Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao của Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 238 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN NGỌC MINH

NGHIÊN CỨU LOẠI HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC
THỂ THAO HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ PHÙ HỢP VỚI TỔ CHỨC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN NGỌC MINH

NGHIÊN CỨU LOẠI HÌNH CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC
THỂ THAO HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ PHÙ HỢP VỚI TỔ CHỨC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành:


Mã số:

Giáo dục thể chất
62 14 01 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Lương Kim Chung

2. PGS.TS Pha ̣m Xuân Thành

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Minh


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
Mở đầu

1

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể

6

chất và thể thao trường học thời kỳ đổi mới
1.2. Chủ trương, chính sách xã hội hóa của Đảng và Nhà nước về

14

hoạt động thể dục thể thao
1.2.1. Khái niệm và bản chất xã hội hóa

14

1.2.2. Xã hội hóa thể du ̣c thể thao theo quan điểm của Đảng

16


và Nhà nước
1.2.3. Hiǹ h thức tổ chức các hoa ̣t đô ̣ng tác nghiêp̣ về thể du ̣c thể

20

thao mang tính xã hô ̣i hóa trong hê ̣ thố ng các trường Đa ̣i ho ̣c
1.3. Cơ sở lý luận quản lý thể dục thể thao

22

1.3.1. Quản lý

22

1.3.2. Quản lý thể dục thể thao

22

1.3.3. Nhiệm vụ của quản lý thể dục thể thao

22

1.3.4. Những đặc tính cơ bản của quản lý TDTT

23

1.3.5. Một số nguyên tắc quản lý và vận dụng trong thể dục thể thao

25


1.4. Cơ sở lý luận của hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong
các trường Đại học

28


1.4.1. Nguyên tắc tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa ở các

28

trường Đại học
1.4.2. Đặc điểm hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa

29

1.4.3. Hình thức tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại

30

khóa trong các trường Đại học
1.5. Cơ sở lý luận về câu lạc bộ thể dục thể thao trong các trường

32

Đại học
1.5.1. Khái niệm về câu lạc bộ

32

1.5.2. Khái niệm về câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở


32

1.5.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của câu lạc bộ thể dục thể thao

33

cơ sở
1.5.4. Những đặc điểm cơ bản và cơ cấu tổ chức quản lý câu lạc

34

bộ thể dục thể thao cơ sở
1.5.5. Loa ̣i hình câu la ̣c bô ̣ thể du ̣c thể thao cơ sở
1.6. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung

37
39

tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao
1.6.1. Giới thiệu khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội

39

1.6.2. Quá trình phát triển Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao

42

1.7. Những công trình nghiên cứu liên quan về thể dục thể thao


45

trường học
1.8. Nhận xét chương 1

49

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC

51

NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

51

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

51

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

51

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

51
51



2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm

52

2.2.3. Phương pháp chuyên gia

54

2.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học

54

2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm

54

2.2.6. Phương pháp phân tích SWOT

57

2.2.7. Phương pháp thực nghiệm quản lý học

58

2.2.8. Phương pháp toán học thống kê

59

2.3 Tổ chức nghiên cứu


60

2.3.1. Thời gian nghiên cứu

60

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

60

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể

61
61

thao các trường Đại học thành viên và Trung tâm Giáo dục Thể
chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1.1. Thực trạng về chương trình môn học giáo dục thể chất giai

61

đoạn năm 2010-2015
3.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên

64

3.1.3. Tình hình tài chính và cơ sở vật chất


69

3.1.4. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh

72

viên Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1.5. Hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao sinh viên Đại học

78

Quốc gia Hà Nội
3.1.6. Nhận xét mục tiêu 1

89

3.2. Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hệ thống câu

91

lạc bộ thể dục thể thao của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể
thao Đại học Quốc gia Hà Nội
3.2.1. Cơ sở lý luận

91

3.2.2. Cơ sở thực tiễn

92



3.2.3. Xác định loại hình câu lạc bộ Đại học Quốc gia Hà Nội

97

3.2.4. Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động câu la ̣c bô ̣ thể du ̣c 105
thể thao Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i
3.2.5. Nhận xét mục tiêu 2

109

3.3. Xây dựng và ứng dụng các giải pháp tổ chức loại hình 109
câu lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ
chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia
Hà Nội
3.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các giải pháp

109

3.3.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp

111

3.3.3. Nội dung và cách triển khai các giải pháp

113

3.3.4. Ứng dụng các giải pháp

116


3.3.5. Kế t quả đánh giá

127

3.3.6. Bàn luận về kết quả ứng dụng giải pháp

147

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

154

1. Kết luận

154

2. Kiến nghị

155

Danh mục công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CLB

-


Câu lạc bộ.

