Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

DỰ án đầu tư TRANG TRẠI HEO RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.29 KB, 27 trang )

Trình bày dự án

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRẠI HEO RỪNG CỦ CHI

NỘI DUNG
I.

Tầm nhìn

II.

Quy mô của dự án.

III.

Muc tiêu trong vòng 5 năm

IV.

kỹ thuật chăn nuôi heo rừng.


Tầm nhìn

I.


Hiện trạng về sự phát triển của con heo trong nước.
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã chính thức kết
thúc các vòng đàm phán vào ngày 5/10/2015. Vậy TPP là gì?



TPP Là một hiệp định thương mại tự do được thỏa thuận
giữa 12 quốc gia trong đó Việt Nam.



Mục tiêu chính của TPP là xóa bỏ các loại thuế và rào cản
cho hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước thành
viên.

Hướng đi Đúng đắn!


Tập trung vào chăn nuôi các sản phẩm sạch theo tiêu chí
“Ngon + giá thành hợp lý + sạch + thị trường khan hiếm”



Như: lợn rừng, gà rừng, rau rừng, vịt trời, chim trĩ… Đây là
các sản phẩm đang khá phổ biến tại Việt Nam và được
người tiêu dùng ưa chuộng bởi chất lượng thịt thơm ngon,
quy trình nuôi không sử dụng thức ăn công nghiệp và các
loại thuốc kháng sinh nên an toàn tuyệt đối.

Tình trạng con heo rừng trong nước!


Đại đa số các hộ dân chăn nuôi theo mô hình nhỏ lẻ, không
chú trọng vào kỹ thuật chăn nuôi. Điều này làm kiềm hảm sự phát
triển của con heo rừng trong nước.







Nhưng khi nhìn vào xu hướng và nhu cầu tiêu dùng. Thì
trong tương lai việc con heo rừng sẽ thay thế con heo công nghiệp
là điều rất khả thi.!!!!

Phân tích nhu cầu thị trường
Dân số VN 2015 đạt 90,4 triệu người, riêng TP.HCM có 7,95 triệu
dân.
Theo thống kê nhu cầu tiêu thụ thịt con heo công nghiêp (năm
2015) trên cả nước khoảng 9566 tấn thịt /ngày. Trong đó TP
HCM là khoảng 900 tấn thịt/ngày.



Phân tích hiệu quả kinh tế của con heo rừng trong
tương lai.

fighting
Hiệp 1: chất lượng thit


Thịt heo rừng săn chắc, thơm ngon và hàm lượng dinh
dưỡng cao hơn heo CN => heo rừng thắng

Hiệp 2: Quy trình chăn nuôi










Heo rừng được nuôi trông môi trường vận động, sức đề
kháng mạnh, thức ăn 95% là rau xanh. Nên đáp ứng được
nhu cầu của nhà tiêu dùng trong thời gian tới.
Heo CN nuôi nhốt công nghiệp, heo ít vận động, thức ăn
chính cũng là cám công nghiệp, dùng nhiều thuốc kháng
sinh, tăng trọng
Heo rừng thắng
Tỉ số heo rừng 2-0 heo công nghiệp

YOU WIN


Tư duy, quan điểm trong quá trình chăn nuôi heo rừng

Phải đảm bảo thịt lợn rừng đạt chất lượng thương phẩm tốt nhất,
được kiểm soát chặt chẽ, an toàn về dịch bệnh. Lợn rừng” nuôi phải
được cho ăn những nguồn thức ăn an toàn như ngô, khoai sắn, giun
quế và được vận động trong môi trường rộng rãi, thoáng mát nhất
Số lượng con giống sinh ra đạt chất lượng tốt nhất. Lợn rừng con sinh
ra khỏe mạnh, được tiêm chủng vắc xin đầy đủ đảm bảo phòng ngừa
được các loại bệnh tật.

Phải tiến hành chọn lọc lợn rừng bố mẹ sao cho những thế hệ sau tốt
hơn: đẻ mắn hơn, nhiều con hơn, con sinh ra khỏe mạnh và mang đậm


tính “hoang dã” hơn.
Phải đảm bảo được đầu vào, đầu ra với mức giá ổn định nhất trong
quá trình chăn nuôi
II.

