Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI và đề XUẤT các GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI bền VỮNG TỈNH PHÚ yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.8 KB, 89 trang )

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
TỈNH PHÚ YÊN

Tác giả

VÕ SONG XUÂN THỦY

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ


1


Tháng 07 năm 2010

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Tài Nguyên và
Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến T.S Chế Đình Lý phó viện
trưởng viện Tài nguyên – Môi trường TP Hồ Chí Minh, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy luôn hướng dẫn tận tình, giúp đỡ,
nhắc nhở và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có hoàn thành đề tài đã chọn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú thuộc Sở văn hóa thể thao & du
lịch tỉnh Phú Yên đã cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp nhiều ý kiến trong suốt


quá trình thực tập và thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn chân đến các bạn cùng lớp đã luôn ở bên cạnh hỗ trợ,
động viên, chia sẻ kinh nghiệm học tập… trong suốt quá trình học và làm luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn ba mẹ và các em đã luôn là nguồn động viên tinh thần
lớn lao và quan trọng nhất để tôi có thể có được thành công như ngày hôm nay.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Võ Song Xuân Thủy


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải
pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên” được thực hiện từ tháng
03/2010 đến tháng 07/2010 với các nội dung:
Khảo sát hiện trạng tài nguyên du lịch và đánh giá các tiềm năng DLST của tỉnh Phú
Yên. Khảo sát tình hình hoạt động du lịch của tỉnh Phú Yên trong các năm gần đây.
Xác định được các lợi thế phát triển ngành du lịch của tỉnh từ các yếu tố bên trong và
bên ngoài và so sánh lợi thế đó với lợi thế phát triển của ngành du lịch các tỉnh
Khánh Hòa và Bình Định thông qua phương pháp ma trận CPM.
Xác định được mức độ bền vững của ngành du lịch tỉnh Phú Yên theo 23 tiêu chi du
lịch bền vững của Hiệp hội Du lịch Thế giới (UNWTO).
Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch
sinh thái tại tỉnh Phú Yên trong giai đoạn mới thông qua 2 phương pháp ma trận
SWOT và phương pháp ma trận quy hoạch chiến lược định lượng (QSPM).


MỤC LỤC
Trang



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLST

du lịch sinh thái

KBT

khu bảo tồn

KDL

khu du lịch

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới

IUWTO

Hiệp hội du lịch thế giới

QLHQ & BV

quản lý hiệu quả và bền vững

KTXH & CĐ

kinh tế xã hội và cộng đồng


DSVH

di sản văn hóa

MT

môi trường


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Thống kê lượt khách du lịch đến Phú Yên từ năm 2005 –
2009…........31
Biều đồ 4.2: Thống kê doanh thu kinh doanh du lịch Phú Yên từ năm 2005 2009…
32
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ so sánh lợi thế cạnh tranh du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh
Hòa



Bình

Định…..........................................................................................................44
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú
Yên

theo

23


tiêu

chí

du

lịch

bền

vững

của

UNWTO….......................................................53
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ mức độ thành công của các giải pháp phát triển DLST tại tỉnh
Phú Yên…................................................................................................................... 61


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Bảng 4.1: Ma trận EFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên…........................................34
Bảng 4.2: Ma trận IFE cho ngành du lịch tỉnh Phú Yên…..........................................37
Bảng 4.3: Ma trận so sánh lợi thế cạnh tranh ngành du lịch các tỉnh Phú Yên, Khánh
Hòa và Bình Định…..................................................................................................42
Bảng 4.4: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo

lĩnh


vực

quàn



hiệu

quả



bền

vững…..................................................................46
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST theo lĩnh vực gia
tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa
phương.