CLB TDTT

-

Câu lạc bộ thể dục thê thao.

CTMH

-

Chương trình môn học.

CSVC

-

Cơ sở vâ ̣t chấ t.

ĐHQGHN

-

Đại học Quốc gia Hà Nội.

ĐH&CN

-


Đại học và Chuyên nghiệp.

GD&ĐT

-

Giáo dục và Đào tạo.

GDTC

-

Giáo dục thể chất.

GDTC&TT

-

Giáo dục thể chất và thể thao.

GV

-

Giảng viên.

HDV

-


Hướng dẫn viên.

HLTT

-

Huấn luyện thể thao.

HLV

-

Huấn luyện viên.

HSSV

-

Học sinh sinh viên.

KVTT

-

Khiêu vũ thể thao.

RLTT

-


Rèn luyện thân thể.

SV

-

sinh viên.

TDTT

-

Thể dục thể thao.

TN

-

Thanh niên.

VĐV

-

Vận động viên.

VH,TT&DL

-


Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

XHCN

-

Xã hội chủ nghĩa.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

Nội dung bảng
Danh mục các môn học giáo dục thể chất theo học chế tín
chỉ của ĐHQGHN
Kết quả học tập các môn thể thao trong chương trình môn

học GDTC của SV ĐHQGHN năm học 2014 – 2015
Số lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm
GDTC&TT ĐHQGHN (giai đoạn 2013 – 2015)
Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên của
Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN năm học 2014-2015
Kết quả khảo sát thực trạng cán bộ làm công tác tổ chức
quản lý hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV ĐHQGHN
Kinh phí tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa
ĐHQGHN hằng năm
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và hoạt
động TDTT ngoại khóa của ĐHQGHN trước năm 2015

Trang
Sau trang
62
63
64
64
68
69
70

Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của SV ĐHQGHN Sau trang
72
Thực trạng thời lượng, thời điểm và địa điểm tập luyện
TDTT ngoại khóa của SV ĐHQGHN
Động cơ tham gia tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa
của SV ĐHQGHN
Kết quả phỏng vấn công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động
TDTT ngoại khóa trong ĐHQGHN

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa
của SV ĐHQGHN
Kết quả khảo sát hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN
do Trung tâm GDTC&TT quản lý giai đoạn 2013-2015

73
Sau trang
75
Sau trang
76
Sau trang
77
Sau trang
78


3.14

3.15

3.16
3.17
3.18

3.19

3.20

3.21


3.22

3.23

3.24

3.25

Kết quả phỏng vấn về công tác huấn luyện và thi đấu của các
CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý

80

Kết quả khảo sát về CLB TDTT tại các trường Đại học

Sau trang

thành viên ĐHQGHN năm 2015
Kết quả phỏng vấn người tập tại CLB về thực trạng công
tác tổ chức quản lý CLB TDTT các trường Đại học
Thực trạng tổ chức các giải thể thao SV ĐHQGHN
Thống kê VĐV và đội tuyển thể thao ĐHQGHN tham gia
các giải thể thao khu vực Hà Nội và toàn quốc
Thành tích thi đấu các giải thể thao của SV ĐHQGHN
(giai đoạn 2013 – 2015)
Những nguyên nhân khiến SV chưa tham gia hoạt động
TDTT ngoại khóa
Khó khăn trong hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN
Ý kiến giảng viên về sự cần thiết hoàn thiện tổ chức
CLB TDTT ĐHQGHN