Quy mô dự án

Dự kiến tổng mức đầu tư 1,5 tỷ đồng
Bảng chi phí đầu tư của dự án.
Chi phí mua con giống.
Chi phí xây dựng chuồng trại.
Chi phí thức ăn
Chi phí điện nước
Chi phí nhân công

I.

II.

Chi phí xây dựng chuồng trại
Dự kiến khoảng 300tr
(phần này đang triển khai thiết kế)
Chi phí mua con giống
Tổng số lượng con giống cần mua: 64 con
Trong đó :
- 34 con bố mẹ đã sinh sản lứa đầu( cân nặng trung bình

50-60kg/con và có 4 lợn đực)
- 30 con hậu bị ( cân nặng trung bình 20kg/con và trong đó
có 3 đực.


Đơn giá lợn giống F4 thuần chủng 250.000đ/kg
Tổng chi phí mua giống: 617.500.000đ
III.

Chi phí thức ăn
Chi phí thức ăn cho 34 con lợn bố mẹ đã sinh sản lứa đầu trong 1
năm
- Chi phí thức ăn cho 1 con/ ngày: 1kg thức ăn/ngày x
5000đ/kg = 5000đ/kg
- Chi phí thức ăn 34 con/ngày: 34x 5000đ = 170.000đ/ngày
 Chi phí thức ăn của 34con/năm: 365x170.000đ =
62.050.000đ/năm
Chi phí thức ăn của 30 con hậu bị:
-



Chi phí thức ăn cho 1 con/ ngày: 0.8kg thức ăn/ngày x
5000đ/kg = 4000đ/kg
Chi phí thức ăn 30 con/ngày: 30x 4000đ = 120.000đ/ngày
Chi phí thức ăn của 30con/năm: 365x120.000đ =
43.800.000đ/năm

Chi phí thức ăn 696 con lơn con sinh ra từ 57 con lợn mẹ cho 120
ngày nuôi:

Lợn rừng đẻ 2 lứa/năm, mỗi lứa trung bình đẻ từ 7-12
con. Chọn mức trung bình là 8 con/lứa.
30 con lợn cái đã sinh sản lứa đầu đẻ trong 1 năm =
30x8x2 =480 con
27 con lợn hậu bị mất thêm khoảng 4 tháng kể từ khi mua
về mới bắt đầu sinh sản nên năm đầu tiên chỉ đẻ 1 lứa =
27x8=216 con


Chi phí thức ăn cho 1 con/ ngày: 0.3kg thức ăn/ngày x
5000đ/kg = 1500đ/kg
- Chi phí thức ăn 696 con/ngày: 696x 1500đ =
1.044.000đ/ngày
 Chi phí thức ăn của 696con/120ngày nuôi:
120x1.044.000đ = 125.280.000/120 ngày nuôi
 Tổng chi phí thức ăn trong 1 năm = 62.050.000đ
+43.800.000đ +125.280.000đ = 231.130.000đ
Chi phí điện nước
15.000.000đ
Chi phí nhân công
2 nhân công:
Tiền lương 4.500.000đ/tháng/người
 Chi phí nhân công 1 năm = 12x2x4.500.000đ + thưởng tết
2 tháng lương = 114.000.000đ
-

IV.
V.

A.


Tổng chi phí trong 1 năm:
300.000.000đ( chuồng trại) + 617.500.000đ( con giống) +
231.130.000đ( thức ăn) +15.000.000đ( điện nước)
+114.000.000đ(nhân công) = 1.277.630.000đ

B.

Tổng thu trong 1 năm
Sau khi lợn rừng được 3-4 tháng tuổi sẽ đạt trọng lượng từ 10 –
20kg ( lấy mức trung bình là 15kg)
Giá hơi trên thị trường giao động 120.000đ-150.000đ/kg ( lấy
mức trung bình là 130.000đ/kg)
 Tổng thu = 696x15x130.000đ = 1.357.200.000đ
Lợi nhuận trong 1 năm:
tổng thu – tổng chi = 1.357.200.000đ – 1.277.630.000đ =
79.570.000đ

C.


chú ý:
Ngoài lợi nhuận thu về chúng ta còn cả 1 trại heo rừng 64 con
Vậy nên năm tiếp theo chúng ta không phải tốn chi phí mua giống,
chi phí xây dựng chuồng trại
Ngoài ra năm tiếp theo chúng ta sẻ có 57 con lợn cái trưởng
thành => mỗi năm chúng sẽ sinh hai lứa đủ => số lượng heo
thương phẩm sẻ tăng lên
Dự kiến mức lợi nhuận mỗi năm sau đó( nếu những năm sau
chúng ta vẫn duy trì đàn như trên) sẽ đạt khoảng: 1.379.300.000đ


III.

