Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.9 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Có thể nói hoạt động Ngân hàng của mỗi nớc chính là bộ mặt
kinh tế của đất nớc đó. Và thực tế, so với các ngành khác trong nền
kinh tế thì khoảng cách giữa ngành Ngân hàng các nớc là dễ đợc thu
hẹp nhất bởi tính nhạy cảm, cạnh tranh và vị trí then chốt trong nền
kinh tế. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
hoạt động của các NHTM đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút l-
ợng vốn lớn để cho vay các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu t mở rộng
sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. đây chính là hoạt động
truyền thống và chủ yếu của NH, vì vậy kết quả huy động vốn của
NHTM cao hay thấp không chỉ ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển
của bản thân NHTM đó mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế
đó.
Để góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nớc, ngoài
những thành tựu đã đạt đợc ngành Ngân hàng cũng phải vợt qua
không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nớc. Vì
mục tiêu này, hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc
cho nền kinh tế. Hiện nay, ngành Ngân hàng đang phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức trớc xu thế hội nhập quốc tếvà khu vực,
giải quyết những khó khăn về vốn, về công nghệ, về nhân lực,... nhằm
đẩy nhanh công tác huy động vốn Ngân hàng vàmột trong những
nhân tố có ảnh hởngkhông nhỏ đến công cuộc huy động vốn Ngân
hàng đó là hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống Ngân
hàng VCB HN đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của khu vực Hà
Nội cũng nh sự phát triển chung của nền kinh tế nớc nhà. Tuy nhiên
cũng không tránh khỏi những khókhăn chung, do đó nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển của
1
Ngân hàng đã đang và sẽ là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của VCB
HN. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại VCB HN em đã đi sâu


vào tìm hiểu và hoàn thành đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà
Nội". với kết cấu nh sau:
Chơng I: Một số lý luận cơ bản về kế toán huy động vốn của
NHTM.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân
hàng Ngoại thơng Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn
tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội.
Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải
có thời gian và kiến thức thực tế phong phú. Song vì thời gian nghiên
cứu thực tế không nhiều, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn hạn
chế, hơn nữa đề tài làmột vấn đề khá rộng nên bài viết khó tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo của thầy cô
cũng nh ban lãnh đạo và tập thể cán bộ tại VCB HN để bài viết đợc
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của đội ngũ cán
bộ VCB HN cũng nh sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Bảo Huyền
trong quá trình hoàn thành chuyên để này.
2
Chơng I. Một số lý luận cơ bản về kế toán huy
động vốn của Ngân Hàng Thơng Mại
1, Vai trò và chức năng của NHTM
1.1. NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
NHTM là một trong các ngành công nghiệp ra đời sớm nhất. ở
mỗi nớc, luật NHTM có những quy định khác nhau, ngời ta thờng dựa
vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trờng tài
chính để đa ra khái niệm về NHTM. ở Việt nam theo điều 20 luật các
tổ chức tín dụng ( TCTD ) đợc Quốc hội thông qua tháng 12 năm 1997
có nêu: TCTD là doanh nghiệp đ ợc thành lập theo quy định của luật

này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán . Theo tổ chức
và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ
thống ngân hàng Việt nam bao gồm 5 loại ngân hàng : NHTM, NHĐT,
NHPT, NH chính sách, NH hợp tác.
NHTM ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào việc cho
vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng. Nó hoạt động
vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn
hạn là chủ yếu. Với chức năng của mình NHTM đang ngày càng thể
hiện rõ vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế đó là NHTM là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế bởi nhờ có hoạt động của hệ thống các
NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng mà các doanh nghiệp, cá
nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để
tăng năng suất lao động nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lợng sản
phẩm cho xã hội. NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trờng;
NHTM là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các
NHTM đợc Nhà nớc sử dụng nh công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ,
3
điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nớc điều tiết ngân hàng,
ngân hàng dẫn dắt thị trờng thông qua hoạt động tín dụng và thanh
toán giữa các NHTM trong hệ thống, từ đó góp phần mở rộng khối l-
ợng tiền cung ứng trong lu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng
cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng thực hiện việc tập hợp và
phân chia vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu qủa.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
thông qua các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nh nhận tiền gửi,
cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ
khác đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế và mua bán ngoại
tệ. Nó góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và