82
85
87

88
Sau trang
93
Sau trang

96

Sự khác biệt về tổ chức CLB TDTT (công lập) và

Sau trang

CLB thể thao - giải trí (tổ chức đoàn thể xã hội)

102

Kết quả phỏng vấn về nội dung cơ bản định hình thiết chế

Sau trang

CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý

103

Kết quả phỏng vấn về nội dung cơ bản định hình thiết chế CLB


Sau trang

thể thao - giải trí thuộc các trường Đại học thành viên ĐHQGHN

104

Quy chế chung tổ chức và hoạt động CLB TDTT
ĐHQGHN do Trung tâm GDTC&TT quản lý

3.27

81

94

Tổng hợp ý kiến của chuyên gia, cán bộ quản lý đối với
3.26

Sau trang

Quy chế khung tổ chức và hoạt động CLB thể thao – giải
trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN

Sau trang
105

108


Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp tổ chức CLB TDTT

3.28

hoạt động có hiệu quả phù hợp với Trung tâm GDTC&TT
ĐHQGHN

3.29
3.30
3.31
3.32
3.33

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp phát triển CLB thể
thao – giải trí ở các trường Đại học thành viên ĐHQGHN
Tiêu chí đánh giá hiệu quả các giải pháp

Sau trang
113
Sau trang
114
Sau trang
116

Kết quả phỏng vấn tiêu chí đánh giá hiệu quả
các giải pháp

117

Số lượng người tập và CLB TDTT ĐHQGHN năm 2016

129


Thời gian và địa điểm tập luyện của các SV CLB TDTT

Sau trang

ĐHQGHN do Trung tâm quản lý hoạt động năm 2016

130

3.34

Số lượng CLB TDTT ĐHQGHN giai đoạn 2013 - 2016

131

3.35

Số lượng VĐV và đội tuyển thể thao thể thao ĐHQGHN 2016

132

3.36
3.37

So sánh kết quả hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN
giữa năm 2015 và 2016
Sự hài lòng của sinh viên tập luyện tại CLB TDTT
ĐHQGHN

3.38 Đánh giá thái độ của SV tham gia CLB TDTT ĐHQGHN

3.39
3.40
3.41
3.42
3.43
3.44

Thành tích thi đấu các giải thể thao của SV ĐHQGHN năm 2016
So sánh thành tích thi đấu các giải thể thao của SV
ĐHQGHN giữa năm 2015-2016

133
Sau trang
134
136
137
138

Kết quả số lượng CLB thể thao - giải trí tại các trường Đại học Sau trang
thành viên ĐHQGHN năm 2016
So sánh kết quả hoạt động CLB thể thao - giải trí
trước và sau khi triển khai các giải pháp
Kết quả học tập các môn thể thao trong chương trình môn
học GDTC của SV ĐHQGHN
Đánh giá, xếp loại thể lực của SV CLB TDTT ĐHQGHN
theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT

139
141
142

144


3.45

Kết quả, xếp loại thể lực của SV CLB TDTT ĐHQGHN
theo quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT

144

Đánh giá, xếp loại thể lực của sinh viên CLB thể thao –
3.46

giải trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN theo

146

quy định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT
Kết quả, xếp loại thể lực của sinh viên CLB thể thao – giải
3.47

trí tại các trường Đại học thành viên ĐHQGHN theo quy
định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT

146


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu


Nội dung biểu đồ

đồ
3.1

Thực trạng đội ngũ giảng viên Trung tâm GDTC&TT
năm học 2014- 2015

3.2

Thực trạng tình hình tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
ĐHQGHN

3.3

Động cơ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của SV
ĐHQGHN

3.4

Số lượng CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý
giai đoạn 2013-2015

3.5

Số lượng CLB TDTT ta ̣i các trường Đại học thành viên
ĐHQGHN năm học 2014-2015

3.7


Thành tích thi đấu các giải thể thao của SV ĐHQGHN
(giai đoạn 2013 – 2015)

3.8

65
74
76
Sau trang
78

Số lượng SV CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý Sau trang
giai đoạn 2013-2015

