sách kế toán-“Nguyên tệ các loại”. Việc quy đổi ra đồng
Việt Nam phải tuân thủ theo các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định … dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đều luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam
theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các
tài khoản phải thu, phải trả được ghi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào
của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các
khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch
toán vào tài khoản 413 “chênh lệch tỷ giá”.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử
dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh
lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản “chênh lệch tỷ giá”.
- Khi tiến hành nhập quỹ tiền mặt phải có đầy đủ các chứng từ hợp lệ theo
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu chi, tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Riêng
đối với vàng tiền tệ nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ hoặc một
Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

5


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

trang sổ. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt,
và chịu trách nhiệm quản lý chứng từ thu chi cuối tháng đối chiếu với kế toán.
- Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền còn tồn quỹ thực tế và tiến hành
đối chiếu với số liệu của sổ quỹ ở kế toán. Nếu có sự chênh lệch thì kế toán và
thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
số liệu đó.
1.1.1.2. Chứng từ sử dụng:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, chi. Lệnh thu, chi này phải

có chữ ký của giám đốc (hoặc người có ủy quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở
các lệnh thu, chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu chi. Thủ quỹ sau khi nhận
được phiếu thu, chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi
đã thực hiện xong việc thu, chi thủ quỹ ký tên và đóng dấu “ Đã thu tiền” hoặc
“Đã chi tiền”, trên các phiếu đó đồng thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để
ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền
tại quỹ, đối chiếu với các báo cáo quỹ và nộp báo cáo quỹ cho kế toán.
Ngoài phiếu thu phiếu chi là căn cứ để hạch toán vào tài khoản 111 “tiền
mặt” còn cần các chứng từ gốc liên quan khác kèm vào phiếu thu, phiếu chi như:
Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng, biên lai
thu tiền…
1.1.1.3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là tài khoản 111 “tiền
mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam)
+ Chênh lệch đánh giá tăng vàng tiền tệ tại thời điểm lập báo cáo
Bên có:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt tại quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam)
+ Chênh lệch dánh giá giảm vàng tiền tệ tại thời điểm lập báo cáo
Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

6



Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Dư nợ: Các khoản tiền, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn tồn quỹ
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá
và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị
vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp
1.1.1.4. Phƣơng pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ,
vàng tiền tệ được phản ánh theo hai sơ đồ 1.1, 1.2 sau:

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

7


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Sơ đồ 1.1: KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VND)
112

1111

112


Rút TGNH về nhập quỹ

Gửi tiền mặt vào NH

131, 136, 138

141, 244

Thu hồi các khoản nợ phải thu

Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
bằng tiền mặt

141, 244

121, 128,221,222

Thu hồi các khoản ký cược, kỹ
quỹ bằng tiền mặt

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
tiền mặt

121, 128,
221,222

152, 156
Thu hồi các khoản đầu tư


515

Mua vật tư, hàng hóa

133

635
Lãi

Lỗ

VAT đầu vào (nếu có)

331, 333,…

341
Vay và nợ thuê tài chính

Thanh toán nợ bằng TM

627, 641, 642, 635, 811

411
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng
TM

Chi phí phát sinh bằng TM

133


511, 515, 711
Doanh thu, thu nhập khác bằng
TM

VAT đầu vào (nếu có)

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

8


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Sơ đồ 1.2: KẾ TOÁN TIỀN MẶT (NGOẠI TỆ)

131, 136, 138

331, 341

1111 (1112)

Thu nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá BQLNH

515

635

Lãi

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ

515

Lỗ

511, 515, 711
Doanh thu, thu nhập hđ tài
chính, thu nhập khác bằng ngoại
tệ (tỷ giá thực tế hoặc BQLNH)

Tỷ giá BQLNH

635
Lãi

Lỗ
152, 153, 156,
241
627, 641, 642

Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài
sản bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH

515


635
Lãi

Lỗ

413

413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh

giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

9


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

1.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.1.2.1. Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, các doanh
nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số tiền gửi của mình. Nếu phát
hành quá số dư là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt

theo chế độ quy định. Chính vì vậy kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh
được số dư tài khoản phát hành các chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra
đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu ở trên
chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng
đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định dõ
nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng.
Số chênh lệch được ghi vào các tài khoản chờ xử lý (TK1388 – “tài sản thiếu
chờ xử lý”, TK3388 – “tài sản thừa chờ giải quyết”). Sang kỳ sau phải tiếp tục
điều tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi
trên sổ.
- Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức
kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản
thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải
mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân
hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Khoản thu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
+Bên Nợ TK ngoại tệ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp
rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản ngoại tệ.
+Bên Có TK ngoại tệ áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