thông qua đó NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nớc
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Chức năng của NHTM .
NHTM có 3 chức năng chủ yếu sau: chức năng làm trung gian
tín dụng, chức năng làm trung gian thanh toán, chức năng làm thủ quỹ
cho xã hội. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ
trợ cho nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời
khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng thủ quỹ và trung gian thanh
toán sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt
động của ngân hàng.
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng :
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa ng ời
có vốn d thừa và ngời có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động
các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế , ngân hàng
hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh
tế, nh vậy ngân hàng vừa đóng vai trò là ngời đi vay vừa đóng vai trò
4
là ngời cho vay. Với chức năng này ngân hàng đã mang lại lợi ích cho
tất cả các thành phần tham gia, đó là ngời gửi tiền thu đợc lợi từ vốn
tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua khoản lãi tiền gửi; ngời đi vay sẽ
thoả mãn đợc nhu cầu vốn về kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà
không phải mất quá nhiều chi phí vào việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn;
bản thân NHTM sẽ tìm kiềm đợc lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này
chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM ; đối với nền kinh tế
chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng
kinh tế vì nó đáp ứng đợc nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất và mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này ngân hàng đã
biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích

quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh .
1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán.
Ngân hàng là trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng hoặc trích tiền từ tài khoản trung gian
của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
trung gian của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động kinh tế, nó đảm bảo thanh toán an toàn và góp phần tăng
nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả
của quá trình tái sản xuất xã hội. Đồng thời việc cung ứng một dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt có chất lợng làm tăng uy tín cho ngân
hàng, do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn trung gian và nâng
cao vai trò của ngân hàng hơn với t cách là ngời thủ quỹ của xã hội.
1.2.3. chức năng làm thủ quỹ cho xã hội .
5
Thực hiện chức năng này NHTM nhận tiền gửi của công chúng,
các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình,
đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ.
Chức năng này đã có ngay từ thời kỳ sơ khai của hoạt động
ngân hàng, chức năng này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân
hàng. Đối với khách hàng thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng họ
không những đợc đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu đợc khoản
lợi tức từ ngân hàng. Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để
ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo
ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực hiện chức năng trung gian
tín dụng.
2. Vốn- tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM .
2.1. Vốn của NHTM .

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
và tạo lập đợc để phục vụ cho hoạt động kinh doanh sinh lời của
mình.
Vốn của NHTM có những vai trò quan trọng. Đó là phòng chống
những rủi ro thanh khoản. Nếu vốn lớn nó quy định dự trữ sơ cấp (TM,
TGNH khác), dự trữ thứ cấp (tín phiếu, trái phiếu) giúp tăng khả năng
vay vốn của các NHTM khác. Và khi vốn càng lớn càng đợc sự hỗ trợ
của cơ quan quản lý của NHNN, ...
Vốn của NHTM mang tính sinh lợi. Vốn càng lớn thì càng thuận
lợi trong công việc đầu t đó là hiệu quả kinh tế nhờ quy mô. Quy mô
lớn thì chi phí giảm và làm cho lợi nhuận tăng lên đồng thời có thể mở
rộng chi nhánh ở nhiều nơi, tránh đợc rủi ro chu kỳ kinh tế. Ngân hàng
nào có vốn lớn có thể đầu t vào tài sản cố định, nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật.
6
Ngoài những vai trò quan trọng trên vốn của ngân hàng còn
quyết định đến khả năng cạnh tranh của NHTM. nó ảnh hởng đến chi
phí, khi vốn nhiều thì ngân hàng có thể cho vay nhiều làm cho chi phí
giảm dẫn đến lãi suất giảm, ngân hàng có thể phát triển đa dạng
những hình thức cho vay nên có thể giảm rủi ro. Chất lợng dịch vụ của
mỗi ngân hàng cũng phụ thuộc rất nhiều vào vốn của ngân hàng đó.
Vốn của ngân hàng đợc thể hiện dới các dạng: vốn huy động;
vốn uỷ thác; nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có ) của NHTM là những giá trị tiền tệ
mà ngân hàng tạo lập đợc nhng thuộc sở hữu của NHTM. Vốn tự có
gồm có những thành phần sau:
- Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp
- Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh cha sử dụng .