Bảng 4.6: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo lĩnh vực gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các
tác động tiêu
cực……………………………………………………………………………
………49
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo

yêu


cầu

bảo

vệ

tài

nguyên

thiên

nhiên…...................................................................50
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo

yêu

cầu

giảm

thiểu

ô

nhiễm.......................................................................................50
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ bền vững của các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên
theo yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự

nhiên…...................51
Bảng 4.10: Đánh giá mức độ bền vững các hoạt động DLST tại tỉnh Phú Yên theo
lĩnh vực tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ các tác động tiêu cực.
……………………52


Chương 1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu ngày càng cao trong đời sống hiện
nay. Việt Nam với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng với nhiều loại hình
du lịch hấp dẫn mà đặc biệt là du lịch sinh thái đang có tiềm năng rất lớn. Hiện nay,
các hoạt động du lịch sinh thái đang được hình thành và phát triển ở một số địa
điểm như khu bảo tồn, vườn quốc gia, hệ sinh thái đất ngập nước.... Nhưng nhìn
chung, loại hình du lịch này còn mang tính tự phát, chưa được tổ chức bài bản, chưa
có sự đầu tư cho công việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho du lịch
sinh thái. Do đó, du lịch sinh thái vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
vốn có của nó.
Vơi× địa hin h, địa mạo đa dạng bao gôm rưng, nui×, cao nguyên,
đông băng, biển, đảo, sông, hô,... tạo nên phong cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp; cun
g nhiêu di ti×ch
văn
hoa×

lịch sư co×gia×tri,

Phu×Yên có điêu kiện pha×t triển đa dạng
cac×

loại hin h

du

lịch, đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái. Trong các năm qua, Phú Yên đã tiếp đón
nhiều lượt khách trong và ngoài nước đến du lịch với các hình thức như tham quan,
nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí,… Tuy nhiên, du lịch Phú Yên vẫn chưa phát triển
mạnh và đạt được kết quả như mong muốn do còn hạn chế bởi các sản phẩm du
lịch còn khá đơn điệu, không tạo được nét đặc trưng, khó khăn về cơ sở hạ tầng,
1
0


hệ thống giao thông … Đó là lí do đề tài “Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên ” được tác giả

1
1


chọn làm luận văn tốt nghiệp Ngành Quản lý môi trường và du lịch sinh thái trường
ĐH Nông Lâm TpHCM.
Tổng quan tài liệu
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang đậm nét văn hóa – xã hội mà sự
tồn tại của nó gắn liền với môi trường. Việc bảo vệ môi trường trong kinh doanh
du lịch sẽ mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Hiện
nay, du lịch sinh thái là một bộ phận của ngành du lịch nhưng lợi ích của nó mang
lại vô cùng to lớn. Du lịch sinh thái giúp bảo vệ tài nguyên môi trường, tạo công ăn
việc làm cho cộng đồng địa phương, mang lại lợi nhuận cho các đơn vị kinh doanh
du lịch và đặc biệt là đóng góp không ít ngân sách vào nền kinh tế quốc gia.
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) định nghĩa: “Du lịch sinh thái là
tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị

tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá
khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những
tác động tiêu cực do khách tham quan gây ram và tạo ra lợi ích cho những người dân
địa phương tham gia tích cực”. Từ cuối thập niên 1990, các quốc gia phát triển đều
thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái thông qua các công trình nghiên cứu về du lịch
sinh thái trên thế giới như: Du lịch sinh thái cho các nhà lập kế hoạch và quản lý
của tác giả Kreg Lindberg, Megan Epler Wood và David Engeldrum 1999 giúp cho
các nhà lãnh đạo, quản lý thấy được các lợi ích của du lịch sinh thái mang lại và ra
quyết định đúng đắn. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright của trường đại học
Harvard về “Những xu thế nền tảng du lịch toàn cầu trong các thập nên tới” nhấn
mạnh vai trò và hướng phát triển ngành du lịch… Tại Việt Nam, với sự giúp đỡ của
các tổ chức trên thế giới và các nghiên cứu trong nước cũng đưa ra các dự án, công
trình nghiên cứu về phát triển du lịch như: Dự án du lịch bền vững của tổ chức
IUCN; Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia
của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà Hải Phòng của
tiến sỹ Phạm Trung Lương; Sở du lịch Thừa Thiên Huế cũng đưa ra các nghiên

