Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

giáo án lịch sử lớp 10 bài 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.9 KB, 12 trang )

GIÁO ÁN LỚP 10

BÀI 22: TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI –
XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Khi học xong bài yêu cầu học sinh cần nắm:
1.

Về kiến thức

- Đất nước có nhiều biến động lớn, nhưng tình hình kinh tế có nhiều
biểu hiện phát triển.
- Lãnh thổ Đàng Trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần
quan trọng ổn định tình hình xã hội.
- Kinh tế hàng hóa, do nhiều tác nhân khác nhau – chủ quan và
khách quan, đã phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện cho sự hình thành
và phồn vinh của một số đô thị trên cả hai miền đất nước.
- Mặc dù vào nửa sau thế kỉ XVIII, nền kinh tế của cả Đàng Trong và
Đàng Ngoài suy thoái nhưng sự phát triển của nó, đặc biệt là của
kinh tế hàng hóa ở các thế kỉ trước, đã ảnh hưởng quan trọng đến xã
hội về nhiều mặt.
2. Về tư tưởng
- Giáo dục ý thức về tính hai mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết

định hướng về các tác động tích cực.
- Bồi dưỡng thêm nhận thức về những hạn chế của tư tưởng phong
kiến.
- Ghi nhớ công ơn của các bậc chúa Nguyễn đã có công khai phá ra
vùng đất Nam Bộ.
Về kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích các mặt tích cực và tiêu cực trong lĩnh


3.

vực kinh tế.
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Một số tranh vẽ về sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, thương cảng...
- Giáo trình Lịch Sử Việt Nam tập 1, SGK, Sách Giáo Viên.
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1


1.
2.

Ổn định lớp
- Kiểm tra sĩ số và thái độ học tập của HS
Kiểm tra bài cũ
- Trình bày nguyên nhân các cuộc chiến tranh phong kiến NamBắc triều, Trịnh-Nguyễn?
- Hãy cho biết hậu quả của các cuộc chiến tranh phong kiến để

3.

lại cho dân tộc?
Giới thiệu bài mới

Thế kỉ XVI - XVIII, đất nước có nhiều biến đổi lớn. Ở tiết trước chúng
ta đã tìm hiểu sự biến đổi về chính trị. Chính sự khủng hoảng trong
bộ máy thống trị của nhà Lê sơ và các cuộc chiến tranh giữa các thế
lực phong kiến đã làm thay đổi khá nhiều đến tình hình kinh tế và
đời sống nhân dân. Như vậy, nền kinh tế nước ta ở các thế kỉ XVI –

XVIII có gì nổi bật? Thì hôm nay, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài 22:
Tình hình kinh tế ở các thế kỷ XVI – XVIII.
4.

Tiến trình dạy học

Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản cần nắm
I. Tình hình nông nghiệp ở các
thế kỉ XVI – XVIII.
• Hoạt động 1: Cả lớp
- GV hỏi: Hãy nêu những nét chính về tình I. Tình hình nông nghiệp ở
hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII
các thế kỉ XVI – XVIII
- HS trả lời.
- GV nhận xét
- Từ cuối thế kỉ XV đến đầu thế kỉ
XVI, ruộng đất ngày càng tập trung
vào tay tầng lớp địa chủ, quan lại.
Sự phát triển của chế độ tư hữu lớn
về ruộng đất ở đầu thế kỉ XVI đã dẫn
đến sự phá sản của chính sách quân
điền, tình trạng thu hẹp ruộng đất
công làng xã.

- Cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ
XVI, nông nghiệp sa sút, mất
mùa, đói kém xảy ra liên
miên.


- GV trình bày
+ Các vua Lê cuối cùng không còn
quan tâm đến đời sống của nhân
dân và ngày càng tỏ ra bất lực, dẫn
đến tình trạng sa sút nghiêm trọng
2


của nền kinh tế nông nghiệp.
Ví dụ: năm 1629 “ mùa hạ, đại hán”,
“ đói to”.
Năm 1630 “ Tháng 6 nước to”, phố
phường Thăng Long ngập nước, “
nhiều người chết đuối”, đê Yên
Duyên, Khuyến Lương vỡ nhân dân
đói kém,....