- Các quỹ dự trữ hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng (quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính,...)
- Các khoản nợ đợc coi nh vốn.
Khoản vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của NHTM song nó có vai trò tạo lập và đáp ứng các yêu cầu của cơ
quan quản lý pháp luật đảm bảo có khoản tiền tạo lập trớc khi huy
động và thực hiện cho vay lần đầu tiên. Vốn tự có là tấm đệm tự vệ
cho ngân hàng. Ngân hàng trung ơng quy định mức vốn tự có cho
NHTM lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tái sản có rủi ro quy đổi, điều
này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lợng giới hạn vốn
chủ sở hữu đợc xem nh là tài sản bảo vệ cho những ngời gửi tiền. Nó
đảm bảo thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, khi ngân
hàng tổn thất tín dụng phải khấu trừ từ vốn tự có. Ngoài việc làm nền
7
tảng cho các hoạt động và để bảo vệ ngời gửi tiền vốn tự có còn có
chức năng điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh sinh lời của ngân
hàng. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý
xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ nh NHTM chỉ có
thể cho vay lớn nhất đối với một khách hàng không quá 15% vốn tự có
của ngân hàng, nếu cho vay quá sẽ ảnh hởng đến hoạt động của toàn
ngân hàng. Vốn tự có tạo niềm tin với những ngời gửi tiền và cho ngân
hàng vay (tính tơng hợp của vốn ), nó tạo điều kiện cho ngân hàng
đầu t vào các tái sản để tạo ra lợi nhuận, đầu t vào tài sản cố định với
điều kiện : tổng tài sản cố định nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn tự có.
2.1.2. Nguồn vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó
là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác và đợc dùng làm vốn để kinh
doanh.

Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, ngân hàng chỉ có quyền mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi
có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ( nếu là tiền gửi
không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. NHTM huy động vốn dới các hình
thức: nhận tiền gửi ( tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn
vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn đợc hình thành thông qua
việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nớc hoặc cung
cấp các phơng tiện thanh toán nh thẻ rút tiền tự động từ máy ATM...
8
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau nhng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm
tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng từ 70-80% và nó có tính biến động
nhất là đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa
vốn huy động chịu tác động lớn của thị trờng và môi trờng kinh doanh
trên địa bàn hoạt động. Vì vậy NHTM cần phải đi sâu tìm hiểu, phân
tích nguồn hình thành vốn này, dự đoán trớc tình hình cung cầu vốn để
có đối sách phù hợp.
2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với NHTM .
Vai trò đầu tiên của vốn huy động là nó quyết định quy mô hoạt
động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thờng nếu so với các
ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu t và cho vay
kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay đợc ở thị tr-
ờng trong nớc và nớc ngoài thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong
phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn
hạn hẹp nên ngân hàng nhỏ không có phản ứng nhạy bén đợc với sự
biến động về chính sách, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu

t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế .
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và
đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trờng trong nền kinh tế. Để
tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng
phải có uy tín trên thị trờng là điều trọng yếu. Uy tín đó trớc hết phải đ-
ợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng.
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn, đồng thời nó tạo cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
9
hiệu quả, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị
trờng.
2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có
quyền rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu
cầu đó.
Khoản tiền này ngân hàng không chủ động sử dụng và ngân
hàng phải dự trữ một số tiền nhất định để đảm bảo thanh toán ngay
khi khách hàng có nhu cầu.
Tiền gửi thanh toán : Đây là khoản tiền khách hàng gửi vào để
thực hiện các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và họ có thể rút ra
bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ thanh toán hoặc séc, thẻ thanh
toán, uỷ nhiệm chi,...nhng ngân hàng vẫn có thể tận dụng nguồn vốn
này do có sự chênh lệch từ số rút ra và số gửi vào.
Tiền gửi có kỳ hạn :
Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng trong đó có sự
thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Khách
hàng đợc phép rút tiền trớc hạn, trên thực tế có thể rút trớc hạn nhng
sẽ tính lãi suất không kỳ hạn.

Đây là khoản tiền mang tính ổn định cao do đó ngân hàng có
thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích của mình. Cũng
chính vì thế mà lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn lãi suất của loại
tiền gửi không kỳ hạn.
Có nhiều kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn, loại thời hạn
từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng...
Tiền gửi tiết kiệm.
10
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hởng
lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách
hàng một cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến
ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản gửi tiết kiệm là một phần thu nhập
của cá nhân ngời lao động mà họ cha đa vào tiêu dùng, và là một
dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất giữ vàng, hàng
hoá.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào, song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả
cho ngời khác. Số d tiền gửi này không lớn, nhng ít biến động, vì vậy
đối với loại tiền gửi này các NHTM thờng trả lãi suất cao hơn với tiền
gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không
kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt nam, các NHTM
Việt nam thờng huy động vốn tiết kiệm có thời hạn phong phú từ 3
tháng đến 1 năm.
2.3.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà NHTM dùng để huy động vốn thực chất là
các giấy tờ nhận nợ mà ngân hàng trao cho những ngời cho ngân
hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ quyền đòi nợ của khách hàng