12


cứu về phát triển du lịch A – Lưới, mô hình du lịch cộng đồng Du lịch sinh thái tại
Nam Đông…
Hiện nay có nhiều nghiên cứu của các trường ĐH Dân Lập Văn Lang, ĐH
Cần Thơ, ĐH Xã Hội & Nhân Văn, ĐH Huế… thuộc các mảng về du lịch sinh thái.
ĐH Nông Lâm TP. HCM là một trong những trường có nhiều nghiên cứu về lĩnh
vực này, các nghiên cứu theo các hướng như: đánh giá tiềm năng, định hướng phát
triển, thu hút sự tham gia của cộng đồng vào du lịch sinh thái, ứng dụng GIS trong
việc quản lý tài nguyên văn hóa và nhiều khía cạnh khác… Các nghiên cứu như: đề
xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở khu du lịch sinh thái Vàm Sát thuộc
huyện Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh; Ảnh hưởng của phát triển du lịch sinh thái đến

đời sống của các cộng đồng người Mạ và người S’Tiêng sống tại xã Tà Lài VQG
Cát Tiên; Ứng dụng phương pháp SWOT để đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát
triển khu du lịch sinh thái Đá Bia ở tỉnh Phú Yên…
Phú Yên thuộc các tỉnh duyên hải miền Nam Trung bộ, là một trong 7 tỉnh,
thành thuộc Vùng kinh tế trong điểm miền Trung. Phú Yên nằm ở phía Đông dãy
Trường Sơn. Đồi núi chiếm 70% diện tích, địa hình dốc từ Tây sang Đông và bị chia
cắt mạnh. Bờ biển dài gần 200km, có nhiều dãy núi nhô ra biển hình thành các vịnh,
đầm, vũng… tạo nên nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp kết hợp với nét văn
hóa bản địa, văn hóa lịch sư đặc sắc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh cơ bản hoàn
chỉnh về giao thông, thủy lợi, điện, nước, dịch vụ du lịch... là điều kiện thuận lợi
cho phát triển du lịch. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu về du lịch của Phú Yên vẫn
chưa được quan tâm nhiều. Để bổ sung vào khiếm khuyết đó, trong luận văn này,
tác giả đặt ra nhiệm vụ giải quyết vấn đề “Làm thế nào phát huy tiềm năng lợi thế
để phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Yên?”. Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận văn
sẽ giải đáp các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Hiện trạng du lịch tại Phú Yên như thế nào?
So với các tỉnh ven biển miền Trung thì ngành du lịch Phú Yên có những lợi
thế so sánh như thế nào?


Đánh giá mức độ bền vững của du lịch cần phải dựa theo các tiêu chí nào ?
Giải pháp nào sẽ giúp cho các hoạt động du lịch phát triển bền vững mà vẫn
đảm bảo mục tiêu bền vững trong giai đoạn mới ?
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích các thông tin và số liệu thu thập được nhằm
nêu lên hiện trạng, đánh giá và đưa ra giải pháp khai thác tiềm năng, phát triển bền
vững ngành du lịch của tỉnh Phú Yên.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu các tiềm năng du lịch và hiện trạng hoạt động du lịch tại Phú Yên

hiện nay.
Đánh giá những lợi thế so sánh của ngành du lịch Phú Yên so với các tỉnh ven
biển miền Trung như Khánh Hòa, Bình Định.
Đánh giá mức độ bền vững của ngành du lịch Phú Yên theo tiêu chí của
UNWTO.
Phân tích những mặt phát triển cần khắc phục và cải thiện để phát triển bền
vững, ngành du lịch Phú Yên.
Đề xuất các giải pháp phát triển du lich tỉnh Phú Yên đến năm 2020 theo
hướng bền vững.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Về thời gian: Các nguồn dữ liệu thu thập mới nhất có thể được ( năm 2004 – 2009)


Chương 2
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
Để đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững du lịch sinh thái cho Phú Yên, trước tiên phải tìm hiểu điều kiện kinh tế
xã hội ở đây. Trong chương này sẽ trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
du lịch tỉnh Phú Yên.
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Phú Yên với diện tích 5.045 km2, nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ (Việt
Nam),

trải dài từ

12°39'10" đến 13°45'20" vĩ


độ Bắc và từ 108°39'45" đến

109°29'20" kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định, phía Nam giáp tỉnh Khánh
Hòa, phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông.
Khí hậu
Phu×Yên năm trong khu vực nhiệt đơ×i gio×mua ,
vưa
lưu khi×quyển noi× chung,
vưa

chịu ảnh hưởng của hoan

chi sự chi phô×i hoan lưu khi×quyển gio×mua khu
u
vực.