Mục tiêu dài hạn
A. Mục tiêu sau 5 năm
Tính từ cuối năm thứ 2-cuối năm thứ 5

Bảng chi phí tái đầu tư của dự án.
con giống.
Chi phí xây dựng chuồng trại.
Chi phí thức ăn
Chi phí điện nước
Chi phí nhân công

I.

Con giống


Thây vì bán 912 con heo thương phẩm để thu về cuối năm 2
1.379.300.000. thì ta sẽ làm cách khác. Ta sẻ chọn ra 112 con để
làm giống( trong đó có 12 đực) ngay trong lứa đầu của năm 2.
Vậy mức lợi nhuận sẽ tính thế này:
- Tổng số heo xuất bán của năm thứ 2 là
912-112=800 con. Vậy mức lơi nhuận thu về là
1.379.300.000đ – 112x15kg x130.000đ/kg=
1.160.900.00đ
=> ngoài lợi nhuận 1.160.900.000đ thì ta còn quy mô đàn đã được
nâng lên 176 con trưởng thành(rong đó có 19 con đực)
Trong đó :

- 112 cái sinh sản lứa đầu con bố mẹ đã sinh sản lứa
đầu( cân nặng trung bình 40 kg/con trong đó có 12 lợn
đực)
- 64 sinh sản lứa 3-4 ( cân nặng trung bình 70kg/con và
trong đó có 7 đực.
II. chi phí xây dựng chuồng trại cho 112 con lợn bổ xung.
Chi phí dự kiến 500tr
III. chi phí thức ăn
Chi phí thức ăn cho 176 con lợn bố mẹ
- Chi phí thức ăn cho 1 con/ ngày: 1.5kg thức ăn/ngày x
5.000đ/kg = 7.500đ/kg
- Chi phí thức ăn 176 con/ngày: 176x 7.500đ =
1.320.000đ/ngày
 Chi phí thức ăn của 176con/năm: 365x1.320.000đ =
481.800.000đ/năm
Chi phí thức ăn cho 2512con lợn con trong 4 tháng


Chi phí thức ăn cho 1 con/ ngày: 0.8kg thức ăn/ngày x
5.000đ/kg = 4000/kg
- Chi phí thức ăn 2512 con/ngày: 2512x 4000đ =
10.048.000 đ/ngày
 Chi phí thức ăn của 2512con/4 tháng: 120x10.048.000đ =
1.205.760..000/4 tháng
 Tổng chi phí thức ăn= 1.687.560.000đ
Chi phí điện nước
40.000.000đ/ năm
Chi phí nhân công
5 nhân công:
Tiền lương 5.000.000đ/tháng/người

 Chi phí nhân công 1 năm = 12x5x5.000.000đ + thưởng tết
2 tháng lương = 350.000.000đ
-

VI.
VII.

D.

Tổng chi phí trong năm thứ 3:
500.000.000đ( chuồng trại) + 1.687.560.000đ ( thức ăn)
+40.000.000đ( điện nước) +350.000.000đ(nhân công) =
2.577.560.000đ

E.

Tổng thu trong năm thứ 3
Sau khi lợn rừng được 3-4 tháng tuổi sẽ đạt trọng lượng từ 10 –
20kg ( lấy mức trung bình là 15kg)
Giá hơi trên thị trường giao động 100.000đ-130.000đ/kg ( lấy
mức trung bình là 110.000đ/kg)
 Tổng thu = 2512x15x110.000đ = 4.144.800.000đ
Lợi nhuận trong năm thứ 3:
tổng thu – tổng chi =4.144.800.000– 2.577.560.000đ =
1.567.240.000đ

F.


chú ý:

Ngoài lợi nhuận thu về chúng ta còn cả 1 trại heo rừng 176 con
và năm tiếp theo chúng ta không phải tốn chi phí xây dựng
chuồng trại.
 Mức lợi nhuận 2 năm tiếp theo vào khoảng 2 tỷ
đồng( nếu vẫn duy trì đàn 176 heo bố mẹ)
Còn nếu mỗi năm thay vì nhận 2 tỷ đồng, chúng ta chấp
nhận mức lợi nhuận là ( 2 tỷ 112x15x110.000đ=184.800.000đ ) để tăng thêm 112 con
heo giống bố mẹ. thì đến cuối năm thứ 5 tổng đàn heo
sinh san chúng ta sẽ đạt 512 con heo bố mẹ! vậy từ năm
thứ 6 chúng ta sẽ cung cấp ra thị trường hơn 8000 con
heo thương phẩm và con giống mỗi năm .
Mục tiêu trong vòng 10 năm thống trị được thị trường
heo rừng ở miền nam…!