10



Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy
định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài
khoản có liên quan.
- Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với
các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là
hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng
bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá
mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá
mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ
làm căn cứ đánh giá lại.
+ Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua
được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước
không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được
phép kinh doanh vàng theo luật định.
1.1.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bảng kê sao của ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy

nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
1.1.2.3. Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

11


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời
điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị

vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
1.1.2.4. Phƣơng pháp hạch toán:
Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ
được thể hiện qua sơ đồ 1.3, 1.4 sau:

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

12


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Sơ đồ 1.3: KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (VND)

111

112 (1121)
Gửi TM vào ngân hàng

111
Rút TGNH về nhập quỹ

141, 244

131, 136, 138
Thu hồi các khoản nợ phải thu

Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
bằng TGNH


121, 128, 221

141, 244
Thu hồi các khoản ký cược, ký
quỹ bằng TGNH

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
TGNH

121, 128, 221

152, 156, 211,…

Thu hồi các khoản đầu tư

515

Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ…

133

635
Lãi

Lỗ

VAT đầu vào (nếu có)
331, 333,…


341
Vay ngắn hạn, dài hạn

Thanh toán nợ bằng TGNH

627, 641, 642, 635, 811

411, 441
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng
TGNH

Chi phí phát sinh bằng TGNH

511, 512, 515, 711
Doanh thu, thu nhập khác bằng
TGNH

133
VAT đầu vào (nếu có)

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

13


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

Sơ đồ 1.4: KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG ( NGOẠI TỆ)


131, 136, 138

311,315,331,334,
336, 341, 342

112 (1122)

Thu nợ bằng ngoại tệ

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

515
635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá
BQLNH
Lãi
Lỗ

515
635
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá
BQLNH
Lãi
Lỗ
152, 153, 156,
241,627, 641, 642

511, 515, 711

Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,


Doanh thu, thu nhập hđ tài chính,
tài sản bằng ngoại tệ
thu nhập khác bằng ngoại tệ (tỷ giá
thực tế hoặc BQLNH)
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế

515
hoặc BQLNH
Lãi

635
Lỗ
413

413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

14


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ


1.1.3. Kế toán tiền đang chuyển:
1.1.3.1. Nội dung kế toán tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển vào ngân hàng hay đã
làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng
chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho các đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước)
1.1.3.2. Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc
- Các chứng từ gốp kèm theo khác như: séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu.
1.1.3.3. Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên tài khoản 113 – “ tiền
đang chuyển”.
Nội dung và kết cấu cuả tài khoản này:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản
có liên quan;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.

Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

15


Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

- Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam:Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
- Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
1.1.3.4. Phƣơng pháp hạch toán: đƣợc thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.5: KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
111,112

113
Xuất tiền mặt gửi vào NH hoặc

112
Nhận được giấy báo Có của
NH về số tiền đã gửi

chuyển tiền gửi NH trả nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo

131

331

Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng

Nhận được giấy báo Nợ của

chưa nhận được giấy báo Có

NH về số tiền đã trả nợ

511, 515, 711

413

Thu tiền bán hàng nộp thẳng vào NH
nhưngchưa nhận được giấy báo Có

Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối năm

333 (3331)
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối năm

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

16



Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ

1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống số kế toán vào công tác kế toán vốn bằng
tiền trong doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hạch toán đều thực hiện một hình thức chế
độ sổ kế toán nhất định cho một liên độ kế toán xác định và phải thực hiện. Việc
mở sổ và ghi sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác, trung
thực, liên tục có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình quản lý tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhằm
cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Sổ kế toán được mở theo từng niên độ kế toán. Ngay sau khi có quyết định
thành lập, khi bắt đầu niên độ kế toán doanh nghiệp phải mở sổ kế toán mới. Giám
đốc và kế toán trưởng có trách nhiệm duyệt các loại sổ này trước khi sử dụng.
Số liệu trên sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục có hệ thống không xen kẽ, ghi
chồng đè, không được bỏ cách dòng, nếu có dòng không ghi hết phải gạch bỏ
chỗ thừa. Khi hết trang sổ phải cộng số liệu tổng cộng của mỗi trang đồng thời
phải chuyển số tổng cộng này sang đầu trang kế tiếp.
Theo thông tư số 200 có hiệu lực ngày 5/2/2015 và áp dụng cho năm tài
chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015. Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu
mẫu kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao
dịch kinh tế một cách minh bạch đầy đủ. Trường hợp không tự xây dựng có thể
áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo phụ lục 04 ban hành theo thông tư 200 theo
một trong năm hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức nhật kí sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức kế toán máy
 Hình thức nhật ký sổ cái:

Đặc điểm chủ yếu: Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ
yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết
hợp với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký – Sổ cái
Hệ thống sổ bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất 1 sổ là sổ Nhật ký – Sổ cái.

Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo - Lớp QTL902K

17


×