Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: phân tích CTCP chứng khoán sài gòn SSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.86 KB, 45 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều năm cải cách, ổn định nền kinh tế. Việt Nam đã có những bước
phát triển tốt và đang hướng dần đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Hiện nay, hội nhập để phát triển kinh tế đang là xu hướng chung của nền kinh
tế thế giới. Nó tạo cho chúng ta cơ hội học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu vốn, công
nghệ, khoa học – kĩ thuật, … của các nước có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên
cạnh đó việc phát huy hết các yếu tố nội lực cũng rất đáng được quan tâm, đánh giá
nó một cách chính sác để sử dụng sao cho hiệu quả. Trong các yếu tố nội lực này thì
quan trọng nhất là nguồn vốn – yếu tố mà Việt Nam đang còn thiếu. Trong khi đó,
vốn của nền kinh tế chủ yếu tập trung ở các cá nhân, tổ chức. Vì vậy, để thu hút
được lượng vốn dư thừa trong nền kinh tế, thị trường chứng khoán đã ra đời, nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư. Tuy
nhiên, việc lựa chọn để đầu tư tài chính vô cùng khó khăn, mang lại rủi ro lớn nếu
thiếu thông tin và kiến thức, cùng với việc khó khăn của các nhà đầu tư thì việc thu
hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn, bởi muốn thu hút được sự
đầu tư của nhà đầu tư thì công ty phải quản lý nguồn lực, tài chính tốt.
Nói tóm lại, hoạt động tài chính là hoạt động rất phức tạp, muốn thu được kết
quả tốt nhất cho cả nhà đầu tư và cho cả doanh nghiệp thì phải cần đến sự trợ giúp
của các công ty tài chính. Trong bối cảnh hiện nay, các công ty tài chính, chứng
khoán mọc lên như nấm thì Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) được xem
là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu và uy tín bậc nhất Việt Nam.
Với việc cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ của một công ty chứng khoán và với
tiềm lực tài chính vững mạnh thì SSI đang dần chứng tỏ được vị thế của mình trên
thị trường chứng khoán. Và để hiểu rõ hơn về hoạt động của SSI, chúng ta sẽ đi vào
phân tích chi tiết công ty qua các phương pháp phân tích thíc hợp để các nhà đầu tư
có thể khái quát nên một bức tranh bao quát của lĩnh vực công ty đang hoạt động.

1


MỤC LỤC


Lời nói đầu...............................................................................................................1
Mục lục.....................................................................................................................2

2


PHẦN 1: PHÂN TÍCH VĨ MÔ
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
Tính đến 6 tháng đầu năm 2016, nền kinh tế thế giới có khá nhiều bấp bênh

và trong bối cảnh các nền kinh tế chủ chốt của thế giới đang có nỗ lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của nước mình. Kinh tế Mỹ vẫn chưa có nhiều điểm sáng, kinh tế
châu Âu phục hồi nhưng chưa vững chắc, kinh tế Trung Quốc có dấu hiệu tăng
trưởng chậm lại, các nền kinh tế đang nổi có dấu hiệu suy giảm. Do đó, tăng trưởng
kinh tế thế giới trong nửa cuối 2016 được dự báo tiếp tục ảm đảm. World Bank
(6/2016) hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2016 xuống còn 2,4% so với
mức 2,9% đưa ra hồi tháng 1/2016. Do tốc độ tăng trưởng chậm tại các nền kinh tế
phát triển, giá hàng hóa nguyên liệu vẫn ở mức thấp, thương mại toàn cầu yếu và
dòng vốn bị thuyên giảm.
Dự báo tăng trưởng cho kinh tế Mỹ cũng bị hạ từ 2,7% xuống còn 1,9%, khu
vực Eurozone được dự báo tăng trưởng 1,6% trong năm 2016 giảm so với dự báo
1,7% được đưa ra trước đó. Trong khi đó, các nền kinh tế đang nổi và đang phát
triển được dự báo tăng trưởng ở mức 3,5% của năm 2016 giảm 0,6% so với báo cáo
trước đó do giá nguyên vật liệu giảm và tăng trưởng trì trệ tại các quốc gia phát
triển. Bên cạnh đó, theo IMF (4/2016) dự báo kinh tế toàn cầu chỉ tăng trưởng 3,2%
trong năm nay. Theo nhận định của IMF, tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn diễn ra,
nhưng với tốc độ ngày càng chậm chạp, điều này khiến kinh tế thế giới phải đối mặt
nhiều rủi ro.

Trong đó, IMF cũng hạ triển vọng tăng trưởng của tất cả các nền kinh tế phát
triển lớn, gồm Mỹ, Canada, Eurozone, Anh, và Nhật Bản. Kinh tế Mỹ sẽ tăng
trưởng 2,4% trong năm 2016, thay vì tăng 2,6% như đưa ra trong dự báo hồi tháng
1. Nhu cầu tại thị trường Mỹ sẽ được hỗ trợ bởi tình hình tài chính được cải thiện
của các công ty, gánh nặng tài khóa giảm bớt, và thị trường nhà dất được cải thiện.
Nhu cầu của thị trường trong nước sẽ giúp Mỹ bù đắp được áp lực suy giảm tăng
trưởng từ đồng USD mạnh và sản xuất công nghiệp suy yếu. Kinh tế Eurozone sẽ

3


tăng trưởng 1,5% trong năm nay, còn kinh tế Anh được dự báo tăng 1,9%- giảm 0,2
điểm phần trăm mỗi nền kinh tế so với báo cáo tháng 1/2016.
Theo đó, các nước phát triển như Mỹ và châu Âu đều đang đối mặt với làn
sóng phản đối trong nước nhằm vào hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này
được thể hiện qua sự nổi lên của các Đảng có quan điểm hoài nghi về đồng Euro
trong Liên minh châu Âu (EU) và các chính sách cô lập của một số ứng cử viên
tổng thống Mỹ. Thêm vào đó, châu Âu đang phải giải quyết vấn đề về kinh tế liên
quan đến làn sóng tị nạn vừa qua và nguy cơ Anh rời khỏi EU, nếu Anh ra khỏi EU,
thì các mối quan hệ thương mại và đầu tư ở châu Âu sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề.
Kinh tế thế giới sẽ phải chịu thêm nhiều khó khăn trong trường hợp Anh rời khỏi
EU, theo nhận định của Tổng Thư ký OECD nếu kịch bản trên thành hiện thực sẽ
ảnh hưởng không tốt tới cả Anh, châu Âu và toàn thế giới, trong đó có Mỹ.
Đối với Mỹ, vốn là nhà đầu tư rất lớn vào kinh tế Anh, sẽ chịu tác động đáng
kể, bởi nhiều công ty Mỹ coi Anh là "cánh cửa" cho quan hệ tự do thương mại với
28 nước EU. Nếu Anh rời khỏi EU thì cánh cửa trên có thể không còn, thu nhập của
các công ty Mỹ sẽ bị giảm sút, buộc nhiều công ty Mỹ phải chuyển hoạt động hợp
tác, đầu tư tại EU sang những địa chỉ khác. IMF đã cảnh báo sự phát triển của kịch
bản tiêu cực này sẽ khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế Anh giảm 5,6% trong vòng 3
năm tới. Các chuyên gia IMF cũng khuyến cáo cử tri Anh về nguy cơ giảm giá của