Khi×hậu phân than h hai mua ro∼rệt: mua khô (từ tháng 1 đến tháng 8) vamua mưa
lu∼( từ tháng 9 đến tháng 12). Nhiệt độ bình quân khoảng 26.5oC, lượng mưa bình
quân hàng năm khoàng 1930 mm, độ ẩm trung bình là 80 – 82%. Có gió đất, gió biển
tuần hoàn quanh năm.
Địa hình
Địa hình dốc từ Tây sang Đông với các dạng: miền núi, cao nguyên, đồng
bằng và ven biển. Nằm giữa đèo Cù Mông ở phía Bắc và đèo Cả ở phía Nam, Phú
Yên được các dãy núi cao của dãy Trường Sơn nối tiếp nhau bao bọc cả ba mặt:


Bắc Tây Nam và hướng ra biển Đông. Địa hình Phú Yên có thể chia thành 2 khu
vực lớn:



Vùng núi và bán sơn địa (phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Nam): gồm các
vùng huyện Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân và phần phía tây các huyện Tuy An,
Tây Hòa, Đông Hòa và thị xã Sông Cầu. Đây là vùng núi non trùng điệp, song không
cao lắm, có đỉnh Vọng Phu cao nhất (2.064m).
Vùng đồng bằng: gồm các vùng thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện
Tuy An, Tây Hòa, Đông Hòa với những cánh đồng lúa lớn của tỉnh.
Thủy văn
Mạng lươi× sông, suô×i
kha×day

đặc, được tạo nên bởi
cac×

tưtỉnh Gia Lai, Đă×k Lă×k, Kon Tum,
cac×

da nui×
y∼ tưphia×

con sông pha×t
nguôn

nam Bin h Định vaphi×a
bă×c

Khan× h Hoa. Phu×Yên co×khoảng 50 con sông, suô×i chi×nh. Lơn× nhâ×t lasông Ba.
Mạng
lươ×i
cac×


sông được phân bô×kha×đêu trên phạm vi
toan

tỉnh. Hệ thô×ng sông, suô×i
cua

Phu×Yên co×lượng phusa dôi dao, bôi đă×p cho đông băng Tuy HoavaTuy An co×diện
ti×ch lơn× nhâ×t cac× tinh̉ duyên hải Nam Trung Bộ.
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Tỉnh Phú Yên có 504.531 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất
nông nghiệp là 124.815 ha, chiếm 24,73%; diện tích đất lâm nghiệp có rừng là
165.916 ha, chiếm 32,88%; diện tích đất chuyên dùng là 17.363 ha, chiếm 3,44%;
diện tích đất ở là 4.203 ha, chiếm 0,83%; diện tích đất chưa sư dụng và sông suối
núi đá là 192.234 ha, chiếm 38,10%. Đất có mặt nước có thể sư dụng là 4.718 ha.
Tài nguyên rừng


Phú Yên có 165.916 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 31,1%, trong đó diện tích rừng
tự nhiên chiếm 135.813 ha với trữ lượng gồ khoảng 14 triệu m3, rừng trồng 20.963
ha. Rừng Phú Yên có các đặc trưng về hệ sinh thái như:
Rừng nhiệt đói núi thấp phân bô×ở khu bảo tôn thiên nhiên Krôngtrai (xa∼Sơn Hội,
huyện Sơn Hoa).


Rưn g thưa nưa rung la×nhiệt đơ×i nu×i thâ×p: phân bô×chủ yê×u ở huyện Sơn Hoa,
khu
bảo tôn thiên nhiên Krôngtrai (xa∼Sơn Phươ×c, Sơn Nguyên).
Rưn g rậm nhiệt đơ×i nui× thâ×p: phân bô×rộng, chiê×m khoảng 70% diện ti×ch
rưng tư

