Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.89 KB, 70 trang )

MụC LụC
MụC LụC.........................................................................................................1
Lời nói đầu.......................................................................................................4
ChơngII : Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t thanh niên Hà Nội.........5
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu đầu t thanh
niên Hà Nội......................................................................................................5
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô) đã hớng dẫn em tận tình chu đáo thực
hiện đề tài này, xin chân thành cảm ơn các cô chú phòng kế toán Công ty sản
xuất- xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
thời gian qua. Tuy nhiên vì thời gian thực tập ngắn cộng thêm sự hạn chế của
bản thân, bản báo cáo này ít nhiều vẫn còn sai sót. Kính mong các Thầy, Cô
và các bạn chỉ bảo để bản báo cáo thực tập đợc hoàn thiện hơn....................5
Phạm minh châu...............................................................................................5
Chơng I.............................................................................................................6
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........................6
1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp...............6
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ
yếu. 6
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất......................................................................6
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quản lý theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của nhà nớc, các doanh nghiệp phải tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng
thời phải tự trang trải những chi phí đã chi trong sản xuất sản phẩm và nâng
cao doanh lợi, đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Những chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí về lao
động, vật t, tiền vốn.... đợc gọi là chi phí sản xuất...........................................6
1.2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu...........................................6
1.3 Y nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh................................................................................7


1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm..............................8
1.4.1 Giá thành sản phẩm:...............................................................................8
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm.............................................................8
1.5 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm.. .9
1.5.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất............................................................9
1.5.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.......................................................9
1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...........................................................10
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng......................................................10
1.7.2Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.........................................15
1.8 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang...................16
1.8.1 Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (nguyên liệu, vật liệu chính
trực tiếp) 16
1.8.2 Ước lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng...........................................16
1
1.9 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu............................................................................17
1.9.1 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm............................................17
1.9.2 ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu................................................................................................17
Chơng II.........................................................................................................20
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t thanh niên Hà Nội.......................20
2.1 Đặc điểm chung của Doanh nghiệp.....................................................20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp..........................20
2.1.2Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội......................22
2.1.3Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội...............22
Xí nghiệp xây dựng công trình: tham gia các dự án đấu thầu xây dựng và
xây dựng những công trình vừa và nhỏ theo chức năng cho phép và thực hiện

chế độ tự kinh doanh, tự hạch toán................................................................24
Xí nghiệp may: sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, nội địa, đào tạo dạy
nghề cho thanh niên. Xí nghiệp gồm phân xởng cắt, may, KCS .. thực hiện
theo quy trình công nghệ khép kín................................................................24
Phân xởng gia công phong thiếp đợc đặt tại Hải Dơng thực hiện gia công
phong thiếp cho khách hàng Nhật Bản..........................................................24
2.3 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu -
đầu t Thanh niên Hà Nội................................................................................25
2.4 Thực tế công tác kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội...............29
2.4.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
của công ty......................................................................................................29
2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất..........................................................30
2......................................................................................................................34
(1 Y = 0,95 m) ...............................................................................................35
Riêng đối với hợp đồng này nguyên vật liệu chính do khách hàng cung cấp
đến cảng Hải Phòng nên công ty phải thuê xe vận chuyển bốc dỡ. Toàn bộ
chi phí vận chuyển bốc dỡ đợc lập vào Bảng kê chi phí vận chuyển bốc
xếp................................................................................................................35
Ngời ghi sổ.....................................................................................................49
Thủ trởng đơn vị.............................................................................................49
Kế toán trởng.................................................................................................49
2.6 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ..........................................................60
2.6.1 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm..................................................60
Chơng III........................................................................................................61
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty sản xuất và .................................................................61
xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội.......................................................62
Kết luận..........................................................................................................71
2