Mục tiêu trong vòng 20 năm xóa sổ con heo công
nghiệp!!!

IV.

Kỹ thuật chăn nuôi

A. Cách chọn lợn rừng giống

1. Chọn lọc lợn đực giống
- Lợn đực được chọn lọc và mua về lúc 6 tháng tuổi và sử dụng khi
chúng đạt 7-8 tháng tuổi. Không sử dụng đực non vì còn nhỏ.
- Kiểm tra và đánh giá năng suất của lợn đực giống thông qua ngoại
hình và thể chất bản thân cá thể. Tất cả lợn đực đều mang những đặc
điểm giống tốt đặc trưng cho loài như:



+ Đầu thanh, mặt dài, lưng thẳng, bụng thon không sệ.
+ 4 chân cao, thẳng và vững chắc. Lông bờm dựng đứng chạy dài từ cổ
tới lưng.
+ Tinh hoàn lộ rõ, to và cân đối, độ đàn hồi tốt.
+ Tính hăng rất cao.
+ Số con đẻ ra/nuôi sống cao.
+ Mang tính “hoang dã”, dữ tợn.
2. Chọn lọc lợn nái giống
- Lợn nái hậu bị được mua về lúc 4-6 tháng tuổi. Từ đàn nái hậu bị này
sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá để làm lợn nái sinh sản.
- Khi chọn lọc nái sinh sản phải không có khuyết tật, nếu có sẽ ảnh
hưởng tới khả năng sinh sản và nuôi con. Cần quan tâm tới 3 bộ phận:
cơ quan sinh dục, vú và khung xương. Nái chọn lọc cần đạt được những
yêu cầu tối thiểu dưới đây:
+ Cơ quan sinh dục: Toàn đàn hậu bị có cơ quan sinh dục phát triển bình
thường cả về hình thể và hoạt động.
+ Vú: Phải đảm bảo cần có số vú đủ để nuôi đàn con đông. Lợn rừng có


5 đôi vú xếp đồng đều mỗi bên, những nái có vú cong vênh, khô hoặc kẹ
sẽ không chọn hoặc phải kiểm tra đánh giá lại.
+ Xương: Khung xương và 4 chân chắc, khoẻ, nhanh nhẹn và linh hoạt.
Không chọn những lợn hậu bị có chân yếu vì sẽ ảnh hưởng tới phối
giống, đẻ và nuôi con sau này.
B. Quản lý lợn rừng
1. Quản lý lợn cái hậu bị
- Lợn cái hậu bị được chọn lọc từ những dòng có khả năng sinh đẻ và
nuôi con tốt. Có những nái có tuổi động dục lần đầu từ rất sớm: 4, 5
tháng tuổi. Tuy nhiên thực tế ta nên bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên,

thường đợi đến lần động dục thứ 3 sẽ cho phối giống lần đầu nhằm
tăng mức độ rụng trứng.
- Phát hiện động dục:
+ Lợn rừng chỉ động dục trong 2-3 ngày. Trong ngày đầu động dục âm
hộ lợn sưng đỏ, cửa âm hộ có dịch nhờn loãng, hay nhảy lên lưng lợn
khác và có phản xạ giao phối như con đực, khi có lợn đực hoặc mùi lợn
đực thì con cái mới kêu rên thành tiếng. Vì vậy cách phát hiện lợn nái
động dục tốt nhất là đưa 1 con đực vào trong chuồng lợn nái. Lợn đực
sẽ nhanh chóng tìm ra con nái nào có biểu hiện động dục.
+ Ngày tiếp theo, âm hộ lợn cái bớt sưng, chuyển từ màu đỏ hồng sang
màu tím tái, dịch nhờn keo đặc hơn. Trạng thái đi đứng không yên, bồn