3.6

Trang

Ý kiến giảng viên về sự cần thiết hoàn thiện tổ chức

78
81
88
97

CLB TDTT ĐHQGHN
3.9

Cơ cấu thành phần đối tượng phỏng vấn


3.10 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp tổ chức CLB
TDTT ĐHQGHN hoạt động có hiệu quả phù hợp với Trung

98
Sau trang
113

tâm GDTC&TT
3.11 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp phát triển CLB thể

115

thao – giải trí ở các trường Đại học thành viên ĐHQGHN
3.12 Diễn biến SV đang tập luyện tại CLB TDTT ĐHQGHN
do Trung tâm GDTC&TT
3.13 Diễn biế n CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm quản lý

Sau trang
131
Sau trang
131


3.14 Thái độ của SV tham gia CLB và thi đấu thể thao

136

3.15 Số lượng CLB và người tập tại CLB thể thao - giải trí

141


giữa năm 2015 và 2016
Sơ đồ

Nội dung sơ đồ

1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể
thao Đại học Quốc gia Hà Nội

3.1

Sơ đồ chức năng nhiệm vụ Phòng Thể thao
Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao

3.2

Sơ đồ tổng tổ chức quản lý hoạt động CLB TDTT
ĐHQGHN

3.3

43
67
Sau trang
98

Sơ đồ tổ chức hoạt động CLB TDTT ĐHQGHN do Trung Sau trang
tâm GDTC&TT quản lý


3.4

Trang

Sơ đồ tổ chức hoạt động CLB thể thao – giải trí

98
Sau trang
98


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Đảng ta với chủ trương: "Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta
phát triển vững chắc, đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng
nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học
và nhân dân", "Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng GDTC
trong trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân rèn
luyê ̣n thân thể hàng ngày". Trong đó, “đức, trí, thể, mỹ” được coi là những
vấn đề hệ trọng nhằm giáo dục hình thành nhân cách người HSSV, người chủ
tương lai của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Trong những năm gần đây, sự nghiệp TDTT nước ta đã có nhiều tiến bộ.
Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng,
góp phần nâng cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống
văn hoá, tinh thần của nhân dân. Thể thao thành tích cao có bước phát triển,
thành tích một số môn đạt được trình độ châu á và thế giới. Cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho TDTT từng bước được đầ u tư, nâng cấp và xây dựng mới. Hợp tác

quốc tế về thể thao được tăng cường, vị thế của thể thao Việt Nam được nâng
cao,nhất là ở khu vực Đông Nam Á.
Với xu hướng hội nhập và phát triển đa lĩnh vực giữa các quốc gia và
quốc tế, qua từng giai đoạn lịch sử, Đảng và Nhà nước ta đã hoạch định, xây
dựng chiến lược phát triển TDTT phù hợp với tình hình chính trị và xã hội.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặt ra
những định hướng, yêu cầu mới, đòi hỏi phải xây dựng đươ ̣c nguồ n nhân lực
chấ t lươ ̣ng cao có năng lực, trí tuệ, có thể chất và sức khỏe tốt. Chiế n lươ ̣c
phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2020 đã xác đinh
̣ “Phát triể n nhanh
nguồ n nhân lực, nhấ t là nguồ n nhân lực chấ t lươ ̣ng cao, tâ ̣p trung vào viê ̣c đổ i
mới căn bản và toàn diêṇ nề n giáo du ̣c quố c dân” là đô ̣t phá chiế n lươ ̣c [40].


2

Để thực hiện hiệu quả mục tiêu đặt ra, trước hết ngành GD&ĐT xác định tầm
quan trọng đối với mục tiêu đào tạo toàn diện nguồn nhân lực, đáp ứng với
yêu cầu phát triển mới của đất nước.
Hoạt động TDTT ngoại khóa có vị trí quan trọng trong giáo dục và
TDTT trường học. Các hoạt động TDTT ngoại khóa kết hợp cùng với các
hoạt động dạy học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh,
góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Hoa ̣t đô ̣ng TDTT ngoại
khóa cùng với GDTC nội khóa là một thể thống nhất của TDTT trường học,
song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau không thể thiếu mặt nào. Trong
quá trình tổ chức tập luyện thể thao còn có thể giải quyết có hiệu quả các
nhiệm vụ: tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa; giáo dục tố
chất thể lực và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong sinh
hoạt và lao động; trang bị những tri thức cần thiết để thực hành TDTT trong