đối với ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn
sử dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết các khoản vốn
thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm
hạn chế. Ngân hàng thờng sử dụng các loại giấy tờ có giá dới các hình
thức:
11
a. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc lẫn lãi ) của
ngân hàng phát hành đối với ngời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung gian
và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của
ngân hàng trung ơng, của các cơ quan quản lý trên thị trờng chứng
khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi :
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.
Ngời sở hữu giấy này sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ
vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành đợc lu thông trên thị tr-
ờng tiền tệ.
c. Phát hành kỳ phiếu:
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1 năm ). Nó có đặc
điểm giống nh trái phiếu nhng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu
vì vậy nó đợc sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân
hàng.
3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn
3.1 Vai trò của kế toán ngân hàng và nghiệp vụ kế toán huy động
vốn.
Với bản chất, chức năng của mình thì ở bất cứ nền sản xuất nào
kế toán cũng là một công cụ quan trọng để ghi chép, phản ánh, đo l-
ờng, thông tin và kiểm tra quá trình sản xuất và tái sản xuất trong toàn

xã hội.
Đối với ngân hàng, kế toán là một công cụ quan trọng để quản
lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị ngân hàng. Nội dung công việc của kế
toán ngân hàng là ghi chép, phân loại, tổng hợp và xử lý các nghiệp
vụ có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của ngân hàng nhằm
12
cung cấp thông tin kế toán nhằm phục vụ yêu cầu kiểm tra điều hành
và quản lý kinh doanh, đánh giá hoạt động của ngân hàng.
Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế
quốc dân, kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói
chung; đồng thời phát huy vai trò trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo
điều hành hoạt động ngân hàng :
Thứ nhất: cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ tín dụng,
thanh toán, kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị điều
hành các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và phục vụ các
bên quan tâm đến hoạt động ngân hàng.
Thứ hai: bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị. Do tổ chức ghi chép
một cách khoa học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản hiện có cũng
nh sự vận động của chúng nên kế toán đã giúp cho các chủ ngân
hàng quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt
số lợng và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài sản.
Thứ ba: quản lý hoạt động tài chính ngân hàng. Công tác kế
toán phản ánh đợc đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết
quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng nh toàn hệ thống ngân hàng, từ đó
giúp quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tăng thu nhập, tiết kiệm chi
phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho mỗi
ngân hàng .
Thứ t: đáp ứng nhu cầu công tác thanh tra, kiểm soát, phân tích
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Với chức năng tổ chức hạch toán
ban đầu và tạo nguồn thông tin nên kế toán ngân hàng là nới cung

cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất phục vụ các loại hạch toán
khác, công tác thanh tra, kiểm soát, kiểm toán, phân tích hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
13
Một trong các bộ phận của nghiệp vụ kế toán ngân hàng là kế
toán huy động vốn, kế toán huy động vốn cũng có những vai trò giống
nh của kế toán ngân hàng, nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó kế toán huy động vốn là một công
cụ không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại.
3.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
3.2.1 Tài khoản sử dụng
3.2.1.1 Tài khoản tiền gửi của kho bạc Nhà n ớc.
Các tài khoản dùng để hạch toán các khoản tiền gửi của kho
bạc Nhà nớc tại NHTM quốc doanh gồm:
TK 401: tiền gửi của kho bạc Nhà nớc bằng VNĐ
TK 402: tiền gửi của kho bạc Nhà nớc bằng ngoại tệ.
Hai TK này chỉ sử dụng tại NHTM quốc doanh ( đợc NHNN chỉ
định) dùng để phản ánh tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ của kho bạc
Nhà nớc. Nội dung hạch toán:
Bên Có ghi: số tiền kho bạc Nhà nớc gửi vào bằng VNĐ (ngoại
tệ).
Bên Nợ ghi: số tiền kho bạc Nhà nớc lấy ra bằng VNĐ (ngoại tệ)
Số d Có: phản ánh số tiền kho bạc Nhà nớc đang gửi tại TCTD.
Và hạch toán chi tiết: NHTM mở tài khoản theo từng đơn vị Nhà nớc
gửi tiền.
Đối với các khoản lãi của số tiền kho bạc Nhà nớc gửi tại NHTM
quốc doanh đợc hạch toán vào tài khoản 407 ( tiền lãi cộng dồn trên
các khoản nợ).TK này phản ánh số lãi cộng dồn ( dự trả) tính trên số
tiền gửi của kho bạc Nhà nớc mà NHTM phải trả.