Hậu quả: đời sống nhân dân
gặp nhiều khổ cực, nhiều cuộc
nổi dậy đấu tranh đã diễn ra.

- GV giảng tiếp: Nửa sau thế kỉ
XVII, đất nước bị chi cắt thành hai
Đàng nhưng tình hình chính trị có
bước ổn định, không còn chiến
tranh, chính quyền hai Đàng chú
trọng việc xây dựng và phát triển
đất nước  nền kinh tế nông nghiệp
ở hai Đàng đã bắt đầu có dấu hiệu

phát triển.
Sử cũ viết “Ban đêm không có trộm
cướp, trâu bò thả chăn không phải
đem về, chỉ mỗi tháng điểm soát 1
lần… trong khoảng vài năm đường
sá không nhặt của rơi, cổng ngoài - Nửa sau thế kỉ XVII, nông
nghiệp dần ổn định
không đóng, không cõi bình yên.
- GV hỏi: Nền nông nghiệp cả 2
Đàng có bước phát triển như thế
nào?
+ Đàng ngoài: Sau khi ổn định tình
hình chính trị, nhà nước Lê – Trịnh
cũng cố gắng chăm lo đến tình hình
nông nghiệp. Công cuộc khẩn hoang
của nhân dân ngày càng được mở
rộng, nhiều làng mới được thành lập,
diện tích ruộng đất cũng tăng lên
nhanh chóng. Trước tình hình đó, - Ruộng đất cả 2 Đàng được
chúa Trịnh bắt đầu có những chính mở rộng.
sách khuyến khích nhân dân khai
khẩn đất hoang như tạm thời miễn
thuế cho các ruộng mới khai hoang,
cấm quan lại không được khám xét,
3


quấy nhiễu => Nhân dân ra sức
chăm lo cho sản xuất.
Như trong cuốn “ Những chuyến đi

và những điều khám phá” lái buôn
Đampiê đã viết: “ Ở đây có nhiều
thóc gạo...Hằng năm người ta cấy
gặt hai vụ, thu hoạch được rất
nhiều”.
+ Đàng Trong: Các chúa Nguyễn
chú trọng việc khuyến khích nhân
dân khai phá đất hoang, đặc biệt là
vùng đất phía Nam (Nam Bộ ngày
nay). Từ đầu thế kỉ XVII, các cuộc di
cư của người Việt từ Thuận – Quảng (
Thuận Hóa – Quảng Nam) vào vùng
đất Nam Bộ ngày một tăng, chúa
Nguyễn bắt đầu chú ý đến vấn đề
khai phá và đặt sự quản lí đối với
vùng đất phì nhiêu này.
- GV trình bày thêm
- 1968 Nguyễn Hữu Cảnh được cử đi
kinh lược vùng đất phía Nam, dựng
dinh Phiên Trấn, dinh Trấn Biên… Mỗi
dinh đặt các chức quan để giữ và
chăm dân, cho làm sổ hộ khẩu, quản
lí đến tận thôn xã.
- Câu chuyện hôn nhân ngoại giao
giữa công chúa Ngọc Vạn với vua
Chân Lạp
- Bên cạnh người Việt là chủ nhân
chính trong công cuộc khai phá và
mở rộng miền đất phía Nam.. kể
thêm Dương Ngạn Địch, Trần Thường

Xuyên
Từ thế kỉ XVI, sản xuất nông nghiệp
ở vùng Thuận – Hóa đã rất phát
triển.Đầu thế kỉ XVII, giáo sĩ Bori vào
đây, nhận xét: “ Đất đai màu mỡ và
sinh lợi... đến nổi hằng năm họ gặt
lúa 3 lần, thu hoạch được một lượng
thóc phong phú đến mức không ai
cần lao động thêm để kiếm
sống...quanh năm họ có nhiều hoa
quả, những thứ lạ như dưa chuột,
dưa hấu, mít , sầu riêng,..