Lời nói đầu
Trong đời sống kinh tế xã hội, mọi lĩnh vực đều chứa đựng các đặc
điểm, nguyên lý riêng song không bao giờ tồn tại một cách độc lập
hoàn toàn, chúng còn bao hàm những mối quan hệ mật thiết. Phát triển
xã hội bao gồm phát triển kinh tế gắn liền với ổn định xã hội, bảo tồn
văn hoá ... Trên cơ sở đó để xem xét công tác hạch toán kế toán với t
cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế - tài chính.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng12/1986) nền kinh
tế nớc ta đã và đang chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc. Công cuộc đổi mới đã tạo cơ hội và điều kiện
thụân lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những
biến đổi sâu sắc cho nền kinh tế. Đồng thời cũng phát sinh những vấn
đề phức tạp, đặt ra những yêu cầu và những thách thức mới, đòi hỏi các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng phải tự thích nghi để tồn
tại và phát triển. Cũng trong giai đoạn này, để thực hiện chức năng
cung cấp thông tin một cách có hiệu quả về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, công tác hạch toán kế toán cần đợc vận hành một cách
chặt chẽ, hạn chế tối đa những khó khăn trong quá trình quản lý kinh tế
- tài chính. Vì vậy công tác kế toán cần đợc hoàn thiện , quá trình quản
lý kinh tế do đó cần đợc thực hiện có hiệu quả hơn.
Trong thời kỳ mở cửa này, nền kinh tế nhiều thành phần đang pháp
triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm
mọi cách để tang khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghịêp
trên thị trờng .
Một trong những yếu tố quyết định đến sự cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng là giá cả, có nghĩa là cùng một sản phẩm chất lợng nh
nhau, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng, những sản phẩm
nào có giá bán thấp hơn thì sẽ tiêu thụ đợc nhiều hơn, sức cạnh trang

lớn hơn. Nhng giá bán phải dựa vào cơ sở của giá thành sản phẩm để
xác định. Do đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng có ý nghĩa kinh tế đặc biệt quan trọng. Nó
nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý và hạ giá thành sản phẩm, một
trong những vấn đề quan trọng đó là tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm sản xuất ra một cách chính xác,
kịp thời đúng đối tợng, đúng chế độ qui định và đúng với việc tăng c-
ờng và cải thiện công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành nói riêng
và công tác quản lý doanh nghiệp nói chung.
Từ những nhận xét cho thấy tầm quan trọng của công tác ké toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm.Vì vậy em đã chọn
chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp là : Hoàn thiện công tác tập
3
hợp chi phí sản xuất và tính gía thành phẩm tại công ty Sản xuất
xuất nhâp khẩu đầu t thanh niên . Bằng những kiến thức đã học và
thông qua tìm hiểu thực tế tại công ty em mong rằng bài báo cáo này sẽ
góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính gía thành phẩm.
Báo cáo thực tập gồm ba phần chính sau:
ChơngI : Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ChơngII : Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t thanh niên Hà Nội
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà
Nội.
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô) đã hớng dẫn em tận tình chu đáo thực
hiện đề tài này, xin chân thành cảm ơn các cô chú phòng kế toán Công ty sản
xuất- xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
thời gian qua. Tuy nhiên vì thời gian thực tập ngắn cộng thêm sự hạn chế của

bản thân, bản báo cáo này ít nhiều vẫn còn sai sót. Kính mong các Thầy, Cô và
các bạn chỉ bảo để bản báo cáo thực tập đợc hoàn thiện hơn.
Phạm minh châu
4
Chơng I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán
vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phơng pháp
kế toán tập hợp, phân bố chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm trong pham vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm
của quy trình kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lợng sản
phẩm đợc sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của
doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp
cho việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp đợc hợp lý, đúng đắn và
do đó phát huy đợc chức năng, vai trò và vị trí của kế toán, trong đó công tác kế
toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ đợc phân chia thành các ngành kinh tế cấp II,
cấp III; có loại hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, phơng
pháp sản xuất sản phẩm, định kỳ sản phẩm và sự lặp lại của sản phẩm đợc sản
xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải
tiến hành phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
chủ yếu.
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quản lý theo cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của nhà nớc, các doanh nghiệp phải tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải tự

trang trải những chi phí đã chi trong sản xuất sản phẩm và nâng cao doanh lợi,
đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong
quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí về lao động, vật t, tiền vốn.... đợc
gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
1.2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí).
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ sản xuất dành cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
5
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động
(tạm thời hay thờng xuyên) về tiền lơng (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (KPCĐ,
BHXH,BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ
tài sản cố định của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh trong kỳ báo
cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp
dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha
đợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản
mục chi phí)
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về

nguyên liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ
cấp lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất .
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lợng sản phẩm
sản xuất.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
nh: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhẩt định nh chi
phí khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng

1.3 Y nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Quản lý chi phí sản xuất là phân tích tình hình dự toán chi phí sản
xuất.
- Quản lý chi phí sản xuất giúp lập kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn,
sử dụng lao động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
Công việc quản lý chi phí sản xuất cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành,
phân tích tình hình thực hiện tính giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giúp cho các
nhà quản lý xác định phơng pháp kế toán tổng hợp phân bổ chi phí cho các đối
tợng một cách đúng đắn và hợp lý. Giúp cho công tác quản lý kinh doanh phân
6
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, cần thiết để hạ giá

thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1 Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính
cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do
doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên giá trị của
sản phẩm là cơ sở để xác định giá cả hàng hóa. Sản phẩm hàng hóa nào
mà hao phí lao động để sản xuất ra nó nhiều thì giá trị của nó lớn và do
vậy giá cả trên thị trờng của nó cao và ngợc lại. Nh vậy, giá thành sản
phẩm chính là xuất phát điểm để xác định giá trị sản phẩm và giá cả
sản phẩm trên thị trờng. Để bù đắp những hao phí lao động mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm và có lãi thì sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất ra phảo đợc bán cao hơn với giá thành của
nó. Điều đó có nghĩa là giá thành phải là lợng chi phí tối thiểu của giá
cả sản phẩm, hàng hóa trên thị trờng. Để xác định đợc giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải tập hợp đợc toàn bộ chi phí sản xuất chi ra
trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó,
chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm. Giá
thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng hoạt động sản xuất king doanh và quản lý trong doanh
nghiệp.
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính
giá thành.
- Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ .
1.4.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất
đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách
hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
7
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm.
1.5.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.1.1 Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc
điểm thơng phẩm )
- Yêu cầu, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
1.5.1.2 Các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn và chi phí sản
xuất cần tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công
tác tính giá thành sản phẩm.
- Đối với ngành công nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm;

phân xởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
1.5.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
1.5.2.1 Các căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Để xác định đối tợng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ
sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất; Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; Yêu
cầu trình độ quản lý; Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của
doanh nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây
dựng cơ bản ) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối
tợng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng lớn (nh dệt vải,
sản xuất bánh kẹo ) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
- Xét về qui trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành
là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
8
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng

tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
1.5.2.2 Các loại đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
1.6 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời
những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã
quy định, xac định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
và giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho
các cấp quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề
xuất các liệu pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
1.7.1.1 Tài khoản 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật
liệu chính (Nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ sử dụng trực tiếp
để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
* Phơng pháp tập hợp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm th-

ờng là liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán
căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở
từng phân xởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên
quan.Trờng hợp chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp liên quan đến
nhiều đối tợng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì áp
dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra. Tiêu
chuẩn phân bổ có thể lựa chọn là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
chi phí nguyên liệu,vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất....
Chi phí thực tế nguyên liệu,vật liệu trực tiếp trong kỳ đ ợc tính
vào giá thành sản phẩm phụ thuộc các yếu tố sau: Trị giá nguyên vật
liệu trực tiếp xuất và đa vào sản xuất trong kỳ, trị giá nguyên vật liệu
còn lại đầu kỳ ở các phân xởng, địa điểm sản xuất, trị giá nguyên vật
9
liệu xuất dùng trong kỳ sử dụngkhông hết nhập lại kho hoặc để lại tại
các địa điểm sản xuất sử dụngcho kỳ sau, trị giá phế liệu thu hồi (nếu
có).
Để tập hợp chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621: Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở
chi tiết cho từng đối tợng chịu chi phí ở từng phân xởng, bộ phận sản
xuất....

Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán tổng hợp CP NL,VL trực tiếp
1.7.1.2 Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: Lơng, các khoản phụ
cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lơng.
*Phơng pháp tập hợp
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp nh sau:
- Đối với Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực

tiếp Chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng có liên quan. Trờng
hợp Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng có liên quan đến nhiều
đối tợng không hạch toán trực tiếp đợc thì áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí đã tập hợp đợc cho từng đối tợng liên
quan. Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ đợc trích theo tỷ lệ nhà nớc quy
định.
Để hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622 : Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp
10
TK621
tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh trong các
ngành công nghiệp, nông, lâm, ng nghiệp, XDCB, dịch vụ. Việc tính
toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc phản ánh ở bảng
phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội. Tùy theo yêu cầu quản lý mà TK
622 có thể mở các chi tiết cần thiết.
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNCTT
1.7.1.3 Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản
xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL,VL trực
tiếp; CP NCTT phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
Phơng pháp tập hợp:
Trớc hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất
chung theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung
đã tập hợp, đợc phân bổ theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy
móc sản xuất.
+Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

+Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình th ờng.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
11
- Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
TK 627 có các TK cấp II :
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu.
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
1.7.1.4 Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí SXKD dở dang, để tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho phơng pháp
KKTX.
12
Sơ đồ 04 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 621 TK 154 TK 152,138, 521
K.chuyển chi phí Các khoản giảm giá thành
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 TK 155
K.chuyển chi phí Giá thành sản xuất
nhân công trực tiếp thành phẩm nhập kho

TK 627 TK 157
K.chuyền chi phí Giá thành sản xuất sản phẩm
sản xuất chung gửi bán không qua kho
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
bán ngay không qua kho
1.7.1.5 Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất.
TK 631 - Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong tr ờng
hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
13
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631
K. chuyển chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí
Dở dang đầu kỳ SXDD cuối kỳ
TK 611 TK 621 TK 611,138,521
K.c chi phí Các khoản giảm chi phí
NVLTT
TK 622
K.c chi phí TK 632
NCTT Giá thành thực tế
TK 627 sản phẩm hoàn thành
K.c chi phí sản sản xuất trong kỳ
xuất chung
1.7.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.2.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp
chi phí đã xác định.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng chịu chi phí, từ đó

tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tợng có
liên quan.
1.7.2.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp
Đối với chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí đợc. Kế
toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan
theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm
phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu lên chứng từ kế toán theo địa điểm phát
sinh chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính
toán và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan.
Công thức tính:
H =
n
C
Ti
i = 1
14
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ
Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) đợc
tính theo công thức:
Ci = Ti x H
1.8 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang.
1.8.1 Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (nguyên liệu, vật liệu
chính trực tiếp)
Phơng pháp này áp dụng thích hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng sản phẩm dở dang giữa

các kỳ kế toán ít biến động.
Công thức tính:
D
CK
=
DSP
nKĐ
QQ
CD
+
+
x Q
D
Trong đó: D
CK
, D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang đang cuối kỳ và đầu kỳ.
C
n
: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Q
SP
, Q
D
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đợc
bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất.

1.8.2 Ước lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm
tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm dở dang
biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Nội dung phơng pháp:
Căn cứ sản lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lợng
sản phẩm dở dang thành sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Công thức:
Q

= Q
D
x %HT
Q

: Sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
%HT: Tỉ lệ chế biến hoàn thành.
Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên
tắc:
+ Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (nh chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp):
D
CK
=
ĐTSP
nKĐ
QQ
CD
+
+

x Q
D
(1)
+ Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất chế biến (chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung):
15
D
CK
=
ĐTSP
CBKĐ
QQ
CD
+
+
x Q

1.9 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.9.1.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ, liên tục (nh sản phẩm điện, nớc, than, bánh kẹo )
Công thức tính:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
z =