Về hạch toán TK 407 phải đợc thực hiện theo quy định sau: việc
hạch toán trên TK tiền lãi cộng dồn ( dồn tích) NHTM dự trả tính trên
14
các khoản tiền gửi của kho bạc Nhà nớc thì không quan tâm đến tiền
đã thanh toán hay cha, mà chi phí trả lãi đợc hạch toán khi phát sinh
( trên cơ sở trích trớc) để đảm bảo cho các báo cáo tài chính sẽ phản
ánh các khoản chi phí đúng đắn của NHTM trong một thời kỳ kế toán,
xác định bằng việc thích ứng chi phí với thu nhập đợc tạo ra. TK 407
có các TK cấp III sau:
TK407.1 : tiền lãi trên tiền gửi VNĐ
TK407.2 tiền lãi trên gửi bằng ngoại tệ.
Nội dung hạch toán :
Bến Có ghi: số tiền lãi tính cộng dồn.
Bên Nợ ghi: số tiền lãi TCTD trả.
Số d có: phản ánh số tiền lãi TCTD cha thanh toán .
Đối với TK này NHTM phải mở TK chi tiết theo dõi từng khoản nợ.
3.2.1.2 Tài khoản tiền gửi của TCTD .
Nhận tiền gửi theo khu vực thì TK tiền gửi của các TCTD đợc
phân làm 2 loại:
Tài khoản tiền gửi của các TCTD trong nớc (41).
Tài khoản tiền gửi của các TCTD nớc ngoài (42)
Các TK sử dụng đối với loại TK tiền gửi của các TCTD trong nớc:
* TK411: tiền gửi của các TCTD trong nớc bằng VNĐ. TK này có các
TK cấp III sau:
TK411.1: TK không kỳ hạn.
TK411.2: TK có kỳ hạn dới 12 tháng.
TK411.3: TK có kỳ hạn trên 12 tháng.
* TK412: tiền gửi của các TCTD trong nớc bằng ngoại tệ. TK này có
các TK cấp III sau:
TK412.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK412.2: tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng
15
TK412.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
Nội dung hạch toán của các TK trên:
Bên Có ghi: số tiền của các TCTD khác trong nớc gửi vào.
Bên Nợ ghi: số tiền của các TCTD khác trong nớc lấy ra.
Số d nợ: số tiền của các TCTD khác trong nớc đang gửi tại TCTD .
Để theo dõi chặt chẽ TK này nên mở chi tiết theo từng TCTD gửi
tiền. Các loại TK sử dụng đối với loại tiền gửi của các TCTD nớc ngoài
là:
* TK421: tiền gửi của các ngân hàng nớc ngoài bằng ngoại tệ. TK này
có các TK cấp II sau:
TK421.1: tiền gửi không kỳ hạn .
TK421.2: tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng
TK421.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
TK421.4: tiền gửi chuyên dùng.
Các TK này phản ánh số ngoại tệ của các ngân hàng nớc ngoài gửi
tại TCTD. Nội dung hạch toán:
Bên Có ghi: số tiền của các ngân hàng nớc ngoài gửi vào.
Bên Nợ ghi: số tiền của các ngân hàng nớc ngoài lấy ra.
Số d nợ: số tiền của các ngân hàng nớc ngoài đang gửi tại TCTD .
Các NHNT mở các TK chi tiết theo từng ngân hàng để theo dõi tiền
gửi .
Để hạch toán số tiền lãi trên TK tiền gửi của các TCTD trong n-
ớc, nớc ngoài gửi tại NHTM thì sử dụng các TK :
* TK417: Tiền lãi cộng dồn trên các khoản Nợ. TK này có các TK cấp
III sau:
TK417.1: tiền lãi trên tiền gửi bằng VNĐ
TK417.2: tiền lãi trên tiền gửi bằng ngoại tệ.
16

* TK427: tiền lãi cộng dồn trên các khoản Nợ. Nó có các TK cấp III
sau:
TK 427.1: tiền lãi trên các khoản tiền gửi .
Các TK 427, 427: phản ánh số lãi cộng dồn (dự trả) tính trên các
khoản nợ của các TCTD phải trả khi đến hạn. quy định để hạch toán
TK này cũng giống nh quy định của tài khoản 407. Về nội dung hạch
toán :
Bên Có ghi: số tiền lãi cộng dồn dự trả.
Bên Nợ ghi: số tiền lãi TCTD trả
Số d nợ: số tiền lãi TCTD cha thanh toán.
Hạch toán chi tiết: TCTD mở TK chi tiết theo từng khoản tiền gửi.
3.2.1.3 Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng .
Phân loại tiền gửi thanh toán dựa trên loại đồng tiền thì tài khoản
tiền gửi thanh toán đợc hạch toán vào 2 TK :
+ Đối với các khoản tiền gửi bằng VNĐ:
* TK 431: tiền gửi của khách hàng trong nớc bằng VNĐ. Có các TK
cấp III sau:
TK431.1: tiền gửi không kỳ hạn .
TK431.2: tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng
TK431.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
TK431.4: tiền gửi vốn chuyên dùng.
*TK435: tiền gửi của khách hàng nớc ngoài bằng VNĐ có các TK sau:
TK435.1: tiền gửi không kỳ hạn .
TK435.2: tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng
TK435.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
+ Đối với tài khoản gửi bằng ngoại tệ:
* TK 432: tiền gửi của khách hàng trong nớc bằng ngoại tệ. Có các TK
cấp III sau
17
TK432.1: tiền gửi không kỳ hạn .