- Thủy lợi được củng cố.
- Giống cây trồng ngày càng
phong phú.
- Kinh nghiệp sản xuất được
đúc kết.
- Chế độ sở hữu ruộng đất
ngày càng tập trung vào địa
chủ.

4


-

- Bên cạnh các chính sách khuyến
khích khai hoang, chính quyền 2
Đàng còn chú trọng việc tu sửa đê

đều, sáng tạo và đưa vào sử dụng
nhiều giống mới cho năng suất cao
không những cung cấp cho nhu cầu
đời sống mà còn buôn bán ra thị
trường.
- Ngoài ra, cùng với thực tế, nhân
dân đã đúc kết thành kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp hiệu quả
“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống”.
Nền nông nghiệp nhanh chóng
được khôi phục và phát triển.
- GV chuyển ý sang mục II: Sự
phát triển của nông nghiệp đã tạo
điều kiện thúc đẩy thủ công nghiệp
phát triển. Để tìm hiểu về những
biểu hiện của sự phát triển đó ta
cùng tìm hiểu mục II.
II. Sự phát triển của thu công
nghiệp
• Hoạt động 2: Cả lớp, cá
nhân
- GV hỏi: Vậy thủ công nghiệp
truyền thống có sự phát triển như
thế nào?
- HS trả lời.
- GV nhận xét chốt ý: Kế tục
truyền thống của các triều đại trước,
nhà Lê – Trịnh và chúa Nguyễn đều
chú trọng phát triển các nghề thủ

công truyền thống và đạt đến trình
độ cao về mẫu mã, chất lượng.
Ví dụ: làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm
giấy, làm đồ trang sức, đúc đồng…
- GV hỏi: Bên cạnh sự phát triển
của các nghề truyền thống còn xuất
hiện các ngành thủ công mới nào?

II. Sự phát triển của thủ
công nghiệp

- Nghề thủ công cổ truyền
phát triển, đạt trình độ cao.

- Một số nghề mới xuất hiện:
khắc in bản gỗ, làm đường
trắng, đồng hồ,..
- Các làng nghề thủ công như
dệt, làm giấy, làm gốm, vải…
xuất hiện ngày càng nhiều.
- Thợ thủ công lập phường
vừa sản xuất vừa bán hàng.
Thúc đẩy hàng hóa phát triển.
- Ngành khai mỏ phát triển ở
Đàng Trong và Đàng Ngoài.

- HS trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý
+ Bên cạnh các nghề cổ truyền,
xuất hiện một số nghề thủ công mới

5


như nghề in; nghề làm đường trắng
phát triển mạnh ở vùng Quảng Nam,
Quảng Ngãi, nghề làm đồng hồ tuy
chưa phổ biến nhưng cũng được sản
xuất…
+ Số lượng các làng nghề như dệt
vải, làm giấy, nhuộm vải cũng tăng
lên nhanh chóng. Tiêu biểu như gốm
Bát Tràng, gốm Hàm Rồng; lụa Hà
Tây…
+ Thợ thủ công lập phường vừa sản
xuất vừa bán hàng.
- GV cung cấp thêm thông tin:
Ngành khai thác kim loại trở thành
một ngành kinh tế phát triển ở cả
hai Đàng.
* Ở Đàng Ngoài hàng loạt mỏ được
khai thác: - Đồng: ở Tụ Long ( Tuyên
Quang), Ngọc Uyển ( Hưng Hóa),...
- Bạc, vàng
Nguyên.





Giang,


Thái

* Ở Đàng Trong: ít mỏ, nhưng công III. Sự phát
cuộc khai quặng vẫn giữ một vai trò thương nghiệp
quan trọng.

triển

của

Ở Phú Bài ( Thừa Thiên), Quảng Bình
có mỏ sắt.
Vàng rải rác nhiều nơi từ Thừa Thiên
đến các thôn ở Bình Định, Phú Yên,
Quảng Nam,..
- GV chuyển ý sang chương III:
Bên cạnh sự phát triển của thủ công
nghiệp, thế kỉ XVI – XVIII còn chứng
1. Nội thương
kiến một thời phát triển khá rầm rộ
của thương nghiệp. Như vậy, thương - Chợ làng, chợ huyện, chợ
nghiệp trong giai đoạn này có gì nổi phủ mọc lên khắp nơi.
bật, cả lớp chúng ta cùng sang tìm
- Xuất hiện làng buôn và
hiểu chương III của bài.
trung tâm buôn bán.
III. Sự phát triển của thương
nghiệp
6