Q
Z
Trong đó:
Z (z): Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị cuả
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối t-
ợng.
D
ĐK
, D
CK
: Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q: Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm
hoàn thành.
Z = C.
1.9.1.2 Quy đổi sản lợng sản phẩm sản xuất đợc thực tế thành sản lợng
sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức:
Q = QiHi.
Trong đó:
Q: Tổng số sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản
lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
Qi: Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
Hi: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i.
-Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
Zi =
Q
DCD

CKKĐ
+
x QiHi
zi =
Qi
Zi
1.9.2 ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
16
1.9.2.1 Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải
qua nhiều giai đoạn (phân xởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn
thành của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của giai đoạn sau và cứ nh vậy cho
đến khi chế tạo thành thành phẩm.
1.9.2.1.1 Phơng án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản
xuất, lần lợt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn
trớc, sau đó kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn
cuối cùng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Sơ đồ 06: Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phơng án tính giá thành
có tính giá thành nửa thành phẩm.
1.9.2.1.2 Phơng án tính giá thành không tính giá nửa thành phẩm.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng
giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm
trong giá thành phẩm theo từng khoản mục chi phí. Sau đó tổng cộng cùng một
lúc (song song) từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá
thành thành phẩm.
17
S¬ ®å 07: S¬ ®å kÕt chuyÓn chi phÝ theo ph¬ng ¸n kÕt chuyÓn

song song.
18
Chơng II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu
t thanh niên Hà Nội
2.1 Đặc điểm chung của Doanh nghiệp.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp : Công ty Sản xuất xuất nhập khẩu đầu t thanh
niên Hà Nội
Địa chỉ : K3b Thành Công - Hà nội
Thời diểm hình thành:
Cuối năm 1980 đầu năm 1990, ngành công nghiệp dệt may của nớc ta
ngày một hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ. Sản phẩm may mặc và đồ thủ công
mỹ nghệ đang dần chiếm thị trờng trong nớc và tìm kiếm thị trờng nớc ngoài.
Nhận thức đợc điều này, ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã quyết định
thành lập xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhằm:
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phẩm phục vụ nhu cầu
sản xuất trong nớc và xuất khẩu.
- Dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của
Thành đoàn Trung ơng, ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội phù hợp với pháp
luật.
Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu đầu t thanh niên Hà Nội đợc thành lập ngày
02/4/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn
vị nằm trong đội hình tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế Thủ đô.
Xí nghiệp vừa là một doanh nghiệp Nhà nớc vừa là trung tâm dạy nghề và giải
quyết việc làm cho thanh niên của Thành đoàn Hà Nội.
Khi vừa mới thành lập, Xí nghiệp chỉ có 3 đơn vị: Một xởng sản xuất (x-
ởng len), hai phòng kinh doanh. Sau một thời gian ngắn, Xí nghiệp đã thành lập

thêm 2 phòng chức năng. Xởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có
hiệu quả. Ngay từ những năm đầu tiên xí nghiệp đã chiếm đợc cảm tình của
khách hàng về mặt chất lợng sản phẩm. Thông qua phơng pháp tổ chức sản xuất
xí nghiệp đã thực sự tạo tiền đề cho năm sau.
Năm 1993, Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh, không những xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ ra thị trờng nớc ngoài mà còn thành lập xởng may hiện
đại với 20 máy may công nghiệp. Tháng 12/1993, xởng may cùng với xởng giặt
đi vào hoạt động. Cùng với sự giúp đỡ của Trung ơng Đoàn, xí nghiệp đã vay
vốn mở rộng xởng may thêm 150 máy với đầy đủ các máy may chuyên dùng
nh là hơi, ép mếch, máy cắt, may hiện đại.
Cuối năm 1994, công ty đã bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất
khẩu. Xởng len cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh
19
số. Ngày 20/10/1994, Bộ Thơng mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều
kiện xuất khẩu trực tiếp.
Năm 1995, Công ty đã tăng cờng bổ sung một số thiết bị chuyên dùng
cho xởng may. Công nghệ may đã đợc hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện
đại, sản phẩm may nh áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp lớn đã đợc khách hàng
khối EU chấp nhận hàng xuất khẩu theo chỉ tiêu hạn ngạch của Bộ Thơng mại.
Cuối năm 1996, xởng len nghỉ hoạt động. Trong thời gian này, công ty vẫn tiếp
tục khai thác thị trờng trong nớc và đã ký kết đợc một số hợp đồng với các đơn
vị sử dụng đồng phục nh đồng phục đờng sắt, quân đội, đồng phục thuế
Tháng 9/1996, công ty thành lập thêm xởng làm gia công phong thiệp
cho thị trờng Nhật Bản, qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã
làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 2/1997, đã xuất khẩu đợc 3
chuyến hàng sang Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định.
Năm 1998 - 1999, bên cạnh việc ổn định sản xuất, công ty tiếp tục tìm
kiếm thị trờng, phát triển thêm những hớng đi mới theo phơng châm đa nghề.
Chính sự mở rộng và phát triển nh vậy, ngày 13/4/1999, ủy ban Nhân dân
Thành phố Hà Nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty sản xuất - xuất

nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội với tên giao dịch là Hanoi youth
production import - export invertment company (HAGASCO), bổ sung một
số chức năng ngành nghề sản xuất kinh doanh cho công ty.
Tháng 9/2003, theo chủ trơng của Thành phố Hà Nội và yếu tố môi trờng
nên công ty đã tiến hành giải thể xí nghiệp may, chuẩn bị cho việc chuyển sản
xuất ra ngoại thành với quy mô lớn hơn.
Từ năm 2000 đến nay, công ty đã thực sự hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức
quản lý và sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm đợc cảm tình khách
hàng về chất lợng cũng nh giá bán sản phẩm. Quy mô sản xuất không ngừng đ-
ợc mở rộng, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội có 400 cán
bộ công nhân viên và lao động, đặt trụ sở tại K3B Thành Công - Hà Nội và một
phân xởng gia công ở Hải Dơng. Công ty có chức năng hạch toán độc lập, có
con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thơng và đợc phép xuất
khẩu trực tiếp.
Sự phát triển của công ty gắn liền với công cuộc đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Là một công ty năng động trong các hoạt
động kinh doanh, công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội
đã từng bớc chiếm đợc lòng tin của khách hàng trong nớc và ngày càng phát huy
đợc sức mạnh của công ty là có tiềm năng xuất khẩu những mặt hàng thủ công
mỹ nghệ và gần đây là sản phẩm may mặc.
Bảng dới đây đa ra một số chỉ tiêu kinh tế trong thời gian qua:
Đơn vị tính: đồng
20
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
1. Doanh thu bán hàng 37.158.668.565 24.285.588.105 55.947.695.453
2. Nộp ngân sách nhà nớc 1.139.174.445 1.690.291.445 3.065.556.637
3. Thu nhập bình quân 1.036.236 1.249.541 1.536.668

4. Lợi nhuận trớc thuế 986.368.045 949.866.250 989.995.425
5. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn Lu Động
- Vốn Cố Định
6.812.300.533
2.371.943.626
4.44.336.907
6.900.612.455
2.446.546.251
4.454.066.204
7.024.179.533
2.371.943.626
4.672.235.907
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội.
Trực tiếp xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến hoặc
liên doanh, liên kết tạo ra.
Đặc biệt có nhiệm vụ là một trung tâm dạy nghề và tổ chức việc làm cho Thành
đoàn Hà Nội.
Tổ chức sản xuất lắp ráp, gia công, liên doanh, liên kết, kết hợp, hợp tác đầu t
đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất hàng xuất khẩu và
tiêu dùng trong nội địa. Kinh doanh vật liệu xây dựng, than, xây dựng công
trình, trạm điện tới 25 KV
Sản xuất các sản phẩm may mặc cho xuất khẩu (hay may gia công cho khách
hàng) và tiêu dùng nội địa. Công ty thờng ký kết các hợp đồng gia công với nớc
ngoài.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các
thiết bị đầu t, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng.
Trong đó nhiệm vụ rất quan trọng của công ty là tổ chức sản xuất gắn với