đồng bảng Anh và sự sụt giảm trao đổi thương mại giữa Anh với các nước láng
giềng thuộc châu Âu. Nếu xảy ra Brexit, GDP của Anh sẽ giảm 0,8% trong năm
2017.
Bên cạnh đó, IMF còn tỏ ra bi quan hơn về triển vọng tăng trưởng nhiều nền
kinh tế mới nổi và đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc vào xuất khẩu
dầu. Nhiều nền kinh tế mới nổi quy mô lớn đối mặt với sự suy giảm sâu do bất ổn
chính trị trong nước hoặc sức ép địa chính trị. Một số quốc gia đang phát triển thì
chịu tình trạng hạn hán liên quan đến hiện tượng El Nino hoặc lụt lội. Theo đó, các
nền kinh tế đang nổi được dự báo tăng trưởng 4,1% trong năm 2016 giảm 0,2 điểm
phần trăm so với báo cáo trước đó. Kinh tế Nga được dự báo giảm 1,8% năm nay,

4


thay vì mức dự báo giảm 1% đưa ra hồi đầu năm. Kinh tế Brazil sẽ giảm 3,8% trong
năm 2016, bằng với mức suy giảm của năm 2015.
Tăng trưởng của kinh tế Trung Quốc được dự báo tăng trưởng 6,5% (ADBNgân hàng phát triển Châu Á-3/2016) trong năm nay giảm 0,2 điểm phần trăm so
với báo cáo tháng 12/2015, dự báo trên được đưa ra trong bối cảnh thế giới lo ngại
về khả năng của Trung Quốc trong việc cắt giảm công suất các ngành than, thép và
xi măng của nước này, cũng như quản lý quá trình cải tổ kinh tế không hề dễ dàng
để dịch chuyển sang mô hình tăng trưởng lấy tiêu dùng làm đầu. Duy nhất Ấn Độ
không hạ dự báo cho tăng trưởng năm 2016 ở mức 7,5%.
Thương mại thế giới được dự báo sẽ tăng trưởng thấp trong 2016 (theo WTO
- 4/2016) do kinh tế Trung Quốc tiếp tục suy giảm, tình hình trên thị trường tài
chính quốc tế không có nhiều khả quan, và tỉ giá hối đoái biến động liên quan đến
nợ nước ngoài của các nước khó đự đoán. Theo đó, thương mại thế giới sẽ tăng
trưởng ở mức 2,8 % cho năm 2016 giảm so với mức dự báo đưa ra tháng 9/2015.
UNCTAD (6/2015) dự báo dòng vốn FDI (đầu tư trực tiếp từ nước ngoài) toàn cầu
dự báo sẽ đạt 1,5 nghìn tỷ USD cho năm 2016. Bên cạnh đó, lạm phát toàn cầu
được dự báo tăng ở mức 1,2 % cho năm 2016 từ mức 0,3% của năm 2015. Giá cả

hàng hóa thế giới tiếp tục xu hướng giảm trong năm tới do tốc độ tăng trưởng chậm
tại Trung Quốc và các nước đang phát triển.
Đối với lĩnh vực giá cả hàng hoá thế giới, hầu hết các mặt hàng cơ bản đều
được dự báo giảm trong năm 2016 và năm 2017 do tốc độ tăng trưởng chậm tại
Trung Quốc và các nước đang phát triển. IMF (4/2016) và WB (World Bank)
(6/2016) lần lượt dự báo giá kim loại sẽ giảm 14% và 15% năm 2016 sau đó tiếp tục
giảm nhẹ 1% năm tiếp theo do nhu cầu sụt giảm mạnh tại thị trường Trung Quốc.
Cụ thể, IMF và WB lần lượt dự báo giá dầu trung bình là 43 USD/thùng và 41
USD/thùng và sẽ tăng lên mức 50 USD/thùng trong năm 2017 do lượng cung sẽ vẫn
được duy trì ổn định trên thị trường khi các nước OPEC và các nước ngoài khối này
chưa đạt thoả thuận đóng băng sản lượng Đối với giá lương thực thực phẩm được
IMF dự báo giảm 6%, và WB dự báo giảm 1,5% - 2% trong năm nay tuy nhiên sẽ
tăng nhẹ trong năm tiếp theo.
5


Theo NCIF, với những diễn biến của kinh tế thế giới trong thời gian gần đây
không thực sự khả quan, đà tăng trưởng của các nền kinh tế dẫn dắt chưa thực sự rõ
nét, cùng với những biến động khó lường của giá dầu, đồng USD mất giá so với các
đồng tiền chủ chốt và giá cả hàng hóa chưa khởi sắc. Kinh tế thế giới trong năm
2016 được dự báo tăng trưởng ở mức 2,98% giảm 0,2% so với mức dự báo trước
đây. Kinh tế Mỹ được dự báo tăng trưởng ở mức 2%, khu vực Eurozone được dự
báo tăng trưởng ở mức 1,5%, tăng trưởng GDP của Trung Quốc là 6,5%.
1.2.