chồn cao độ. Khi lợn nằm hoặc đứng, ấn mông là lợn sẽ đứng yên và
vểnh đuôi sang 1 bên. Đây là thời điểm phối giống tốt nhất cho lợn nái.
+ Sau giai đoạn mê ì ở ngày thứ 2, tuy lợn rừng cái vẫn còn những biểu
hiện động dục nhưng cường độ yếu hơn và có thể không cho lợn đực
phối.
2. Quản lý lợn nái sinh sản
- Quản lý phối giống: thời gian phát hiện động dục là 1 chỉ tiêu rất quan
trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Nếu phối quá sớm hoặc quá muộn, tỉ
lệ thụ thai và số con sinh ra trong ổ bị giảm sút nhanh chóng. Thông
thường sẽ cho lợn đực phối giống trực tiếp vào ngày thứ 2 kể từ khi
phát hiện động dục.
- Tỷ lệ đực/cái cũng là 1 chỉ tiêu rất quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng và thời hạn sử dụng đực giống. Tỉ lệ lợn nái/lợn đực là 5: 1 đối
với đực trưởng thành và 3: 1 đối với đực trẻ (dưới 1 năm tuổi).
- Phát hiện có chửa: những lợn cái đã phối giống được theo dõi nếu sau
18-25 ngày sau khi phối giống không có biểu hiện động dục trở lại thí có
thể kết luận rằng lợn nái đó đã có chửa.

3. Quản lý lợn đẻ
- Khi gần đẻ, lợn mẹ tách bầy, bới tìm chỗ và tự tạo lên ổ đẻ từ những
nguyên liệu như rơm khô, cành cây, lá khô…Nên chọn và quây ổ đẻ ở
những nơi khuất, yên tĩnh, ấm áp, cáo ráo và kín đáo là tốt nhất.


- Để cho lợn rừng tự đẻ, tuy nhiên người chăn nuôi cần có mặt khi lợn
đẻ để hỗ trợ khi cần thiết. Trung bình thời gian sinh giữa 2 lợn con là
10-15 phút, trừ khi có những trục trặc xảy ra.
- Sau khi đẻ, lợn mẹ sẽ nuôi con trong nhà đẻ cho tới khi cai sữa, trung
bình khoảng 2 tháng.
- Sau khi cai sữa lợn con được 4 – 5 ngày lợn mẹ có biểu hiện động dục
trở lại nhưng thời điểm này ta không nên cho phối giống vì ta tiêm
vacxin đồng thời giai đoạn này giúp cho lợn nái phục hồi thể trạng lần
động dục sau sẽ mang thai tốt hơn.
C. Thức ăn cho lợn rừng
1. Thức ăn rau xanh
Thức ăn thô xanh gồm cây chuối, thân cây ngô, rau các loại (kể cả
rau dướng, rau tàu bay…) quả su su, đu đủ… Ngoài ra, sử dụng
các cây thuốc nam làm thức ăn cho lợn để phòng chống các bệnh
đường ruột gồm:
- Cây cỏ voi.
- Cây hoàng ngọc.
- Cây chè khổng lồ.


- Cây hoa tím (cây tiểu cô nương).
- Cây nhọ nồi.
- Cây thèn đen (cây phèn đen).
- Cây khổ sâm.

Cách sử dụng cây thuốc nam:
- Đối với lợn con:
+ Mới sinh ra chưa biết ăn hoặc ốm nếu bị tiêu chảy ta sử dụng 5
búp lá ổi, 1 ít lá khổ sâm, 1 ít lá phèn đen, 1 ít lá nhọ nồi và 1 chén
nước giã lấy nước cho lợn con uống trực tiếp.
+ Nếu lợn con đã biết ăn thì cho lợn con ăn trực tiếp lá ổi, lá khổ
sâm, phèn đen và lá nhọ nồi nhưng chủ yếu là lá ổi.
- Đối với lợn mẹ: Khi có dấu hiệu bị tiêu chảy nên cho lợn ăn trực
tiếp các cây thuốc nam trên.
(*) Chú ý:
- Trong khẩu phần ăn hàng ngày cũng nên cho lợn ăn cây thuốc
nam để có tác dụng phòng bệnh tiêu chảy.
- Khi thấy có dấu hiệu tiêu chảy ta phải cho ăn cây thuốc nam