- GV dẫn dắt vấn đề: Do nhu cầu
trao đổi hàng hóa, sự phát triển hệ
thống giao thông giữa các vùng, đi
lại thuận lợi hơn trước. Đặc biệt, sự
hình thành các luồng giao lưu buôn
bán quốc tế đã tác động mạnh mẽ
đến thương nghiệp, đẩy mạnh giao
lưu, trao đổi hàng hóa trong và
ngoài nước. Bây giờ, chúng ta sẽ tìm
hiểu sự phát triển của nội thương.
1. Nội thương
- GV giới thiệu: Từ suốt những thế
kỉ XVI – XVII, buôn bán phát triển
nhanh chóng, loại hình chợ là điểm
buôn bán chủ yếu, mỗi huyện có
khoảng từ 14 – 22 chợ làng, chợ
chùa, chợ huyện…
“ Đình Bảng bán ấm, bán khay,
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một
đông.”
- GV hỏi: Trong giai đoạn này, ngoài
hình thức trao đổi hàng hóa chủ yếu
thông qua các chợ, ngành nội
thương nước ta còn có điểm gì nổi
bật?
- HS trả lời.

2. Ngoại

-

thương
Phát triển nhanh chóng.

- GV nhận xét và chốt ý: Một hiện
tượng đáng lưu ý của sự phát triển
nội thương đương thời là sự hình
thành của các làng buôn hay trung
tâm buôn bán. Đặc biệt, xứ Đàng
Trong phát triển mạnh về việc buôn
bán lúa gạo, nhiều thương lái Trung
Hoa đã đến vùng đất Gia Định mua
gạo rồi vận chuyển ra miền Trung
buôn bán lại lấy lời.
 Nội thương phát triển và các làng
buôn trở nên sầm uất, nhộn nhịp
người mua kẻ bán…
- GV hỏi: Nguyên nhân nào đã thúc
7


đẩy sự phát triển của nội thương?
=> Nông nghiệp, thủ công nghiệp
phát triển, đường xá được mở rộng, + Thuyền buôn các nước đến
đời sống nhân dân được nâng cao, buôn bán ngày càng nhiều
sức mua tăng,...
như Trung Hoa, Nhật Bản và
các nước châu Âu.
2. Ngoại thương:

+ Thương nhân các nước như
- GV dẫn dắt vấn đề: So với giai Nhật Bản, Trung Quốc, Hà
đoạn trước, thì trong các thế kỉ XVII – Lan, … xin lập phố xá buôn
XVIII, ngoại thương nước ta rất phát bán lâu đời => kích thích sản
triển, thương nhân đến buôn bán xuất phát triển, tạo điều kiện
ngày càng nhiều.
giao lưu buôn bán quốc tế.
- GV hỏi: Nguyên nhân nào đã thúc - Nguyên nhân phát triển:
đẩy sự phát triển của ngoại thương?
+ Do phát kiến địa lí đã tạo
- HS trả lời.
điều kiện giao lưu Đông-Tây
- GV nhận xét và chốt ý: Do sự thuận lợi.
phát triển của giao lưu buôn bán + Do chính sách mở cửa của
trên thế giới thông qua cuộc phát chính quyền Trịnh - Nguyễn.
kiến địa lí tạo điều kiện giao thông
Đông - Tây, do chủ trương mở cửa
của chính quyền Trịnh – Nguyễn.
- GV hỏi: Sự phát triển của ngoại
thương được biểu hiện như thế nào?
- HS trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý: Đẩy
mạnh việc trao đổi hàng hóa với
nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới:
+ Trung Quốc: Người Trung Quốc
được xem là bạn hàng lâu đời, hàng
hóa do thương nhân Trung Quốc chở
đến chủ yếu là gấm, vóc, giấy, bút,
đồ sứ…

+ Nhật Bản: Bắt đầu từ thế kỉ XVI,
đã xuất hiện các thương nhân Nhật
Bản đến buôn bán ở Đàng Trong.
Người Nhật chủ yếu đến nước ta để
mua các mặt hàng như: tơ lụa,
đường, quế, hương liệu.