lao động và đời sống hàng ngày; hình thành thế giới quan duy vật, sự giác ngộ
về chính trị, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức tập thể…, đào tạo lực lượng
hậu bị cho đội tuyển. Phát triển phong trào TDTT có hiệu quả thông qua việc
tập trung tổ chức hoạt động CLB TDTT nói chung và trong các trường Đa ̣i
ho ̣c và Cao đẳ ng nói riêng.
Đại học Quốc gia Hà Nội hiêṇ đã khẳng định được vị thế là Trung tâm
đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao tri thức, đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lượng cao, trình độ cao theo chuẩn quốc tế. Với mô hình quản trị đại học
tiên tiến, đang nỗ lực xây dựng ĐHQGHN trở thành một trung tâm đào tạo tri
thức hàng đầu của Việt Nam.
Trong định hướng phát triển của ĐHQGHN đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 thì lĩnh vực TDTT trường học coi trọng và giữ trọng
trách phát triển theo hiện đại trong định hướng phát triển theo kế hoạch chiến
lược đã được Chính phủ phê duyệt. Do đó, mô hình Trung tâm GDTC&TT
ra đời để phù hợp với sự phát triển chung của ĐHQGHN. Trung tâm


3

GDTC&TT được thành lập theo Quyết định 1652/QĐ-TCCB ngày
04/05/2009 sát nhập từ 3 Bộ môn GDTC của 3 Trường Đại học thành viên:
Đại học Khoa học Tự nhiên; Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Đại học
Ngoại ngữ. Trung tâm hoạt động theo cơ chế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu, tài khoản riêng và chịu sự
quản lý trực tiếp của ĐHQGHN. Trung tâm GDTC&TT ĐHQGHN là một
mô hình mới có nhiệm vụ giảng dạy môn học GDTC và tổ chức các hoạt
động TDTT cho SV 06 trường Đa ̣i ho ̣c thành viên và 03 Khoa trực thuô ̣c. Các
trường Đại học thành viên ĐHQGHN phân tán ở các vị trí khác nhau trên địa
bàn Hà Nội. Mỗi năm Trung tâm GDTC&TT giảng da ̣y hơn 20 nghiǹ SV và
làm đầu mối tổ chức các hoạt động TDTT, thi đấu TDTT là những khó khăn

trong quản lý điều hành.
Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo ĐHQGHN về công tác GDTC nội khóa và
phát triển phong trào hoạt động TDTT đã bước đầu khởi sắc. Đây là những
hoạt động có tác dụng thiết thực rèn luyện sức khỏe và học tập trau dồi kiến
thức nghề nghiệp đồng thời thúc đẩy việc rèn luyện thân thể, nâng cao trình
độ thể thao, phát triển SV toàn diện. Trong ĐHQGHN bước đầu mới có một
số CLB TDTT ĐHQGHN được sự chỉ đạo và quản lý, một số CLB TDTT
khác tại các trường Đại học thành viên và các Khoa trực thuộc ĐHQGHN là
do SV yêu thích quy tụ lại để hoạt động. Nhìn chung quy mô của phong trào
TDTT trong các trường Đại học thành viên và các Khoa trực thuộc ĐHQGHN
vừa nhỏ hẹp, chất lượng và hiệu quả còn nhiều hạn chế so với tiềm năng và
nhu cầu của một ĐHQGHN.
Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu này, nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu và đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TDTT ngoại
khóa nói chung và hoạt động CLB TDTT trường học nói riêng. Tuy nhiên các
công trình nghiên cứu điển hình chỉ quan tâm đến các mảng định hướng bằng
các thiết chế, giải pháp nâng cao hiệu quả CLB TDTT như: Trần Kim Cương