luôn.
- Bình thường khi thay đổi khẩu phần ăn thì ta cũng cho nên cho
lợn ăn thêm cây thuốc nam để phòng tránh bệnh tiêu chảy.
- Trong trường hợp bị rất nặng mới sử dụng đến thuốc kháng sinh
để điều trị.
2. Thức ăn tinh bột
- Thức ăn tinh bột gồm: cám gạo, sắn, khoai, bột ngô…
- Thức ăn bổ sung đạm gồm đậu đỗ các loại (đậu tương, đậu
thiều…), cá khô…đặc biệt là giun quế.
- Thức ăn bổ sung khác gồm bột Premix khoáng, vitamin…
- Yêu cầu nguyên liệu
+ Nguyên liệu phải đảm bảo chất lượng: không bị ẩm mốc, sâu,
mọt, hấp hơi, có mùi lạ và không bị vón cục. Một số nguyên liệu
cần được sơ chế trước để lợn dễ tiêu hoá (như đậu tương cần
rang chín, vỏ sò, vỏ hến phải nung nóng trước khi nghiền…). Các

loại nguyên liệu thức ăn trước khi phối trộn cần nghiền nhỏ. Khối
lượng nguyên liệu phối trộn cần phải căn cứ vào số lượng lợn và
mức ăn để trộn vừa đủ lượng thức ăn cho khoảng 5-7 ngày rồi lại
trộn tiếp, tránh để lâu dễ phát sinh ẩm mốc.
G.

Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn rừng


1. Chăm sóc lợn đực giống
- Mức ăn:
+ Khẩu phần ăn 1kg/con/ngày, chia làm 2 bữa, mỗi bữa 0,5kg cho ăn
vào lúc 7h sáng và 16h chiều.
+ Rau xanh, thức ăn củ quả được cho ăn tự do, đảm bảo 1-1,2kg thức
ăn xanh trở lên.
+ Trong những ngày phối giống bổ sung cho con đực đi nhảy lợn nái 2
quả trứng luộc chín, giá đỗ hoặc lúa nảy mầm 0,5kg/con.
+ Khoảng cách giữa 2 lần khai thác tinh phải phù hợp. Thời gian 3 tháng
đầu có thể khai thác 1-2 lần/tuần, thời gian sau khai thác 2-3 lần/tuần.
5.2. Chăm sóc lợn nái hậu bị
(*) Vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái
- Tẩy giun sán cho lợn vào đầu kỳ khi lợn đạt khối lượng 7-10kg và
trước khi phối giống.
- Tiêm phòng đủ các loại vacxin theo quy định để phòng bệnh cho lợn.
- Định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi và dụng cụ chăn nuôi.
- Thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống.
- Mùa đông che chắn giữ ấm cho lợn, mùa hè tạo thoáng mát cho
chuồng nuôi.



5.3. Chăm sóc lợn nái sinh sản
số lượng thức ăn cho lợn nái chửa lần 2 tăng hơn 25-30% so với lợn nái
chửa lần 1. Trước khi đẻ 2 ngày giảm lượng thức ăn của lợn nái, đặc
biệt thức ăn thô xanh.
(*) Thức ăn và cách cho ăn:
- Thức ăn đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, không bị ôi thiu, mốc.
- Mức ăn trong ngày của lợn nái chửa còn phụ thuộc vào thể trạng của
lợn nái. Lợn nái gầy phải cho ăn tăng, lợn nái quá béo phải giảm thức
ăn đã phối trộn nhưng phải tăng thức ăn thô xanh.
- Mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi <15 độ C lợn nái cần được
ăn tăng thêm (0,2-0,3kg/ngày) để bù vào phần năng lượng mất đi do
phải chống lạnh.
* Một số loại thức ăn không nên sử dụng cho lợn nái chửa:
- Bỗng bã rượu tốt cho lợn nuôi thịt nhưng không tốt cho lợn nái. Nếu
ăn nhiều sẽ kích thích gây xảy thai.
- Khô dầu bông có thể gây chết thai.
- Lá đu đủ tốt với nái đang nuôi con nhưng không tốt cho lợn nái chửa
vì làm giảm nhịp đập của tim gây khả năng nuôi thai kém.
5.4. Chuẩn bị lợn nái đẻ và hộ lý lợn nái đẻ
Lợn rừng mang thai 112-117 ngày, trung bình 114 ngày giống như lợn