8


+ Ngoài ra, chính quyền Trịnh –
Nguyễn còn buôn bán với các nước
Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp…và
cho họ lập các phố xá, cửa hàng để
buôn bán lâu dài.
-GV hỏi: Tại sao ngoại thương trong
thế kỷ XVIII lại bị hạn chế, suy yếu?
-GV nhận xét câu trả lời HS và
chốt ý:
+ Hạn chế chính sách ngoại thương
do người cầm quyền. Chính quyền
đặt ra nhiều thể lệ, quy định phiền
hà, thủ tục đánh thuế tùy tiện, quan
lại khám xét phiền hà. Chính sách
độc quyền trong ngoại thương chỉ
dành cho giai cấp quý tộc và quan
lại đã dẫn đến nạn tham nhũng.
+ Khi chiến tranh Trịnh- Nguyễn
bùng nổ, hai bên đều cần vũ khí và
do đó việc mở rộng với các nước

Phương Tây là cần thiết. Sang thế kỷ
XVIII, chiến tranh Trịnh – Nguyễn đã
kết thúc, nhân tố chiến tranh không
còn có ý nghĩa kích thích sự phát
triển của nền thương mại Đại Việt
như trong thế kỷ XVII.
+ Sự dè dặt của chính quyền hai
Đàng trước sự xâm nhập của chủ
nghĩa thực dân phương Tây.
Liên hệ thực tế: GV nêu câu hỏi:
nếu hôm nay Việt Nam đóng cửa thì
kết quả sẽ như thế nào? Xu thế toàn
cầu hóa tác động đến Việt Nam như
thế nào?
GV có thể gợi ý cho HS: Xu thế toàn
cầu hóa tác động đến nước ta trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội. Nếu mở cửa chúng ta sẽ
có vốn, nguyên liệu,phát triển
nghành kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, có nhiều nguồn đầu tư,
giải quyết việc làm, nền văn hóa có
điều kiện tiếp thu với nền văn hóa
trên thế giới ngày càng đa dạng, IV. Sự hưng thịnh của các
phong phú. Tuy nhiên, hậu quả mà đô thị
nó mang lại: sự phân hóa giàu
9


nghèo, sự phân biệt giữa nước lớn và

nước bé, sự cạnh tranh phát triển
giữa các nước không công bằng, một
số nền văn hóa truyền thống không
được bảo tồn, nền văn hóa vào Việt
Nam nếu không được chọn lọc, điều
chỉnh sẽ làm mất đi bản sắc văn hóa
dân tộc, đặc biệt là mất đi cái tên
nước.
- GV giảng tiếp và chốt ý: Nhưng
đến giữa thế kỉ XVIII, do các chính
sách thuế khóa nhà nước, sự nhũng
nhiễu, cướp đoạt tùy tiện của bọn
quan lại phụ trách và tình hình xã
hội Đại Việt bấy giờ đã làm suy sụp
nền thương nghiệp.

- Thế kỉ XVI-XVIII nhiều đô thị
mới hình thành phát triển
hung thịnh.

- GV chuyển ý sang mục IV: Sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa
trong bối cảnh xã hội Đại Việt các
thế kỉ XVI – XVIII đã ảnh hưởng lớn
đến toàn bộ xã hội, trong đó, có sự
hình thành các đô thị sầm uất. Như
vậy, qúa trình đó diễn ra như thế
nào, chúng ta bước sang phần cuối
của bài.


- Đầu thế kỉ XIX do chính sách
hạn chế ngoại thương, hạn
chế giữa các vùng của chính
quyền phong kiến, các đô thị
suy tàn dần.