TK432.2: tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng
TK432.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
TK432.4: tiền gửi vốn chuyên dùng.
* TK 436: tiền gửi của khách hàng nớc ngoài bằng ngoại tệ có các TK
cấp III sau:
TK436.1: tiền gửi không kỳ hạn .
TK436.2: tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng
TK436.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
Đối với các TK trên nội dung hạch toán là:
Bên Có ghi: số tiền khách hàng gửi vào.
Bên Nợ ghi: số tiền khách hàng lấy ra.
Số d nợ: số tiền các khách hàng đang gửi tại ngân hàng
Đối với loại tiền gửi thanh toán của khách hàng, TK hạch toán lãi
cho khách hàng có số liệu:
* TK 437: tiền lãi cộng dồn d trả. TK này dùng để phản ánh số lãi cộng
dồn ( d trả) tính trên các khoản tiền gửi của khách hàng mà TCTD sẽ
phải trả khi đến hạn. Quy định về hạch toán cũng giống nh quy định
của TK 407, TK 437 có các TK cấp III sau:
TK437.1: tiền gửi bằng VNĐ
TK437.2: tiền gửi bằng ngoại tệ
Nội dung hạch toán:
Bên Có ghi: số tiền lãi cộng dồn
Bên Nợ ghi: số tiền lãi TCTD trả.
Số d nợ: số tiền lãi TCTD cha thanh toán .
Đối với TK 437 ngân hàng phải mở TK chi tiết theo từng TCTD .
3.2.1.4 Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
18
Để phản ánh số tiền gửi cửa khách hàng rút ra, gửi vào đợc biểu
hiện trên số hiệu TK :
* TK 433: tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ. Trong đó :

TK4331: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn .
TK433.2: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dới 12 tháng
TK433.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
TK433.8: tiền gửi tiết kiệm khác.
* TK 434: tiền gửi tiết kiệm. Trong đó:
TK434.1: tiền gửi không kỳ hạn .
TK434.2: tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng
TK434.3: tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
Nội dung hạch toán:
Bên Có ghi: số tiền khách hàng gửi vào.
Bên Nợ ghi: số tiền khách hàng lấy ra.
Số d nợ: số tiền khách hàng đang gửi tại ngân hàng
Và để theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi, ngân hàng mở các tài
khoản chi tiết. Bên cạnh đó, ngoài sổ tiết kiệm các ngân hàng mở
thêm sổ kế toán trung gian ( thuộc hạch toán chi tiết) để hạch toán
theo dõi số tiền tiết kiệm ở từng quỹ tiết kiệm cơ sở (đơn vị hạch toán
báo sổ), dùng làm cơ sở để hạch toán, đối chiếu với sao kê số d các
sổ tài khoản và lập bảng cân đối tài khoản kế toán ngày, tháng, năm.
3.2.2 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi :
Mỗi khách hàng khi đến mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
ngân hàng sẽ xác định xem khách hàng đó thuộc loại hình khách
hàng nào để hớng dẫn thủ tục, nguyên tắc mở tài khoản nhằm đảm
bảo tính pháp lý trong quan hệ kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng.
Nguyên tắc mở:
19
Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có t cách pháp
nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đối với cá nhân, khi mở tài
khoản phải có t cách thể nhân, có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu
là doanh nghiệp t nhân.
Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lợng tài khoản là do