giáo dục và giải quyết việc làm cho thanh niên.
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế
toán của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm của công ty.
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội có đặc thù
riêng là đơn vị thanh niên xung phong, có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải
quyết việc làm cho thanh niên. Tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ nên công ty có quy mô không lớn, hoạt động sản xuất của công ty là
kinh doanh tổng hợp, hoạt động ở cả lĩnh vực lu thông và sản xuất. Trong đó
hoạt động chủ yếu là của xí nghiệp May, may gia công theo hợp đồng với khách
hàng trong và ngoài nớc nên rất phong phú về sản phẩm. Mỗi loại hợp đồng có
chủng loại, số lợng và đơn giá khác nhau, vì thế khi ký kết các hợp đồng khác
nhau thì các định mức chi phí sản xuất cũng phải thay đổi theo. Với đặc điểm
kinh doanh của công ty nh đã trình bày ở trên, để đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc liên tục theo quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất đợc bố trí nh sau:
21
Phân xởng cắt: Công ty nhận nguyên liệu về kho của công ty hoặc chuyển thẳng
nguyên liệu, nguyên liệu này có thể mua hoặc do bạn hàng cung cấp. Sau đó
nguyên liệu chuyển đến phân xởng cắt. Phân xởng cắt đợc chia làm 4 tổ, biên
chế mỗi tổ từ 10 - 12 ngời, tùy theo yêu cầu sản xuất của từng hợp đồng mà chia
ra 2 - 3 ca. Phân xởng cắt chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi không. Tại bộ
phận sản xuất vải đợc kiểm tra chất lợng, đo độ dài kỹ lỡng rồi chuyển sang may
cắt để cắt theo các phôi đã sắp xếp trên mặt vải một cách tiết kiệm nhất. Sau khi
có định mức cụ thể, phân xởng có nhiệm vụ sản xuất đại trà và chuyển xuống
phân xởng may. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc lớn vào giai đoạn này.
Phân xởng may: Đợc chia làm 10 tổ, mỗi tổ có nhiêm vụ vắt sổ và điều chỉnh lại
kích thớc cho phù hợp với hợp đồng và sự đồng bộ. Sản phẩm đợc gia công may
thẳng bằng các máy đều bằng 1 kim, 2 kim cố định; 2 kim di động. Sản phẩm đ-
ợc dựng thành mẫu cụ thể.
Bộ phận KCS: Sau khi sản phẩm đợc hoàn thành đợc chuyển sang bộ phận KCS.

Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm, đờng may không quá
sâu; kích thớc sản phẩm đảm bảo, sản phẩm không bị dúm
Phân xởng là: Có nhiệm vụ là ủi sản phẩm theo tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng
với khách hàng, sau đó chuyển sang phân xởng đóng gói.
Phân xởng đóng gói: Có nhiệm vụ đóng gói thành phẩm theo yêu cầu hợp đồng.
Mỗi thành phẩm có cách đóng gói bao bì riêng cho phù hợp với mẫu mã, kiểu
dáng. Cuối cùng đợc kiểm tra lần cuối rồi nhập kho.
ở mỗi phân xởng sản xuất có một đốc công chịu trách nhiệm đôn đốc,
theo dõi quá trình sản xuất. Mỗi tổ sản xuất đều có tổ trởng sản xuất chịu trách
nhiệm đối với tổ mình về chất lợng cũng nh số lợng sản phẩm do tổ mình sản
xuất ra.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất theo dây chuyền nên công việc tổ
chức theo trình tự các bớc công nghệ từ khâu này đến khâu khác; khâu sản xuất
sau kiểm tra chất lợng sản xuất của khâu sản xuất trớc để tránh trờng hợp sản
phẩm sai, hỏng.
Có thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm may nh sau:

2.2 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý của công ty đợc xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ
cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời với quy mô sản xuất nhỏ hoạt động kinh
doanh đa dạng nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí hoạt
22
Nhập kho
PX đóng
gói
Phân xưởng là
Kho vật