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VIỆT NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỀN

KINH TẾ THẾ GIỚI ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.2.1. Tổng quan kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm 2016
Theo Tổng cục Thống kê, GDP cả nước quý I tăng 5,48%, quý II tăng

5,55%, tiếp tục ghi nhận xu hướng quý sau tăng cao hơn quý trước trong suốt ba
năm qua. Tính chung sáu tháng đầu năm 2016 ước tăng 5,52%, tuy cao hơn tốc độ
tăng của cùng kỳ các năm 2012-2014, nhưng lại thấp hơn so với mức tăng 6,32%
đạt được trong 6 tháng đầu năm 2015.
Trong đó, khu vực dịch vụ tăng 6,35% (với quý I tăng 5,98% và quý II tăng
6,68%), đạt mức cao nhất kể từ năm 2012 tới nay; ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 10,1%, tương đương với mức tăng của cùng kỳ năm 2015. Chỉ số tồn kho
toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/6/2016 tăng 9% so cùng
thời điểm năm 2015 (thấp hơn mức tăng 11,8% của cùng thời điểm năm trước).
Đáng ngại là khu vực công nghiệp và xây dựng, dù tăng 7,12% nhưng thấp
hơn nhiều mức tăng 9,7% của cùng kỳ năm 2015, và mức tăng quý sau còn thấp
hơn quý trước (quý I tăng 7,16% và quý II tăng 7,09%).
Đặc biệt, có hai lĩnh vực kinh tế trụ cột trong cơ cấu động lực GDP của Việt
Nam bị tăng trưởng âm là ngành khai thác dầu thô (khai thác dầu thô và khí đốt tự
nhiên giảm 3,7% khiến ngành khai khoáng giảm 2,20% so mức tăng 8,48% cùng kỳ
năm 2015) và khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản (giảm 0,18%, với quý I giảm
1,31% và quý II tăng 0,36%); trong đó, giá trị tăng thêm ngành lâm nghiệp là
5,75%; ngành thủy sản chỉ tăng 1,25%.

6


Thêm nữa, sản lượng khai thác thủy sản ở bốn tỉnh miền trung sụt giảm
mạnh so cùng kỳ bởi tình trạng ô nhiễm các dòng sông và dọc ven vùng biển bắc
Trung Bộ khiến cá chết hàng loạt. Cụ thể, Hà Tĩnh giảm 16.000 tấn (6%), Quảng
Bình giảm gần 24.000 tấn (8,7%), Quảng Trị giảm 16.000 tấn (14,3%), Thừa Thiên
- Huế giảm hơn 13.000 tấn (giảm 30%). Đàn trâu giảm 1,1%; đàn bò tăng 1,6%; đàn
gia cầm tăng 4,3%. Sản lượng cá tra giảm 3% do giá cá tra không ổn định và ở mức
thấp, trong khi giá thức ăn chăn nuôi tăng.
Diện tích các cây hàng năm khác đạt thấp (ngô, bằng 92,4% cùng kỳ năm

trước); khoai lang (94,1%); đậu tương (76,2%). Riêng lúa vụ đông xuân giảm so với
vụ đông xuân trước giảm cả về diện tích, năng suất (giảm 3,6 tạ/ha) và sản lượng
(giảm 1,3 triệu tấn, tức giảm 6,4%) do tình trạng thời tiết cực đoan khách quan rét
buốt ở phía bắc, hạn hán, xâm nhập mặn ở khu vực ĐBSCL và nam Trung Bộ, khô
hạn ở Tây Nguyên.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6/2016 ước
đạt 295,8 nghìn tỷ đồng, tăng 3% so tháng trước và tăng 11% so cùng kỳ năm trước,
còn tính chung sáu tháng đầu năm 2016, ước đạt 1.724 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5% so
cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,5%, thấp hơn mức tăng 8,8% của
cùng kỳ năm 2015.
Trong nửa đầu năm nay có sự bùng nổ tích cực kết quả thu hút FDI về số
lượng dự án, vốn đăng ký, vốn mở rộng và vốn thực hiện, cũng như cơ cấu lĩnh vực
đầu tư; cụ thể: Tính đến 20/6/2016, so cùng kỳ năm trước, cả nước thu hút 1.145 dự
án FDI mới (tăng 51,3%), tổng vốn đăng ký đạt 7.496,9 triệu USD (tăng 95,3%);
535 lượt dự án tăng vốn 3.787,8 triệu USD. Như vậy, tổng vốn đăng ký của các dự
án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 11.284,7 triệu USD, tăng 105,4% so cùng kỳ
năm trước. Vốn thực hiện ước đạt 7,3 tỷ USD, tăng 15,1%.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu chiếm 71,5% tổng vốn đăng ký;
hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 604,8 triệu USD, chiếm 5,3%; hoạt động
chuyên môn, khoa học và công nghệ đạt 562,3 triệu USD, chiếm 5%; các ngành còn
lại chiếm 18,2%.

7


Trong số 47 tỉnh, thành phố có dự án mới, Hải Phòng đứng đầu, chiếm
21,8% tổng vốn đăng ký cấp mới. Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất, chiếm 41,8%
tổng vốn đăng ký cấp mới trong số 54 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
cấp mới tại Việt Nam.
Khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 6/2016 ước đạt 700,4 nghìn lượt

người, giảm 7,5% so tháng trước và tăng 29,8% so cùng kỳ năm trước; tính chung
sáu tháng đầu năm, ước đạt 4.706,3 nghìn lượt người, tăng 21,3% so cùng kỳ năm
trước. Mức tăng được ghi nhận từ khách đến bằng đường hàng không (tăng 25,9%),
đường bộ (7,5%); còn đường biển giảm 27,8%. Khách từ châu Á tăng 25,7% châu
Âu tăng 13,8%, châu Mỹ tăng 12,4%, và châu Úc tăng 4,9% so cùng kỳ năm 2015.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sáu tháng ước đạt 82,2 tỷ USD, tăng 5,9% so
cùng kỳ năm trước, loại trừ yếu tố giá (giá xuất khẩu bình quân giảm 3,85%), thì đạt
85,5 tỷ USD, tăng 10,1% so cùng kỳ năm 2015. Do giá cả thế giới giảm, xuất khẩu
gạo đạt 1,3 tỷ USD, giảm 2,7%; dầu thô đạt 1,1 tỷ USD, giảm 46,6% (lượng giảm
23%); sắt thép đạt 832 triệu USD, giảm 5,2%; cao su đạt 530 triệu USD, giảm
12,3%.
Tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 80,7 tỷ USD, giảm 0,5% so cùng kỳ
năm trước; loại trừ yếu tố giá (giá nhập khẩu bình quân giảm 7,8%), kim ngạch
nhập khẩu sáu tháng đạt 87,5 tỷ USD, tăng 7,9% so cùng kỳ năm 2015
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 17,7 tỷ USD, tăng
12,8% so cùng kỳ năm trước. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của
Việt Nam với 23,3 tỷ USD, giảm 2,9%.
Tính chung sáu tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 1,5 tỷ USD, trong đó khu
vực kinh tế trong nước nhập siêu 9,7 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
xuất siêu 11,2 tỷ USD. Nếu loại trừ 4,4 tỷ USD chi phí vận tải và bảo hiểm hàng
nhập khẩu đã được tính vào nhập khẩu dịch vụ thì cân đối thương mại hàng hóa và
dịch vụ sáu tháng đầu năm 2016 xuất siêu khoảng 3,7 tỷ USD, trong đó hàng hóa
xuất siêu 5,9 tỷ USD, dịch vụ nhập siêu 2,2 tỷ USD. Nhập siêu từ thị trường Trung
Quốc ước tính 14,1 tỷ USD, giảm 11,5% so cùng kỳ 2015.