nhiên của tỉnh, tập trung tại Hon Chông, huyện Đông Xuân, huyện Tuy
Hoa(cu)∼,
huyện Sông Hinh vamột sô×vung khac×.
Rưn g cây bụi gai nhiệt đơ×i nui× thâ×p: phân bô×ở độ cao 50 100 m so vơi× mặt biển,
tập trung ở một sô×vung của huyện Tuy An, huyện Sông Câu, huyện Đông Xuân.
Hệ động thực vật rừng Phú Yên khá phong phú: có 43 họ chim với 114 loài
(trong đó, có 7 loài quý hiếm); thú có 20 họ với 51 loài (trong đó, có 21 loài quý
hiếm), bò sát có 3 họ và 22 loài (trong đó, có 1 loài quý hiếm).
Tài nguyên biển, nước lợ
Phú Yên có 189 km bờ biển, phía Bắc bờ biển địa hình khúc khuỷu tạo nên
nhiều hang, động, hốc, đầm, vũng nước mặn; phía nam chủ yếu là bãi ngang với
các cồn cát chạy dọc ven biển. Vùng biển khai thác có hiệu quả rộng 6.900 km2,
giàu về trữ lượng đa dạng, phong phú về chủng loại với hơn 500 loài cá, 38 loài
tôm, 15 loại mực, sò, điệp và một số loài hải sản khác, trong đó có hơn 35 loài có
giá trị kinh tế cao.
Thềm lục địa Phú Yên có nhiều rạn đá, kết hợp với 9 hòn đảo lớn nhỏ như:
hòn Lao Mái Nhà, hòn Yến, hòn Chùa, hòn Than, hòn Dứa, hòn Khô, hòn Nưa… là
nơi tồn tại nhiều rạn san hô, thảm thực vật biển, tạo điều kiện lý tưởng cho các
loài hải sản sinh trưởng và phát triển, làm giàu nguồn lợi thủy hải sản cho vùng
biển ven bờ, đồng thời cho phép phát triển hệ thống du lịch biển – đảo hấp dẫn.
Vùng cưa sông, bãi triều nước lợ (độ mặn từ 2 23%) ven biển rộng khoảng
21.000ha thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản xuất khẩu, với 7 đầm, vịnh và
cưa sông lạch chính bao gồm: đầm Cù Mông 2.655 ha, vịnh Xuân Đài 8.400 ha, đầm
Ô Loan 1.570 ha, vịnh Vũng Rô 1.500 ha và các cưa sông Kỳ Lộ, Đà Rằng, Bàn


Thạch. Đây là những hệ sinh thái đất ngập nước có ý nghĩa quan trọng đối với sinh
kế của nhân dân địa phương, cung cấp mặt nước cho hoạt động khai thác, nuôi



trồng thủy hải sản, là tiềm năng phục vụ du lịch sinh thái, góp phần điều hòa khí
hậu và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học.
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Phú Yên rất đa dạng và phong phú như đá Granit
màu (khoảng 55 triệu m3), diatomite (trên 90 triệu m3), bauxit, fluorit (300 ngàn
tấn), nước khoáng, than bùn, vàng sa khoáng. Cho đến nay trên địa bàn tỉnh đã phát
hiện, đăng ký được 149 mỏ và điểm quặng, trong đó có những loại có tiềm năng
lớn và có giá trị kinh tế cao, đặc biệt có loại có loại chiếm vị trí hàng đầu của cả
nước.
Ngoài ra, còn có một số mỏ suối nước nóng, nước khoáng như Phú Sen
(huyện Phú Hoà), Triêm Đức, Trà Ô (huyện Đồng Xuân), Lạc Sanh (huyện Tuy Hoà)
… là tiềm năng thích hợp cho phát triển các hoạt động du lịch sinh thái.
Điều kiện kinh tế
Nông – lâm – ngư nghiệp
Nông nghiệp:Có sự chuyển dịch về cơ cấu giá trị sản xuất cây trồng và vật nuôi.
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2004 đạt 1.248 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình
quân 2%/năm.
Lâm nghiệp: Năm 2004 đã trồng 3.000ha rừng tập trung; 2,5 triệu cây phân tán nâng
tổng số diện tích rừng trồng đến nay khoảng 26.000ha. Khai thác gỗ rừng tự nhiên
4.200m3, gỗ củi rừng trồng 6.900m3.
Thủy sản: Sản lượng khai thác năm 2004 đạt 33.900 tấn, nuôi trồng đạt 3.826 tấn với
diện tích nuôi trồng 2.700 ha. Đặc biệt năm 2004 sản lượng đánh bắt cá ngừ đại
dương đạt 4.150 tấn, nuôi tôm hùm biển trên 15.000 lồng, sản lượng gần 700 tấn.
Công nghiệp
Ngành công nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số và chất
lượng, tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trên 6.863 cơ sở thuộc các thành phần
kinh tế với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau. Giá trị sản xuất công
21