nhà. Những ngày gần đẻ, lợn nái chửa bụng căng to, vú căng ra 2 bên,
có hiện tượng sụt mông. Trước khi đẻ lợn đi lại nhiều, ào ổ, đái dắt, âm
hộ tiết dịch nhờn và nở to, vú có thể có sữa đầu.Lợn thường đẻ về chiều
tối và đêm. Cần chuẩn bị đầy đủ mọi dụng cụ thú y để can thiệp khi cần
thiết.
(*) Chuẩn bị chuồng đẻ
- Trước khi đưa lợn đẻ vào cần vệ sinh sát trùng, tiêu độc chuồng. Để
trống chuồng 7-10 ngày trước khi đưa lợn vào.

- Dùng rơm rạ, cỏ khô, cành cây vứt vào trong chuồng, lợn mẹ sẽ tìm
cách tha về và tự tạo lên ổ đẻ.
- Luôn giữ cho chuồng lợn khô ráo, sạch sẽ, tránh ẩm ướt. Nếu trên nền
chuồng có phân và nước tiểu thì sử dụng mùn cưa rải lên trên rồi quét
dọn hót sạch đem đốt. Giữ khô chuồng ta sử dụng Safeguard (bột lăn,
bột làm ấm, bột làm khô) rải đều xuống nền chuồng.
- Chú ý:
+ Tuyệt đối không được rửa chuồng trong 1 tháng đầu khi đẻ.
+ Chỉ sử dụng mùn cưa ở giai đoạn lợn đẻ (bình thường luôn phải giữ
sàn chuồng sạch sẽ, khô ráo).
+ Trời mưa lấy bạt che chắn cửa chuồng lại để tránh gió lùa, mưa hắt
vào chuồng.
+ Dải bột lăn xuống nền chuồng nhẹ nhàng, nếu có lợn con thì phải bắt
ra bên ngoài sau khi rải xong mới bắt lợn con vào tránh cho bột xông
lên mũi lợn con.


(*) Chuẩn bị cho lợn con sơ sinh
- Vật liệu lót ổ úm: rơm, cỏ khô cần được cắt ngắn...yêu cầu phải mềm,
khô, sạch và không vụn nát.
- Dụng cụ sưởi ấm: bóng đèn điện, trấu để sưởi ấm cho lợn con khi
nhiệt độ môi trường dưới 35 độ C.
- Nhiệt độ thích hợp cho lợn con sơ sinh trong 3 ngày đầu là 32-35 độ C,
sau đó giảm dần ở mức 25-27 độ C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa.
5.5. Chăm sóc lợn nái nuôi con
- Khẩu phần ăn cho lợn nái đẻ phụ thuộc vào số lượng lợn con theo mẹ
và thể trạng của lợn nái.
- Cho lợn mẹ ăn cháo ngày đầu tiên khi đẻ. Cho lợn mẹ ăn lá ổi nhọ nồi,
phèn đen, lá chuối.
- Lượng thức ăn tăng dần từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7. Từ ngày thứ 8

trở đi cho lợn nái ăn theo khả năng và không hạn chế.
- Cho lợn nái ăn 3-4bữa/ngày sẽ giúp lợn ăn được nhiều hơn và tiêu hoá
tốt hơn, 2 bữa chính được ăn vào sáng chiều, buổi trưa sẽ được ăn bữa
phụ.
- Nếu lợn nái bị mất sữa nên cho ăn: gạo nếp, gạo tẻ, đu đủ xanh nấu
nhừ rồi cho lợn ăn. Lá đu đủ cũng rất tốt cho lợn nái nuôi con.
- Không nên cho lợn ăn cây chuối vì sẽ dẫn đến hiện tượng mất sữa.