yêu cầu của khách hàng, chủ tài khoản : nếu là cá nhân thì là ngời uỷ
quyền mở tài khoản và có đăng ký mẫu chữ ký tại ngân hàng, nếu là
tổ chức thì có thể là ngời đại diện cho tổ chức đó ( giám đốc hoặc kế
toán trởng), cả hai phải đăng ký mẫu chữ ký tại ngân hàng. Chủ tài
khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của
mình. Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài khoản
bằng các chứng từ kế toán hợp lệ ngân hàng mới trích tài khoản của
khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán (trừ trờng hợp có lệnh
của toà án, trọng tài kinh tế hay ngân hàng chủ động trích tài khoản
để thu nợ khách hàng khi đến hạn).
Kế toán trởng của ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục
mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.
Thủ tục mở tài khoản :
+ Đối với pháp nhân: phải thực hiện các thủ tục sau.
Điền đầy đủ vào các giấy xin phép mở tài khoản có sẵn của
ngân hàng nơi mở tài khoản, phải có quyết định thành lập đơn vị của
cơ quan chủ quyền phê duyệt, phải có quyết định bổ nhiệm của giám
đốc, kế toán trởng của đơn vị, đơn vị phải gửi đến mẫu dấu của đơn vị
đồng thời gửi đến ngân hàng mẫu chữ ký của chủ tài khoản (giám
đốc) và ngời đợc uỷ quyền ( kế toán trởng)..
+ Đối với thể nhân: thực hiện các thủ tục sau.
Điền đầy đủ vào giấy xin mở tài khoản có sẵn của ngân hàng
nơi mở tài khoản, ngời mở tài khoản phải có chứng minh th hoặc hộ
20
chiếu ( đối với ngời nớc ngoài). Chủ tài khoản ngoài việc ký mẫu vào
giấy xin mở tài khoản cần phải ký vào thẻ giao dịch với ngân hàng. Khi
có sự thay đổi chữ ký của ngời đợc quyền ký trên giấy tờ giao dịch với
khách hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi đến
ngân hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu dấu chữ ký mới thay
đổi. Trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị. Các giấy trên phải đợc

ngân hàng giải quyết ngay trong ngày làm việc và phải báo cho khách
hàng về sự thay đổi của tài khoản nh thế nào về số hiệu, ngày bắt đầu
hiệu lực.
3.2.3 Nội dung sử dụng tài khoản .
Khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng với mục đích để giao
dịch, khi tài khoản đợc phép hoạt động thì khách hàng đợc quyền thực
hiện uỷ nhiệm chi, viết séc từ tài khoản của mình thông qua các
chứng từ kế toán hợp lệ, đồng thời khách hàng nhận chuyển tiền vào
tài khoản thông qua các uỷ nhiệm thu.
Bên cạnh những quyền lợi của khách hàng khi sử dụng tài
khoản, khách hàng phải chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số d
trên tài khoản theo quy định của thể lệ thanh toán không dùng tiền
mặt, về những sai sót lợi dụng trên giấy tờ thanh toán qua ngân hàng
nh các thủ tục thanh toán, các giấy tờ yêu cầu khi thực hiện thanh
toán.
Về phía ngân hàng, ngân hàng có quyền từ chối các giấy tờ
thanh toán nếu xét thấy không hợp lệ, đồng thời kiểm tra các thủ tục
cần thiết của việc duy trì tài khoản. Nếu số d tài khoản của khách
hàng thấp hơn số d tối thiểu tính bình quân trên một tháng, ngân hàng
tính mức phạt với khách hàng theo tỷ lệ quy định của ngân hàng.
Đồng thời ngân hàng có trách nhiệm gửi sổ đối chiếu cho khách hàng
về những khoản phát sinh theo yêu cầu của khách hàng và đặc biệt là
21
ngân hàng phải có trách nhiệm giữ bí mật số liệu tài khoản của khách
hàng theo quy định của thống đốc NHNN.
3.2.4 Tất toán tài khoản.
Tất toán tài khoản là việc ngân hàng thực hiện chấm dứt hoạt
động của tài khoản. Khi các điều kiện sau đây xảy ra ngân hàng thực
hiện tất toán tài khoản cho khách hàng: khi chủ tài khoản có yêu cầu
bằng văn bản tất toán tài khoản; khi tài khoản đã hết số d và ngừng