nghiệp đạt 1.776 tỷ đồng tăng 21.3% so với cùng kỳ

năm trước. Các ngành công
nghiệp tăng trưởng mạnh:
Chế biến nhân hạt điều,
đúc kim loại, mây tre lá,
giày dép xuất khẩu, nước
khoáng, bia, hải sản đông
lạnh...
Thương mại, dịch
vụ và du lịch
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch
vụ xã hội đạt 2.630 tỷ đồng,
tăng 16.5% so cùng kỳ năm
trước. Tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 2004 đạt
48.8 triệu USD, tăng 41.6%,
trong đó hàng địa phương
tham gia xuất

khẩu 44.3

triệu USD, chiếm 90.8%
tổng số, các mặt hàng chủ
yếu: nhân hạt điều, thủy
sản, cà phê, hàng dệt may.
Tổng

kim


ngạch

nhập khẩu 33.1 triệu USD,
tăng 36.2% so với cùng kỳ,
các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu: thuốc tân dược và
vật tư y tế, ô tô các loại...
Việc đầu tư cơ sở
hạ tầng cho phát triển du


lịch được tỉnh đặc tổng vốn đầu tư 82 triệu USD.
biệt quan tâm, đã Tập trung chủ yếu vào các lĩnh
tiến

hành

quy vực: Công nghiệp, khai thác chế

hoạch chi tiết các biến nông lâm thủy sản và
khu, điểm du lịch khoáng
quan trọng; ngoài sản.
Nhà
những ưu đãi theo
đầu
quy định của cả tư

c yếu các nước: Hàn
h đến Quốc, Thái Lan,

ủ từ Hong Kong,

ban Malaysia
và Đài
hành các chính sách Loan ,
ưu đãi riêng cho Đức,
nước,

còn

các dự án đầu tư
về du lịch trên địa
bàn nhằm tạo điều
kiện cho các nhà
đầu tư trong và
ngoài nước.
Hợp tác
đầu tư

Úc, Mỹ...

Điề
u
k
i

n
x
ã
h


i

Đến cuối
năm 2004Hành
có chánh
24 dự án đầu
tư trực tiếp
Phú Yên bao gồm 1 thành
nước ngoài
phố, 1 thị xã và 7 huyện: Thành
được cấp
giấy
phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu
phép đầu tư với và các huyện Đông Hòa, Đồng
tổng số vốn đăng Xuân, Phú Hòa, Sơn Hòa, Sông
ký khoảng 127 Hinh, Tây Hòa, Tuy An.
triệu USD, trong
đó có 16 dự án đầu
tư vào các khu
công nghiệp với

Dân số và dân tộc


Dân số Phú Yên là 861.993 người (điều tra dân số 1/4/2009) trong đó thành thị
chiếm 20%, nông thôn chiếm 80%. Lực lượng lao động chiếm 71.5% dân số.
Phú Yên có gần 30 dân tộc thiểu số, chủ yếu sống tập trung ở các huyện
miền núi phía Tây. Nhiều dân tộc có từ lâu đời như: Chăm, Êđê, BaNa, Hrê, Hoa,
Mnong, Raglai, … Do vị trí địa lý và điều kiện tạo lập cuộc sống thuận lợi cho nên