8


Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2016 tăng 0,46% so tháng trước, tăng
2,35% so tháng 12/2015, bình quân sáu tháng đầu năm 2016 tăng 1,72% so bình

quân cùng kỳ năm 2015 (cao hơn so mức tăng 0,86% của bình quân cùng kỳ năm
trước). Lạm phát cơ bản tháng 6/2016 tăng 0,13% so tháng trước và tăng 1,88% so
cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân sáu tháng đầu năm 2016 tăng 1,80%
so bình quân cùng kỳ năm 2015.
Chỉ số giá vàng tháng 6/2016 giảm 0,01% so tháng trước; tăng 9,67% so
tháng 12/2015; tăng 4,04% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá USD tháng 6/2016
tăng 0,09% so tháng trước; giảm 0,80% so tháng 12/2015 và tăng 2,52% so cùng kỳ
năm 2015. Tuy nhiên, do sự kiện Brexit, nên cả giá vàng và USD vào những ngày
cuối tháng 6/2016 đã có biến động mạnh theo xu hướng chung trên thế giới.
Nhìn chung, trong nửa đầu năm 2016, lạm phát có xu hướng tăng nhẹ là hội
tụ kết quả của gia tăng phương tiện thanh toán; tăng giá dịch vụ y tế, học phí; tăng
giá lương thực, thực phẩm trong nước gắn với tăng nhu cầu thu mua thịt lợn xuất
khẩu sang Trung Quốc và tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn ở các tỉnh Tây Nguyên,
nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Tính đến 20/6/2016, tổng phương tiện thanh toán tăng 8,07% so cuối năm
2015 (cùng kỳ năm trước tăng 5,09%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng
8,23% (cùng kỳ năm trước tăng 4,58%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt
6,2% (cùng kỳ năm trước tăng 6,28%). Mặt bằng lãi suất tăng nhẹ, với lãi suất huy
động bằng đồng Việt Nam kỳ hạn dưới sáu tháng phổ biến ở mức 4,5% - 5,4%/năm;
kỳ hạn trên sáu tháng ở mức 5,4% - 7,2%/năm.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện sáu tháng đầu năm nay theo giá hiện hành
ước tính đạt 618,2 nghìn tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ năm trước và bằng 32,9%
GDP (vốn khu vực Nhà nước chiếm 37,1% và tăng 6,5% so cùng kỳ năm trước; khu
vực ngoài nhà nước chiếm 37,3% và tăng 14,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài chiếm 25,6% và tăng 15,6%).
Tổng thu NSNN bằng 42% dự toán năm. Thu từ dầu thô và thu từ hoạt động
xuất, nhập khẩu sáu tháng đầu năm đạt thấp chủ yếu do giá dầu thô, sản phẩm hóa
dầu xuất khẩu giảm mạnh và tác động của việc tham gia các hiệp định thương mại
9



tự do. Tổng chi NSNN bằng 39,9% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển đạt
thấp nhất, chỉ 74,5 nghìn tỷ đồng, bằng 29,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể đạt 363,4 nghìn tỷ
đồng, bằng 44,1%; chi trả nợ và viện trợ đạt 68 nghìn tỷ đồng, bằng 43,8%.
Nhìn chung, các chỉ số kinh tế-xã hội vĩ mô nửa đầu năm 2016 khá ổn định
và phản ánh hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước... Tuy nhiên, cần nhấn mạnh
rằng, áp lực đạt các chỉ tiêu kế hoạch cả năm 2016 về tăng trưởng kinh tế và xuất
khẩu sẽ khó khăn hơn, nhất là khi tác động của sự kiện Brexit đang và sẽ diễn biến
phức tạp, khó lường trong nửa cuối năm.
1.2.2. Tác động của nền kinh tế thế giới đến Việt Nam

Đà phục hồi mong manh quả kinh tế thế giới cũng những biến động của giá
dầu thế giới, thi trường tài chính thế giới cũng như cuộc trưng cầu dân ý “Brexit” đã
và sẽ có những tác động không nhỏ tới kinh tế nước ta.
Lãi suất của Mỹ sau 4 lần được giữ nguyên ở mức 0,25-0,5% của tháng
12/2015 sẽ sẽ giảm áp lực giảm giá của đồng VNĐ so với đồng USD. Hiện tại giá
đồng USD đã giảm so với các đồng tiền chủ chốt khác trên thế giới và đặc biệt là
vào những thời điểm sau khi FED chính thức giữ nguyên lãi suất. Thời gian qua,
cùng với một loạt chính sách bình ổn tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước tỷ giá
VNĐ/USD đã ổn định hơn.
Đồng USD giảm giá so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt trên thế giới, và
đồng thời giảm so với đồng VNĐ trong 6 tháng đầu năm 2016 sẽ khiến nợ ngoại tệ
của Việt Nam tính bằng VNĐ giảm xuống. Tuy nhiên, do Việt Nam giao dịch
thương mại với các nước trên thế giới chủ yếu bằng đồng USD nên khi USD giảm
giá so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt trên thế giới thì giá hàng nhập khẩu tính
bằng USD cũng sẽ rẻ hơn, do vậy có thể sẽ khuyến khích nhập khẩu nhiều hơn vào
Việt Nam, mặt khác, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra các nước khác sẽ gặp khó
khăn do kém cạnh tranh về giá.
Tác động của Brexit đến Việt Nam gồm có tác động trực tiếp, qua kênh

thương mại đầu tư giữa Việt Nam và Anh, và tác động gián tiếp thông qua ảnh
hưởng đến nền kinh tế toàn cầu cũng như các đối tác thương mại và đầu tư chính
10