giao dịch trong vòng 6 tháng liên tục; chủ tài khoản là cá nhân chết
hay mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự; khi chủ tài khoản vi
phạm pháp luật trong thanh toán hay các trờng hợp khác do NHNN
quy định ví dụ nh: khi chủ tài khoản phát hành séc quá số d lần đầu
tiên thì đơn vị phát hành séc bị xử phạt theo chế độ vi phạm hợp đồng
và có công văn nhắc nhở đồng thời tờ séc bị trả lại, nếu vi phạm lần 2
ngoài nhắc nhở thì đơn vị phát hành séc còn bị đình chỉ quyền phát
hành séc trong 6 tháng và bị thu hồi toàn bộ số séc đang sử dụng.
Nếu vi phạm lần 3 thì ngân hàng đình chỉ hoạt động của tài khoản và
tất toán tài khoản của khách hàng.
Khi tất toán, ngân hàng phải kiểm tra, thu hồi toàn bộ số séc
trắng đã báo bán cho khách hàng để tránh tình trạng khách hàng phát
hành séc khống.
3.3 Kế toán phát hành giấy tờ có giá.
Để phát hành giấy tờ có giá thì các NHTM phải đợc sự cho phép
của NHNN đồng thời căn cứ vào số vốn cần thiết để phát hành trong
từng kỳ. Các giấy tờ có giá đợc phép mua bán trên thị trờng sơ cấp,
thứ cấp , với các đối tợng mua là công dân Việt nam, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, cá nhân, tổ
chức kinh tế nớc ngoài hoạt động kinh doanh, sinh sống tại Việt nam.
22
Để hạch toán việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng,
tổ chức tín dụng sử dụng các tài khoản:
* TK 441: phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn. Có các tài khoản
cấp III sau:
TK441.1: chứng chỉ tiền gửi
TK441.2: kỳ phiếu
TK441.9: các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
* TK 442: phát hành các giấy tờ có giá dài hạn. Có các tài khoản cấp
III sau:

TK442.1: chứng chỉ tiền gửi
TK442.2: kỳ phiếu
TK442.9: các giấy tờ có giá dài hạn khác
Nội dung hạch toán:
Bên Có ghi: số tiền thu về phát hành giấy tờ có giá
Bên Nợ ghi: số tiền chi trả giấy tờ có giá đã đến kỳ hạn thanh toán
Số d có: số tiền của các giấy tờ có giá đã phát hành nhng cha đến kỳ
thanh toán
Hạch toán chi tiết: mở tài khoản chi tiết theo dõi từng loại và
từng kỳ hạn của giấy tờ có giá. Ngoài số tài khoản chi tiết, các tổ chức
tín dụng mở sổ chi tiết theo dõi giấy tờ có giá đã phát hành để quản lý
việc phát hành và đối chiếu khi thanh toán.
Đối với các tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả tính trên các giấy
tờ có giá đợc hạch toán vào tài khoản 447.
TK 447: tiền lãi cộng dồn dự trả trên các giấy tờ có giá. Có các tài
khoản cấp III sau:
TK447.1: tiền lãi cộng dồn trên các giấy tờ có giá ngắn hạn.
TK447.2: tiền lãi cộng dồn trên các giấy tờ có giá dài hạn.
Nội dung hạch toán:
23
Bên Có ghi: số tiền lãi tính cộng dồn
Bên Nợ ghi: số tiền lãi tổ chức tín dụng trả
Số d có: số tiền lãi tổ chức tín dụng cha trả.
Tài khoản này mở tài khoản chi tiết theo từng loại giấy tờ có giá.
Việc hạch toán tài khoản 447 phải đợc thực hiện theo quy định về
cách tính lãi cộng dồn dự trả.
24
Chơng II Thực trạng công tác kế toán huy động vốn
tại ngân hàng ngoại thơng Hà Nội ( VCBHN)
1. Khái quát về tình hình hoạt động của VCBHN

1.1 Khái quát quá trình hình thành ,phát triển và cơ cấu tổ chức
của VCBHN
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
VCBHN đợc thành lập ngày 01/03/1985,là một trong những chi
nhánh chủ chốt của hệ thống Ngân hàng ngoại thơng Việt
nam(NHNTVN),đặt tại Hà Nội. Đến nay với chặng đờng 18 năm hoạt
động đầy khó khăn, VCBHN đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng chú ý
trong sự nghiệp phát triển chung của toàn hệ thống NHNTVN.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và thành tựu phát triển kinh tế xã
hội của đất nớc quá trình đổi mới hoạt động chung của toàn nghành
ngân hàng nớc ta và của NHNTVN,VCBHN đã thực hiện nhiều giải
pháp phù hợp, tháo gỡ các khó khăn vớng mắc, vơn lên để khẳng định
vị trí vai trò của mình là một chi nhánh NHTM quốc doanhkhông
ngừng đổi mới và phát triển với tốc độ cao.VCBHN còn có vai trò quan
trọng trong định hớng chiến lợc phát triển kinh doanh của NHNTVN và
có nhiệm vụ tích cực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện
đại hoá, xây dựng và phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô.
Trong 18 năm xây dựng và trởng thành, VCBHN đã tổ chức tốt
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn với các giải pháp ngày càng
đa dạng. Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm tới việc nâng cao chất l-
ợng đội ngũ lao động nhằm đáp ứng quá trình đổi mới công nghệ, áp
dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng với mục tiêu cải
thiện hiệu năng hoạt động và nâng cao chất lợng dịch vụ nhằm thu
hút và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó thái độ và
25

×