nhiều dân tộc đã về đây sinh sống và lập nghiệp. Sau ngày miền Nam được giải
phóng, nhất là sau khi thành lập huyện Sông Hinh (1986) có những dân tộc từ miền
núi phía Bắc di cư vào vùng đất Sông Hinh như Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu…
Giao thông
Hệ thống giao thông thuận lợi: nằm cạnh trục lộ 1A đi qua địa phận Phú Yên
và trục đường sắt Bắc – Nam. Có quốc lộ 25 và đường ĐT 645 nối với các tỉnh Tây
Nguyên.
Phú Yên có nhiều đầm, vịnh rất thuận lợi cho tàu bè ra vào trú ngụ, cập bến.
Đặc biệt là cảng Vũng Rô có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải trên 3.000 DWT.
Sân bay Tuy Hòa với 1 đường băng chính dài 3.2km và 2 đường băng phụ có
thể tiếp nhận loại máy bay cỡ lớn. Hiện đang khai thác 03 chuyến/tuần từ TP Tuy
Hòa đi TP Hồ Chí Minh, Tuy Hòa – Hà Nội và ngược lại.
Hệ thống phương tiện giao thông khá phong phú, có bến xe liên tỉnh, nội tỉnh
và lực lượng xe khách, xe du lịch, xe chất lượng cao, xe taxi, xe buýt sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu đi lại của du khách.
Cơ sở hạ tầng
Điện năng: Phú Yên có các thủy điện Sông Hinh với công suất 72 MW, Nhà
máy thuỷ điện Sông Ba Hạ công suất 220 MW, nhà máy thuỷ điện EaKrông Hnăng
công suất 66 MW, nhà máy thủy điện Đá Đen công suất 12MW đang đẩy nhanh tiến
độ thi công và nhiều thuỷ điện nhỏ đang khởi công.... Đảm bảo cung cấp nhu cầu
sư dụng điện cho sản xuất, sinh hoạt trong toàn Tỉnh.
Thủy lợi: Hệ thống sông ngòi gồm 4 sông chính: sông Cầu, sông Kỳ Lộ,
sông Ba, sông Bàn Thạch (Đà Nông); tổng lưu lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3/năm.


Cấp nước: Nhà máy cấp nước Phú Yên với công suất 28.500 m3/ngày đêm, phục vụ
nước sạch cho khu vực thành phố Tuy Hòa, các vùng lân cận và Khu công nghiệp
Hòa Hiệp. Các thị trấn huyện lỵ đều có cấp nước với công suất khoảng
13.000 m3/ngày đêm.
Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin thuận lợi cho liên lạc trong và ngoài

nước. Mạng lưới bưu điện rộng khắp các vùng trong tỉnh. Mật độ sư dụng điện
thoại bình quân 1415 máy/100 dân.
Giáo dục và y tế
Tỉnh đã xây dựng một hệ thống giáo dục quốc dân hoàn chỉnh, phát triển
đồng bộ và đầy đủ các loại hình trường lớp từ công lập đến bán công, dân lập tư
thục. Toàn tỉnh hiện có 412 trường học và cơ sở Giáo dục Đào tạo trực thuộc. Tổng
số CB, GV, NV toàn ngành đến cuối tháng 12/2003: 13.905 người. Toàn ngành hiện
có 4.709 phòng học, trong đó có 1004 phòng học kiên cố (chiếm 21.3%). Từ những
kết quả trên cho thấy tình hình giáo dục tại tỉnh ngày càng phát triển, số lượng học
sinh tới trường ở các cấp ngày càng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giáo dục
cũng được xây dựng và sưa chữa nhiều hơn phục vụ cho giáo dục, chất lượng giáo
dục ngày càng được nâng cao thể hiện qua trình độ của các cán bộ, giáo viên giảng
dạy và tỉ lệ tốt nghiệp của học sinh các cấp. Đây là những dấu hiệu tốt, khả quan
cho sự nghiệp giáo dục nói chung và sự phát triển giáo dục của tỉnh nhà nói riêng
Ngành y tế Phú Yên đã xây dựng và củng cố toàn diện hệ thống y tế. Tập
trung đầu tư nâng cấp dần cơ sở hạ tầng bệnh viện Tỉnh, Bệnh viện điều dưỡng
và phục hồi chức năng, Bệnh viện y học cổ truyền, các trung tâm và các trạm
chuyên khoa, Trường trung học Y tế, Công ty dược và vật tư y tế, các Bệnh viện
huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sông Cầu. Số cán bộ y tế ngày càng được tăng lên
về số lượng và trình độ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc các dịch vụ y
tế của nhân dân.
Truyền thống văn hóa


×