của Việt Nam. Xuất khẩu sang Anh chỉ chiếm khoảng 3% tổng giá trị xuất khẩu,
trong khi đó nhập khẩu từ Anh nhỏ hơn 1%. Do vậy, nếu tăng trưởng kinh tế của
Anh có suy giảm như một hệ quả của Brexit, ảnh hưởng trực tiếp qua kênh thương
mại ít có khả năng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, sẽ có một số ảnh hưởng cục bộ theo ngành, đặc biệt là những
ngành xuất khẩu các mặt hàng sang nước Anh, trong đó có giày dép và dệt may, khi
mà cầu hàng hóa nhập khẩu có thể suy giảm do tăng trưởng kinh tế chậm lại và do
sự mất giá của đồng Bảng Anh. Về đầu tư, tính đến năm 2015, Anh có 222 dự án
còn hiệu lực với tổng đầu tư đăng ký 4,437 tỷ và đang xếp thứ 15 trong số 105 quốc
gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Vốn đầu tư nước ngoài của Anh chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực bất động sản và công nghệ chế biến. Nếu hậu Brexit,
tăng trưởng kinh tế của nước Anh giảm, tiết kiệm giảm, đầu tư sẽ giảm theo như
một hệ quả, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến dòng vốn từ Anh vào Việt Nam.
Việc Anh rời khỏi EU sẽ khiến thị trường tài chính quốc tế bị tác động mạnh,
giá đồng bảng Anh sẽ suy giảm, giá các đồng tiền chủ chốt thế giới như đồng Yên
sẽ tăng mạnh và Brexit có thể gây ra thiệt hại lớn đến kinh tế khu vực EU, Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc nói riêng và thế giới nói chung, đặc biệt tại thời điểm kinh tế thế
giới tăng trưởng chậm. Sự không chắc chắn hậu Brexit khiến rủi ro gia tăng, và làm
suy giảm đầu tư và tiêu dùng. Brexit làm giảm thương mại song phương cũng như
phá vỡ những lợi ích từ việc hợp tác kinh tế và hội nhập.
Theo đánh giá về tác động của Brexit của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế, đến năm 2018, Brexit khiến kinh tế Vương quốc Anh giảm gần 1,5% so với việc
nước này ở lại EU. Tác động ngắn hạn của Brexit tới khu vực đồng tiền chung châu
Âu, khối OECD, khối BRICS, Nhật và Mỹ lần lượt xấp xỉ là 1%, 0,6%, 0,6%, 0,5%
và 0,2%. Với Việt Nam, tác động gián tiếp chủ yếu đến từ các hoạt động đầu tư và

thương mại. Khi rủi ro tăng cao và niềm tin của nhà đầu tư suy giảm, dòng tiền sẽ
có xu hướng dịch chuyển ra khỏi các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, ít
nhất là trong ngắn hạn. Về thương mại, tác động gián tiếp của Brexit đến từ sự suy
giảm tăng trưởng của các nền kinh tế là các đối tác thương mại chính của Việt Nam.

11


Trong đó, EU là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam, đồng thời chịu
tác động lớn từ Brexit. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này chủ
yếu là hàng tiêu dùng, nên ít phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế. Thêm nữa, với việc
chính thức kết thúc đàm phán hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU gần
đây, tác động thương mại sẽ hạn chế.
Với mức dự báo giá dầu trung bình của IMF trong năm 2016 là 43,9
USD/thùng. Khi đó, so với kịch bản cơ sở khi giá dầu trung bình thế giới năm 2016
ở mức 35,1 USD/thùng và chưa tính đến tác động của việc Anh rời EU, kinh tế Việt
Nam sẽ được hưởng lợi hơn do thu ngân sách từ xuất khẩu dầu thô tăng nên có tác
động tích cực tới chi ngân sách, cầu chính phủ,… khiến tăng trưởng GDP trong năm
2016 tăng thêm 0,3 điểm %, KNXK và KNNK tăng thêm với các mức tương ứng là
0,5 và 0,3 điểm %; giá tiền đồng giảm 0,4%, lạm phát tăng thêm 1 điểm %; tổng thu
thuế Chính phủ tăng thêm 3.644 tỷ đồng.
1.3.

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

TRONG NĂM 2016
1.3.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK VN) chính thức hình thành từ
tháng 7/2000 gắn với mục tiêu trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế và doanh nghiệp. Tháng 7/2015, TTCK VN tròn 15 năm mở cửa hoạt

độngThị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK VN) chính thức hình thành từ tháng
7/2000 gắn với mục tiêu trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế và doanh nghiệp. Tháng 7/2015, TTCK VN tròn 15 năm mở cửa hoạt động.
Việt Nam là một nước đang phát triển với rất nhiều thay đổi trong những
năm gần đây. Có nhiều cơ hội mở ra cho cả công ty nhỏ và lớn. Trong sự hội nhập
với nền kinh tế toàn cầu, từ năm 2000 thị trường chứng khoán Việt Nam đã được
mở ra. Từ đó, nó đã được phát triển và có sự tăng trưởng vững chắc thông qua sự
nhìn nhận bên trong và bên ngoài thị trường theo từng năm.
Chức năng, nhiệm vụ của thị trường chứng khoán:

12


- Thực hiện chức năng dẫn vốn từ các cá nhân, tổ chức có nguồn vốn dư thừa mà
không sử dụng đến hay không có cơ hội đầu tư sinh lời đến những người cần vốn để
đầu tư sản xuất kinh doanh hay là những người có cơ hội đầu tư sinh lời.
- Truyền tải và cập nhật thông tin chính xác cho nhà đầu tư.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Như vậy, ta có thể thấy thị trường chứng khoán có chức năng và nhiệm vụ rất quan
trọng đối với nền kinh tế đang phát triển nhưng lại rất thiếu vốn như Việt Nam.
Chính vì thế nó góp phần làm cho hệ thống huy động vốn trên thị trường tiền tệ hoạt
động trơn tru, hiệu quả hơn. Thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
Thuận lợi và khó khăn của thị trường chứng khoán:
-

Thuận lợi:

+ Ưu điểm đáng chú ý nhất của thị trường chứng khoán đó là nó cung cấp vốn
hoạt động cho các tập đoàn. Các nhà đầu tư mua cổ phiếu sở hữu của một công ty

và lợi nhuận thu được từ điều này mang đến một nguồn tiền lớn cho công ty. Lần
bán cổ phiếu đầu tiên ra công chúng của một công ty tư nhân được gọi là “IPO”
(viết tắt từ cụm “initial public offering”) và đây thường là cách duy nhất để một
công ty có thể mở rộng hay bắt đầu một dự án đặc biệt đầy tham vọng.
+ Một nhà đầu tư có thể bán cổ phiếu khi nó tăng giá để kiếm lợi nhuận. Thị
trường chứng khoán luôn mang đến lợi nhuận lâu dài cho các nhà đầu tư. Lợi nhuận
trung bình hàng năm, được điều chỉnh theo lạm phát, xấp xỉ 7%. Tuy nhiên lợi
nhuận mỗi năm có thể cao hơn hoặc thấp hơn con số này.
+ Một điểm thuận lợi khác từ thị trường chứng khoán chính là ngành công
nghiệp này tạo ra rất nhiều công việc cho xã hội. Nhiều công ty và ngành nghề xuất
hiện và tồn tại để phục vụ cho thị trường chứng khoán, bao gồm: môi giới chứng
khoán, phân tích tài chính, cố vấn đầu tư, ngân hàng đầu tư và các tổ chức giáo dục
tài chính.
-