- Thăng Long
phường, 8 chợ.

có 36 phố

- Những đô thị mới: Phố Hiến,
Hội An, Thanh Hà…buôn bán
sầm uất

IV. Sự hưng thịnh của các đô thị


Hoạt động 3: Cả lớp

- GV giới thiệu: Vào các thế kỉ XVI –
XVIII, nhiều đô thị được hình thành ở
miền Bắc và miền Nam. Thăng Long
trở thành đô thị lớn nhất cả nước với
địa danh Kẻ Chợ ( còn gọi là Kinh Kì)
với 36 phố phường.
+ Hàng Đồng, Hàng Bông, Hàng
Vải , Hàng Nón, Hàng Bạc, Hàng Vôi,
Hàng Tre, Hàng Bè, Hàng Bồ, Hàng
Mắm, Hàng Trống, Hàng Hòm, Hàng

Gà,Hàng Giấy, Mã Mây, Hàng Buồm,
Hàng Mã, Hàng Lược, Hàng Đào,
Hàng Chiếu, Lãn Ông, Hàng Ngang,
Thanh Hà , Nguyễn Du, Đồng Xuân,
Hàng Đẩy, Đinh Tiên Hoàng, Hàng
Gai, Hàng Đường, Quảng Minh, Hàng
10


Muối , Hàng Mành, Hàng Lam.
- GV hỏi: Ngoài trung tâm Thăng
Long, trong cả nước còn xuất hiện
các đô thị lớn nào?
- HS trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý: Ngoài
Thăng Long còn có Phố Hiến, Hội An,
Thanh Hà.
+ Phố Hiến ( Hưng Yên) là một đô thị
mới hình thành trên cơ sở một khu
chợ. Cuối thế kỉ XVI – XVII, phố Hiến
đã nổi tiếng ở Đàng Ngoài, nhân dân
có câu nói: “Nhất Kinh Kì, nhì Phố
Hiến”. Thương nhân Nhật, Hà Lan,
Anh…thường đến đây buôn bán, lập
thương điếm.
+ Hội An( Quảng Nam) là thành phố
- cảng lớn nhất Đàng Trong, nằm
trên đất Quảng Nam. Từ rất sớm Hội
An đã là nơi đón tiếp các thuyền
buôn ngoại quốc. Năm 1618, giáo sĩ

Bori đã nhận xét Hội An là hải cảng
đẹp nhất ( Đàng Trong).
+ Thanh Hà nằm ở tả ngạn sông
Hương, do người Trung Quốc thành
lập vào năm 1636 khi được chúa
Nguyễn cho phép.
- GV hỏi: Nguyên nhân dẫn đến sự
hưng khởi của các đô thị mới là gì?
- HS trả lời.
- GV nhận xét và chốt ý: Do sự
phát triển của nông, công thương
nghiệp đặc biệt là ngoại thương.
- GV giảng tiếp: Sự hưng thịnh này
không kéo dài được lâu, đến thế kỉ
XIX, các đô thị này bị suy tàn dần.
Do các chính sách kiểm soát chặt
chẽ trong giao thương buôn bán giữa
nước ta với bên ngoài các đô thị của
nước ta không còn giữ vai trò là
11


trung tâm buôn bán. Bên cạnh đó sự
phát triển độc lập của các đô thi ở
nước ta so với các đô thị ở Địa Trung
Hải là chưa có. Điều đó dẫn đến sự
suy tàn của các đô thị là điều tất
yếu.
Nguyên cớ do đâu và quá trình suy
tàn diễn ra như thế nào, thì trong bài

25 “Tình hình chính trị, kinh tế, văn
hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế
kỉ XIX) chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về
vấn đề này.
5.

Sơ kết – củng cố bài học

- Sự phát triển của làng thủ công đương thời có ý nghĩa tích cực như
thế nào? Liên hệ ngày nay.
- Sự phát triển của các đô thị có ý nghĩa như thế nào? Tại sao đến
cuối thế kỉ XIX, các đô thị dần suy tàn?
Dặn dò
- Về nhà học bài
- Chuẩn bị trước bài 23, chú ý xem trước và trả lời câu hỏi cuối bài
6.

mỗi mục

12



×