5.6. Chăm sóc lợn con theo mẹ
- Lợn con khi đẻ ra cho uống lactomin 1 gói/1 đàn. Ngày hôm sau cho
uống kháng thể KTE (làm theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
- Cho lợn con bú:
+ Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa của lợn nái 3 ngày
đầu sau đẻ).
+ Cố định vú bú, giữ cho những con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp
vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn con phát triển đồng
đều.
+ Tiêm sắt cho lợn con: lần 1 tiêm 3 ngày sau đẻ, liều 1ml (100mg). Lần
thứ 2 tiêm vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 2ml (200mg).
- Nếu thấy lợn con có hiện tượng tiêu chẩy ta lấy lá ổi, lá khổ xâm, phèn
đen, nhọ nồi giã ra lấy nước bơm trực tiếp vào miệng lợn con.
- Cho lợn con tập ăn sớm:
+ Cho lợn con tập ăn từ lúc 15-20 ngày tuổi.
+ Cho lợn làm quen dần với thức ăn bằng cách bôi thức ăn vào miệng
lợn con.
+ Cho lợn con ăn nhiều lần trong ngày.
+ Trong 2 tháng đầu, cho lợn ăn bằng thức ăn công nghiệp của lợn con,
sau 2 tháng liều lượng thức ăn công nghiệp giảm dần và chuyển thành
thức ăn pha trộn bình thường.



5.7. Chăm sóc lợn con sau cai sữa
(*) Thức ăn và cách cho ăn
- Thức ăn cho lợn con sau cai sữa phải dễ tiêu, có hàm lượng dinh
dưỡng cao, đủ chất, không bị ôi thiu, mốc... Có thể dùng 1 số loại thức
ăn như bột ngô, bột đậu tương, gạo lứt, tấm xay...
- Cách cho lợn ăn khi cai sữa:
- Sau cai sữa, quan sát nếu không thấy hiện tượng tiêu chảy, nâng dần
lượng thức ăn theo mức ăn tăng của đàn lợn. Thông thường cho lợn ăn
khẩu phần ăn tự do.
(*) Điều kiện chuồng nuôi:
- Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa.
- Những ngày đầu lợn con mới tách mẹ nên giữu nhiệt độ chuồng nuôi
tương đương nhiệt độ chuồng nuôi trước cai sữa. Nhiệt độ thích hợp
cho lợn con sau cai sữa từ 25-27 độ C. Thay đổi nhiệt độ chuồng nuôi
đột ngột sẽ rất có hại cho lợn con, đặc biệt vào mùa đông lợn dễ bị
viêm phổi.
- Quan sát đàn lợn để biết nhiệt độ chuồng nuôi:
+ Lợn đủ ấm: con nọ nằm cạnh con kia.
+ Lợn bị lạnh: nằm chồng chất lên nhau, lông dựng, mình mẩy run.


+ Lợn bị nóng: nằm tản mạn mỗi con 1 nơi, tăng nhịp thở.

H.

Công tác thú y và biện pháp phòng bệnh cho lợn rừng

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của lợn

- Thay đổi điều kiện sống đột ngột, ảnh hưởng stress...
- Vận chuyển đường dài, thay đổi chuồng trại và môi trường nuôi.
- Thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh và chất lượng.
- Ký sinh trùng sống ký sinh.
- Vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể.
2. Nguyên tắc chung về vệ sinh phòng bệnh
- Thường xuyên quét dọn định kỳ tẩy uế, khử trùng chuồng nuôi.
- Cách tẩy rửa chuồng:
+ Chuồng nuôi có 2 ngăn chuồng khi rửa chuồng ta nên rửa 1 ngăn
trước ngăn còn lại để cho lợn sang. Sau khi ngăn rửa đã khô rắc bột
safeguard xuống nền chuồng thì ta chuyển lợn sang và rửa ngăn còn lại
và làm tương tự như ngăn trước.


+ Sau mỗi đợt nuôi, cần vệ sinh khử trùng và để trống 3-5 ngày trước
khi đưa lứa khác vào.
- Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ở khu vực riêng 15-20 ngày trước
khi nhập đàn.
- Hạn chế người và vật lạ vào khu vực chăn nuôi, tránh đưa mầm bệnh
từ khu vực khác vào khu vực chăn nuôi.
3. Một số điều lưu ý khi lợn mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh:
- Lợn mắc bệnh thường biểu hiện 1 trong các triệu chứng sau:
+ Bỏ ăn hoặc kém ăn.
+ Ủ rũ, nằm 1 chỗ hoặc ít vận động, sốt cao, uống nước nhiều.
+ Mắt lờ đờ, lông sù, ho, khó thở, thở mạnh, ỉa chảy hoặc táo bón.
- Biện pháp xử lý:
+ Cách ly lợn ốm để theo dõi.
+ Tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát trùng chuồng trại.
+ Không vận chuyển gia súc ốm.



×