Khó khăn:

+ Trong hầu hết các trường hợp thì thị trường chứng khoán cung cấp những lợi
nhuận lâu dài; tuy nhiên, những biến động ngắn trên thị trường có thể dẫn đến
13


những thiệt hại đáng kể. Đây là một bất lợi lớn của thị trường chứng khoán. Không
giống như việc đầu tư bằng tiền mặt, ví dụ như mở một tài khoản tiết kiệm sẽ mang
lại một khoản lợi nhuận ổn định và có thể dự đoán trước, thì đầu tư vào thị trường
chứng khoán, các nhà đầu tư sẽ phải chịu những rủi ro rất cao.
+ Việc giao dịch trên thị trường chứng khoán là một thách thức đáng kể đối với
những người lần đầu tiên tham gia. Cơ hội thu được lợi nhuận lớn từ thị trường
chứng khoán đã thu hút rất nhiều người tham gia. Tuy nhiên, việc giao dịch đòi hỏi
sự lanh lợi và nhanh nhạy này là một công việc vô cùng khó khăn và căng thẳng và

đây cũng là một bất lợi của thị trường chứng khoán. Rất nhiều người thua lỗ trong
quá trình học cách giao dịch trên thị trường chứng khoán. Việc thua lỗ cùng với
những tác động tâm lý sẽ khiến cho các nhà đầu tư lâm vào tình trạng căng thẳng
cực độ.
1.3.2.

Thị trường chứng khoán tại Việt Nam năm 2016
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi khá mạnh trong

6 tháng đầu năm 2016, chỉ số Vnindex tăng từ mức 522 điểm vào ngày 21/01 lên
mức 632,6 điểm vào ngày 30/6, tương đương với mức tăng 21,2%. Những năm
trước đây, sau khi thị trường có nhịp tăng vào 2 quý đầu năm thì thường điều chỉnh
vào quý 3 khi những thông tin hỗ trợ về kết quả kinh doanh và mùa Đại hội cổ đông
kết thúc, đồng thời quý 3 cũng rơi vào thời điểm tháng cô hồn (tháng 7 âm). Nhưng
năm nay lại khác, thị trường giao dịch khá tích cực, mặc dù gặp ngưỡng kháng cự
siêu mạnh 640 điểm (đỉnh 8 năm) nhưng Vnindex lại bứt phá qua ngưỡng này rất dễ
dàng trong phiên giao dịch đầu tiên của quý 3 (ngày 01/7), sau đó thẳng tiến lên
vùng 675 – 680 điểm vào giữa tháng 7. Tuy thị trường gặp những trở ngại sau đó
với 2 sự kiện là: (1) Cơ quan Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra thương vụ
Mobilefone mua AVG và Mỏ Núi Pháo; (2) Khối ngoại bán ròng mạnh khi các quỹ
ETE thực hiện tái cơ cấu danh mục đầu tư cũng chỉ làm cho Vnindex có 2 nhịp điều
chỉnh ngắn hạn, và điều này là cần thiết trong một xu hướng tăng dài hạn của thị
trường.
Sau khi các quỹ ETF hoàn tất kỳ tái cơ cấu danh mục đầu tư vào ngày 16/9,
tâm lý nhà đầu tư như được tháo khỏi chiếc gông đã kìm hãm bấy lâu, giúp thị
14


trường phục hồi mạnh mẽ trong những phiên sau đó, đặc biệt là phiên giao dịch
ngày 27/8, Vnindex đã bứt phá mạnh mẽ qua vùng đỉnh cũ 675 – 680 điểm để hình

thành một xu hướng tăng mới.
Các chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô trong quý 3 có sự chuyển biến tích cực, CPI
vẫn ở mức khá thấp khi 9 tháng mới chỉ tăng 3,14% và khả năng cả năm sẽ thấp hơn
mục tiêu mà Chính Phủ đặt ra là 5%; tỷ giá ổn định; lãi suất huy động đang được
các ngân hàng điều chỉnh giảm, điều đó có thể giúp cho lãi suất cho vay sẽ điều
chỉnh giảm trong thời gian tới và dòng tiền đầu tư sẽ dịch chuyển sang các kênh đầu
tư khác trong đó có chứng khoán; tăng trưởng GDP trong quý 3 ở mức 6,4% (cao
hơn 2 quý đầu năm) cũng cho thấy xu hướng phục hồi của nền kinh tế sẽ khả quan
hơn trong quý 4. Nhìn chung thì sự chuyển biến tích cực từ kinh tế vĩ mô đang là
yếu tố hỗ trợ cho thị trường chứng khoán trong quý 4. Ngoài ra, việc Chính Phủ
quyết tâm thoái vốn tại các doanh nghiệp lớn trong năm nay, đặc biệt là các doanh
nghiệp đầu ngành được sự quan tâm rất lớn của nhà đầu tư như Vinamilk (VNM),
Sabeco và Habeco sẽ là động lực và ý chí (chỉ đạo từ phía thượng tầng) để thị
trường chứng khoán tiếp tục xu hướng tăng trong giai đoạn tới.
Việc khối ngoại liên tục bán ròng mạnh trong thời gian gần đây đã tác động
không tốt đến tâm lý nhà đầu tư. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng một số quỹ đầu tư
nước ngoài lâu năm tại Việt Nam như Dragon Capital, Red River Holding thực hiện
bán ra thời gian vừa qua là do những cổ phiếu mà họ đầu tư rất lâu trước đó đã đạt
kỳ vọng lợi nhuận nên bán ra để tái cấu trúc danh mục đầu tư, do đó điều này sẽ
không ảnh hưởng đến dòng tiền của khối ngoại trên thị trường. Nếu nhìn theo chiều
hướng tích cực hơn thì có thể thấy khối ngoại bán ròng rất mạnh nhưng những cổ
phiếu bị họ bán ra như HPG, HSG, VNM, VIC, … vẫn thu hút dòng tiền rất tốt và
tăng mạnh so với thời điểm đầu năm, vì vậy chúng tôi cho rằng điều đó sẽ không
làm thay đổi xu hướng tăng của thị trường trong thời gian tới, nếu có ảnh hưởng thì
chỉ là kìm hãm đà tăng khiến cho đích đến sẽ chậm hơn.