4

(2009); Nguyễn Quốc Huy (2010); Nguyễn Đức Thành (2013); Nguyễn
Quang lý (2014); Nguyễn Gắng (2015); Nguyễn Bá Điệp (2016). Cũng chỉ là
các giải pháp tổ chức, nội dung, hoạt động hiệu quả nội bộ trường học hoặc
chỉ mang tính chất khảo sát, đánh giá hiệu quả tập luyện TDTT ngoại khóa
nói chung và CLB TDTT nói riêng trong trường học và tổ chức TDTT bên
ngoài. Chưa có công trình khoa học nào đề cập sâu đến công tác quản lý, điều
hành hệ thống CLB TDTT trong trường học để tạo cơ hội và hấp dẫn, thu hút
SV tham gia hoạt động nhằm vui chơi, giải trí, thỏa mãn nhu cầu và nâng cao
thành tích thể thao.

Trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng, tính bứt thiết các vấn đề
đặt ra, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu loại hình câu lạc bộ thể
dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm Giáo
dục Thể chất và Thể thao của Đại học Quốc gia Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục đích: xác định loại hình CLB
TDTT hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTC&TT
ĐHQGHN, đồng thời đưa ra các giải pháp tổ chức loại hình CLB TDTT góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về mặt thể chất, tinh thần và nâng
cao thành tích thể thao cho SV ĐHQGHN.
Mục tiêu nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết các mục
tiêu sau đây:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể thao
các trường Đại học thành viên và Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao
Đại học Quố c gia Hà Nội
Mục tiêu 2: Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức hệ thống câu lạc
bộ thể dục thể thao của Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học
Quố c gia Hà Nội


5

Mục tiêu 3: Xây dựng và ứng dụng các giải pháp tổ chức loại hình câu
lạc bộ thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả phù hợp với tổ chức Trung tâm
Giáo dục Thể chất và Thể thao Đại học Quốc gia Hà Nội
Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu đa dạng hóa thiết chế tổ chức CLB TDTT ĐHQGHN do Trung tâm
GDTC&TT quản lý và ở các trường Đại học thành viên ĐHQGHN thì sẽ tạo
ra được môi trường hoạt động TDTT ngoa ̣i khóa phong phú thỏa mãn nhu

cầu nâng cao trình độ thể thao và các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí góp
phần nâng cao kết quả học tập, thành tích thể thao và nâng cao năng lực thể
chất của SV ĐHQGHN.


6

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất
và thể thao trường học thời kỳ đổi mới
Tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT là vì sức khỏe của mọi người và cải tạo
nòi giống dân tộc Việt Nam. Chỉ sau Cách mạng tháng tám năm 1945 thành
công, ra đời Nước Việt Nam dân chủ công hòa, Người đã quyết định thành
lập cơ quan TDTT đầu tiên ngày 30 tháng Giêng năm 1946. Ngày 27/3/1946
Người có bài “Sức khỏe và thể dục” đăng trên báo cứu quốc với nội dung:
"Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khoẻ mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu
ớt, mỗi một người dân khoẻ mạnh tức là cả nước khoẻ mạnh. Vậy nên luyện tập
thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi một người dân yêu nước" [2]. Tư
duy nhân văn sâu sắc ấy đã là sợi chỉ xuyên suốt trong sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước ta đối với công tác TDTT suốt 70 năm qua (1946-2016). Trong
phạm vi chuyên đề lý luận của luận án xin được trình bày quan điểm của
Đảng và Nhà nước đối với công tác TDTT nói chung, trong đó có công tác
GDTC và thể thao trường học trong giai đoạn từ thời kỳ đổi mới đến nay [24].
Giai đoạn 1986 – 2000
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986) là Đại hội đổi mới đã
xác định nội dung nhiệm vụ của TDTT: “mở rộng và nâng cao chất lượng
phong trào TDTT quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể thành
thói quen hàng ngày của đông đảo nhân dân, trước hết là thế hệ trẻ. Nâng cao
chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học…”. Đại hội VI của Đảng

nhấn mạnh “đào tạo năng khiếu thể thao phát triển lực lượng vận động viên
trẻ kết hợp giáo dục đạo đức, phong cách thể thao xã hội chủ nghĩa” từ đó hệ
thống các trường phổ thông đã có các lớp năng khiếu thể thao và hệ thống thi
đấu Hội khỏe phù đổng được phát triển mạnh mẽ trong các nhà trường đến
toàn quốc [6]. Hiến pháp đã có điều 41 quy định một thể chế và tinh thần dân