15


PHẦN 2: PHÂN TÍCH NGÀNH CHỨNG KHOÁN

2.1

ĐIỂM MẠNH
• Nền kinh tế Việt Nam bắt đầu có nhu cầu huy động và thu hút nguồn vốn
cao. Các nhà đầu tư ngoại đã bắt đầu lưu tâm tới Việt Nam và có tác động
đáng kể lên dòng chảy của vốn vào các công ty Việt Nam.
• Kinh tế vĩ mô ổn định, hầu hết các chỉ tiêu đạt và vượt so với kế hoạch.
• Các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước phát triển rất nhanh, số doanh nghiệp
cổ phần và liên doanh thu hút nhiều vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
cũng tăng nhanh.
• Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán có nhiều tiến bộ, đặt biệt
là về quản trị công ty và quản trị rủi ro, cũng như quản lý tài khoản khách
hàng; tạo cầu nối trung gian giữa khách hàng với thị trường, quản lý, bảo
đảm an toàn về tiền và tài sản cho khách hàng.
• Công tác tái cấu trúc hệ thống các công ty chứng khoán có bước tiến lớn, tập
trung nhiều vào các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động và
quản trị rủi ro của công ty chứng khoán. Số lượng các công ty chứng khoán
giảm và sẽ giảm tiếp để loại các công ty yếu kém không đủ điều kiện.

2.2.


ĐIỂM YẾU
Hiệu quả sản xuất trong nước còn thấp nhất là ở các doanh nghiệp Nhà nước.
Hàng hóa nội địa phải cạnh tranh rất lớn với hàng hóa của nước ngoài, đặc
biệt trong bối cảnh Việt Nam ngày càng kết nối sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, các lá chắn thuế bị gỡ bỏ. Hàng hoá nội địa phải tự tạo bản sắc riêng

mới có thể tồn tại.
• Các vấn đề về chất lượng, dịch vụ của các công ty chứng khoán còn có

những điểm cần phải khắc phục. Nhiều công ty chứng khoán hoạt động kém
hiệu quả, rủi ro cao.
• Hệ thống pháp luật về thị trường chứng khoán mặc dù được cải thiện nhưng
vẫn chưa hoàn thiện. Chúng ta có khung pháp lí tương đối hoàn chỉnh nhưng
chưa có các quy định, quy chế cụ thể.

16




Tình trạng đầu cơ, mua bán nội gián, thông tin sai lệch và mua bán cổ phiếu
ngầm.

2.3.

CƠ HỘI
Thanh khoản thị trường tiếp tục được cải thiện. Nhờ đó, mảng môi giới của

các công ty chứng khoán không ngừng tăng trưởng. Khi thanh khoản gia tăng,
không những phí môi giới gia tăng mà còn kéo theo rất nhiều các khoản thu nhập
khác, trong đó có một phần đáng kể là các khoản thu từ cho vay ký quỹ. Ngoài dòng
tiền từ các nhà đầu tư trong nước thì triển vọng thu hút vốn ngoại của TTCK Việt
Nam trong năm khá khả quan khi xét đến tương quan P/E vẫn ở mức hấp dẫn so với
các nước trong khu vực.
Dự báo thị trường chứng khoán năm 2016 sẽ tiếp tục xu thế tăng trưởng dài
hạn đã hình thành từ cuối năm 2011 tới nay, tuy nhiên do các yếu tố hỗ trợ và rủi ro
đan xen nên diễn biến thị trường cũng có sự tăng giảm tương ứng, trong đó cận dưới
của chỉ số VN-Index dự báo nằm trong vùng 555 - 560 điểm và đường cận trên của
chỉ số này dự báo nằm trong vùng 620 - 640 điểm.

P/E (hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu) dự phòng 2016 của TTCK Việt
Nam ở mức 12 lần - mức thấp nhất trong khu vực và đi kèm với đó là mức tăng
trưởng EPS (lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) dự kiến cho các doanh nghiệp niêm yết
trong 2016 khoảng 12% - mức trung bình trong khu vực.

17


So sánh một số chỉ tiêu giữa các sàn giao dịch ở Đông Nam Á
Chứng khoán Việt Nam không chịu nhiều tác động dù Fed tăng lãi suất.
Nhận định về triển vọng thị trường, UBGSTC cho rằng cho dù Fed tăng lãi suất vào
cuối năm 2015, chứng khoán Việt Nam cũng sẽ không chịu nhiều tác động vì khả
năng đó đã được thị trường dự báo và phản ánh vào giá.
Với diễn biến ngày càng ổn định và hồi phục của kinh tế vĩ mô, TTCK dự
báo sẽ tiếp tục tăng trưởng. Khi thị trường tăng điểm, cơ hội để các công ty chứng
khoán lớn gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tự doanh sẽ cao hơn.
Ở Việt Nam, thị trường chứng khoán đang bước vào giai đoạn phát triển
mạnh do ảnh hưởng của thông tư 36 có hiệu lực vào ngày 01/02/2015 giúp các
CTCK có nguồn vốn dồi dào sẽ có cơ hội để bứt phá, mở rộng thị phần môi giới
nhằm chiếm lĩnh thị trường.
2.4.

THÁCH THỨC

18


Sự sàng lọc và phân hóa sẽ diễn ra ngày càng quyết liệt. Đặc biệt, sau khi
Thông tư 36/2015, các công ty chứng khoán có quy mô vốn nhỏ không còn trông
chờ nhiều vào nguồn vốn cho vay từ các ngân hàng mẹ hay từ các công ty thành

viên trong mạng lưới sở hữu chéo.
Khi không còn duy trì được nguồn cho vay ký quỹ (margin) - một vũ khí
cạnh tranh lợi hại để các công ty thu hút khách hàng về phía mình một cách đều
đặn, các công ty chứng khoán nhỏ sẽ ngày càng khó khăn hơn trước các đối thủ lớn
trong ngành.
2.5.

SO SÁNH CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

2.5.1. Về thị phần

19


Tính chung trong cả năm 2015, Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI)
là công ty chứng khoán dẫn đầu HSX về cả môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và trái
phiếu với thị phần lần lượt đạt 13,07% và 33,37%. Tiếp sau đó là CTCP Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSC) với thị phần môi giới cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ đạt 11,97%. CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) với thị phần môi giới cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đạt 8,39%.
2.5.2. Về kết quả kinh doanh năm 2015

Trong năm 2015, doanh thu hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán
lớn đều có sự sụt giảm đáng kể như SSI (-12,5%), HCM (-12,5%), VND (-20,9%),
20


BVS (-22,7%). Nguyên nhân một phần là do Thông tư 36 của NHNN liên quan đến
việc thắt chặt cho vay margin của các tổ chức tín dụng (giảm từ 20% xuống 5% vốn
điều lệ). Tuy nhiên, sự tăng trưởng của doanh thu khác đã đóng góp một phần làm

giảm bớt sự sụt giảm của doanh thu của các công ty này như SSI (+27,5%), VND
(+55%), BVS (+10,4%). Bên cạnh đó, chi phí hoạt động kinh doanh sụt giảm khá
nhờ hoàn nhập dự phòng trong khi doanh thu sụt giảm nhẹ đã giúp cho một số công
ty có lợi nhuận tăng trưởng so với năm 2014 như SSI (+14,4%), VND (+15,6%).