7

tộc, khoa học và nhân dân của nền TDTT nước ta [62]. Đến Đại hội Đảng lần
thứ VII (tháng 6/1991) và Đại hội giữa nhiệm kỳ năm 1994 Đảng tiếp tục yêu
cầu “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC từng bước đầu
tư cơ sở vật chất, đổi mới chương trình GDTC trong các trường học …[7].
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã nhận xét “những năm
gần đây, công tác TDTT đã có nhiều tiến bộ, phong trào TDTT ở một số địa
phương và ngành đã được chú ý nâng cấp đầu tư, xây dựng mới. Tuy nhiên
TDTT nước ta còn ở trình độ thấp, số người thường xuyên luyện tập thể thao
còn rất ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả
GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn rất thấp. Đội ngũ
cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt” [3]. Nguyên nhân chủ yếu của
những yếu kém là do nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa nhận thức được đầy
đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người, chưa thực sự coi TDTT là một bộ phận trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu
cầu phát triển của TDTT. Quản lý của ngành còn kém hiệu quả, chưa phát huy
hết vai trò chủ động sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT [3].
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về sự nghiệp TDTT: “Phát
triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.

Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hoá, tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang” [3].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) Đảng tiếp
tục khẳng định: “Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ phải thực sự trở thành
quốc sách hàng đầu” và “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh không


8

những chỉ có con người cường tráng về thể chất mà cả về đạo đức, tinh thần và
lối sống. Chăm lo cho con người về thể chất sức khỏe là trách nhiệm của toàn xã
hội và của tất cả các cấp các ngành, các đoàn thể” [4,tr.52].
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà, ngày
07/3/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 113/TTg về việc xây dựng
quy hoạch và phát triển ngành TDTT. Chỉ thị đã giao cho ngành GD&ĐT:
“Cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng
dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định rèn luyện thân thể cho học sinh ở
các cấp học, có quy chế bắt buộc các trường học phải có sân bãi, phòng tập
TDTT, cố định biên hợp lý và có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT,
đáp ứng nhu cầu của các cấp học” [30].
Năm 2000 Chủ tịch Nước ký sắc lệnh ban hành Pháp lệnh Thể dục, thể
thao, có hẳn chương III gồm 6 điều quy định về công tác GDTC trong trường
học. Đây là văn bản luật đầu tiên đối với lĩnh vực TDTT, trong đó quyền và
trách nhiệm GDTC cho HSSV được Nhà nước xác định rõ ràng [66].
Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Mở đầu cho thời kỳ cả nước bước vào thế kỷ 21, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX (2001) đã được tổ chức. Đại hội đã tiến hành tổng kết 15 năm đổi
mới của đất nước trong bối cảnh toàn nhân loại kết thúc thế kỷ XX và bước

sang kỷ nguyên mới. Một trong mười bài học chủ yếu của 15 năm đổi mới là
“Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc….” [9, tr.19].
Nhằm đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một bộ phận quan
trọng của sự nghiệp GD&ĐT, cũng như xác định đúng đắn về vị trí GDTC và
TDTT trong nhà trường các cấp, Luật Thể dục, thể thao đã khẳng định:
Nhà nước có chính sách đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho GDTC và
TDTT trong Nhà trường, đảm bảo đủ giáo viên TDTT cho các bậc học.


9

Bộ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o phối hợp với ngành liên quan xây dựng chương
trình GDTC, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, GV TDTT, hướng dẫn nội dung
hoạt động TDTT ngoại khoá trong nhà trường phù hợp sở thích, lứa tuổi và
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, phát
triển năng khiếu thể thao.
Lãnh đạo địa phương có trách nhiệm quy hoạch đất đai, xây dựng
CSVC, nhà tập đa năng, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên
chế giáo viên, GV. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định để
các trường có điều kiện xây dựng CSVC phục vụ GDTC và thể thao trong nhà
trường [63].
Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban
hành Chỉ thị số 17/CT-TW (23/10/2002), ngành TDTT đã được Chính phủ
phê duyệt quy hoạt phát TDTT đến năm 2010 (số 57/2002/QĐ-TTg ngày
28/04/2002) trong đó nêu mục tiêu tất cả các trường học phải thực hiện công
tác GDTC. Cụ thể 95% trường học ở các thành phố, thị xã bảo đảm đủ các tiết
học môn thể dục. Chỉ thị 17/CT-TW ra đời ghi dấu sự phát triển mới của nền
TDTT Việt Nam, nhiều nội dung của Chỉ thị đã đi vào cuộc sống, có tác động
rất lớn đối với sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà và hoạt động GDTC nhà

trường trong những năm đầu thế kỷ XXI, góp phần tích cực vào những thành tựu
chung của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội [5].
Đề cập đến vấn đề sức khỏe của nhân dân, Chỉ thị 17 CT-TW (2002)
cũng xác định cần phải “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe,
tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
Tăng cường thể lực của thanh niên”[5].
Tại Đại hội lần thứ X (2006) của Đảng, một trong những mục tiêu và
phương hướng tổng quát của giai đoạn 2006 – 2010 đã được Đại hội xác định
là: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


10

nước”. Về công tác TDTT Đại hội X tiếp tục chỉ rõ “Đẩy mạnh các hoạt
động TDTT cả về quy mô, chất lượng, làm tốt công tác giáo dục thể chất
trong trường học…”[10], [20].
Bộ Luật Thể dục, thể thao đã được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hô ̣i chủ
nghiã Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển
TDTT của nước nhà. Luật Thể dục, thể thao đã dành riêng một mục (Mục 2
trong chương II) gồm 6 điều để quy định về công tác GDTC và thể thao trong
nhà trường, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành
tăng cường trách nhiệm đối với công tác TDTT nói chung, hoạt động GDTC
và thể thao trong trường học nói riêng [63].
Báo cáo chính trị tại Đại hội XI (2011) của Đảng đã khẳng định phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đât nước. Vì vậy, cần
phải “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học” [11], [12].
Văn kiện Đại hội XI tiếp tục yêu cầu "phát triển mạnh phong trào TDTT

đại chúng" và ưu tiên phát triển những môn thể thao có ưu thế và điều kiện
tiến nhanh nhưng cương quyết khắc phục những hiện tương tiêu cực trong thể
thao. Thực hiện đường lối chỉ đạo của Đại hội Đảng XI và sau khi xem xét tờ
trình của các Bộ liên quan, Chính phủ đã Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28/04/2011 phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam, giai đoạn 2011 – 2030” [11]. Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từng bước nâng cao chất lượng
giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh cho nhân dân, ngày 28/4/2011, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 gọi tắt là đề án 641. Nội dung chủ yếu của
chương trình này là:


11

Cải thiện và tăng cường điều kiện phục vụ hoạt động TDTT trong trường
học, bao gồm: cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở
vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện.
Chuẩn hóa, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho GDTC đối với các trường
thí điểm.
Tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ cho hoạt động
GDTC trong trường học (chính khóa và ngoại khóa).
Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa, các hoạt động
TDTT ngoại khóa cho học sinh; xây dựng chương trình GDTC hợp lý có kết
hợp với giáo dục quốc phòng…
Xây dựng thích hợp một hệ thống các lớp năng khiếu thể thao ban đầu ở
trường học [37].
Ngày 01/12/2011, Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT

đến năm 2020; trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế, Nghị quyết đã chỉ
rõ:“GDTC và hoạt động thể thao trong học sinh, sinh viên chưa thường
xuyên và kém hiệu quả”. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020“phấn đấu 90%
học sinh sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể”; Nghị quyết đã đề ra
các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC và hoạt động thể thao trong trường
học, cụ thể:
Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan trọng của phong trào
TDTT, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, cần được quan
tâm đầu tư đúng mức.
Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao
trường học”. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội khóa; phát triển
mạnh các hoạt động thể thao của HSSV bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực
toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của HSSV và góp phần đào tạo năng
khiếu và tài năng thể thao.


×