Top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ
lớn nhất gồm: Công ty Chứng khoán Sài Gòn, Công ty Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh; Công ty Chứng khoán Bản Việt; Công ty Chứng khoán VNDirect; Công
ty Chứng khoán ACB; Công ty Chứng khoán MB; Công ty Chứng khoán FPT;
Công ty Chứng khoán Bảo Việt; Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng; Công ty
Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam...

21


Ngoài ra, năm qua, có 3 công ty chứng khoán có thị phần môi giới trái phiếu
lớn nhất là Công ty Chứng khoán Bảo Việt, Công ty Chứng khoán Quốc Tế và Công
ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Công ty Chứng khoán
Artex có thị phần môi giới tăng trưởng tốt nhất, Công ty Cổ phần Chứng khoán
Maritime Bank là công ty có số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu
tư tăng nhiều nhất trong năm.

22


Các công ty chứng khoán lớn được hưởng lợi nhiều từ việc đẩy mạnh tái cấu
trúc các tổ chức kinh doanh chứng khoán và qua đó loại bỏ những công ty chứng
khoán nhỏ, không đủ năng lực và trình độ. Sau quá trình tái cấu trúc đã tạo tâm lý lo
ngại khiến thị trường giao dịch ảm đạm hơn trước.
Tuy nhiên đây chỉ là ảnh hưởng tạm thời trong ngắn hạn, bởi vì các chỉ tiêu

tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán đều được
cải thiện so với trước. Tính đến tháng 10/2015, còn có 81 công ty chứng khoán đang
hoạt động trên thị trường nhưng 10 công ty trong số đó đã nắm giữ hơn một nửa thị
phần. Thêm vào đó tình hình kinh tế Việt Nam phát triển khá ổn định, dưới những
chính sách Nhà nước tạo những điều kiện thuận lợi cho ngành chứng khoán tăng
trưởng và phát triển.

23


PHẦN 3: PHÂN TÍCH CÔNG TY
3.1.

GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN (SSI)

Công ty:

CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN

Mã chứng khoán:

SSI

Địa chỉ trụ sở chính:

72 Nguyễn Huệ, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại:

08-38242897


Fax:

08-38242997

Website:

/>
Ngành:

Chứng khoán

Vốn điều lệ:

3.561.117.420.000 VNĐ

Lượng cổ phiếu lưu hành: 353,7 (triệu cổ phiếu)
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 470.057.388 cổ phiếu
3.1.1. Lịch sử hình thành


Vào ngày 30/12/1999: SSI được thành lập, đặt trụ sở chính tại TP. HCM và
hoạt động với hai nghiệp vụ: Môi giới Chứng khoán và Tư vấn Đầu tư



Chứng khoán. Vốn điều lệ ban đầu là 6.000.000.000 VNĐ.
Sau đó SSI mở rộng kinh doanh với 4 nghiệp vụ chính là: Tư vấn Đầu tư
chứng khoán, Môi giới chứng khoán, Tự doanh và Lưu ký chứng khoán vào




07/2001 đồng thời tăng vốn điều lệ lên 20 tỷ đồng.
SSI đã thực hiện thành công đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi đầu tiên tiên
TTCKVN cho chính SSI, đi đầu trong việc mở ra một hình thức phát hành
mới cho các công ty đại chúng và công ty niêm yết ngoài phát hành cổ phần




thông thường vào ngày 30/11/2006.
3/2013: SSI tăng vốn điều lệ lên 3.537.949.420 VNĐ
Gần đây nhất 02/2015: SSI tăng vốn điều lệ lên 3.561.117.420.000 VNĐ
Từ xuất phát điểm khiêm tốn với số vốn điều lệ chỉ có 6 tỷ đồng, SSI nay đã

trở thành nhà môi giới hàng đầu của thị trường tài chính chứng khoán, cung cấp đầy
đủ các loại hình dịch vụ.
3.1.2. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi của SSI

24




Tầm nhìn: Chúng ta cùng thành công
SSI hoạt động dựa trên tầm nhìn “Chúng ta cùng thành công”.

Điều cốt lõi ở các sản phẩm và dịch vụ của SSI là nỗ lực đem lại thành công cho
khách hàng, cộng sự và các đối tác. Chúng tôi phát hiện những cơ hội đầu tư mới
trong thị trường tài chính và biến những cơ hội này thành lợi nhuận trong tầm tay .

Thành công của SSI chính là được tận tâm, tận lực đem lại hiệu quả tối ưu cho
khách hàng, cộng sự, đối tác, cổ đông và cộng đồng.


Sứ mệnh: Kết nối vốn và cơ hội đầu tư
SSI được thành lập với mục đích gắn kết cơ hội đầu tư với các nguồn lực tài

chính. Sứ mệnh này luôn định hướng tất cả sản phẩm và dịch vụ của SSI tại thời
điểm hiện thời cũng như trong tương lai.


Giá trị cốt lõi
 Sẵn sàng giải pháp: Chúng tôi lắng nghe và chuyên tâm tìm kiếm giải


pháp ưu việt nhất cho từng nhu cầu cụ thể của khách hàng.
Sâu sát chuyên môn: Là chuyên gia đầu ngành tài chính, chúng tôi vẫn
không ngừng cập nhật, nâng cao kĩ năng chuyên môn để đáp ứng hoàn



hảo mọi tiêu chuẩn khách hàng kì vọng ở SSI.
In dấu sáng tạo: Chúng tôi khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các
cộng sự được toàn quyền tư duy sáng tạo trong chuyên môn vì quyền lợi
của SSI và khách hàng.

3.1.3. Thành tựu đạt được năm 2014


SSI được vinh danh là thành viên tiêu biểu tại HNX và top 10 công ty chứng




khoán có thị phần môi giới lớn nhất tại HOSE năm 2014.
Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2014 do tạp chí Forbes trao

tặng.
• Asiamoney Governance Poll 2014 với 6 giải thưởng.
• Tiếp tục nhận được các giải thưởng quan trọng do Asia Asset Management,



The Asset, Finance Asia trao tặng năm 2014.
Công ty môi giới tốt nhất Việt Nam do The Trade Asia trao tặng.
SSI được vinh danh là thành viên tiêu biểu tại HNX và Top 10 công ty chứng

khoán có thị phần môi giới lớn nhất tại HOSE năm 2013.
• Top 500 Doanh nghiệp Tư nhân lớn nhất Việt Nam (VNR500)

25


×