Phân xư

ởng cắt
Phân xư
ởng may
KCS
động rất linh hoạt, dễ điều chỉnh để thích nghi với sự thay đổi của thị trờng
(Xem sơ đồ 08).
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức nh sau:
Ban Giám đốc gồm 2 ngời: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Trong đó:
+ Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý (ngoài những việc đã ủy quyền cho Phó
Giám đốc) và đại diện toàn quyền của công ty về các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Phó Giám đốc là ngời điều hành đời sống, hành chính của công ty và
nhận ủy quyền của Giám đốc.
Các phòng ban chức năng: đợc chia thành 3 khối: Khối kinh doanh, khối sản
xuất và khối hành chính.
+ Khối hành chính gồm: Phòng tài chính - kế hoạch, phòng lao động -
tiền lơng.
Phòng tài chính - kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh giao cho các bộ phận thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện tiến độ sản
xuất của các bộ phận. Giúp Giám đốc công ty quản lý hành chính, thống kê kinh
tế, giá cả và hạch toán kế toán theo đúng quy định của nhà nớc (lập báo cáo tài
chính, thực hiện thanh quyết toán và xác định mức vốn ban đầu, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động tài chính, kinh tế theo đúng chế độ).
Phòng lao động - tiền lơng: Phụ trách việc sắp xếp tuyển chọn nhân viên,
công nhân của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lơng, tiền bảo hiểm
xã hội, văn th, bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
+ Khối kinh doanh gồm: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kinh
doanh 1, 2, 3.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt

động kinh doanh chính của công ty, tham mu ký kết các hợp đồng với khách
hàng. Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty vừa thực hiện xuất nhập
khẩu trực tiếp cho khách hàng đối với những khách hàng tơng đối lớn, vừa xuất
nhập khẩu ủy thác cho khách hàng xuất khẩu với những mã hàng nhỏ phải có
kết hợp cùng bạn hàng. Đồng thời công ty còn nhận ủy thác xuất khẩu với
những bạn hàng khác.
Phòng kinh doanh 1, 2, 3: Hoạt động kinh doanh theo chức năng của
công ty, tự kinh doanh, tự hạch toán theo chế độ khoán.
+ Khối sản xuất: Xí nghiệp may, xí nghiệp xây dựng công trình.
Xí nghiệp xây dựng công trình: tham gia các dự án đấu thầu xây dựng và
xây dựng những công trình vừa và nhỏ theo chức năng cho phép và thực hiện
chế độ tự kinh doanh, tự hạch toán.
Xí nghiệp may: sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, nội địa, đào tạo dạy nghề
cho thanh niên. Xí nghiệp gồm phân xởng cắt, may, KCS .. thực hiện theo quy
trình công nghệ khép kín.
Phân xởng gia công phong thiếp đợc đặt tại Hải Dơng thực hiện gia công
phong thiếp cho khách hàng Nhật Bản.
23
Mỗi bộ phận đều có một ngời thay mặt Giám đốc công ty quản lý điều
hành các hoạt động của bộ phận và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về các hoạt
động của bộ phận mình phụ trách.
Sơ đồ 08: Mô hình bộ máy quản lý nh sau:
Ghi chú: Chỉ mối quan hệ qua lại
Chỉ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dới
Báo cáo của các bộ phận về lãnh đạo công ty
2.3 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty sản xuất - xuất
nhập khẩu - đầu t Thanh niên Hà Nội.
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập chung trên
cùng một địa bàn đồng thời để bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế

toán trởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho
lãnh đạo công ty nắm đợc kịp thời tình hình hoạt động công ty thông qua
thông tin kế toán cung cấp, công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu t thanh
niên Hà Nội đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này,
toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tại phòng kế toán của công ty và
các xí nghiệp trực thuộc công ty (Xem sơ đồ 09).
Công ty có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lợng công việc
cho các nhân viên kế toán, tuy nhiên , công việc kế toán không hoàn toàn đ-
ợc thực hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần công việc trợ giúp. Từ các
24
Ban giám đốc
Khối sản xuất Khối quản lý Khối kinh doanh
XN gia
công
phong
thiếp
XN
xây
dựng
công
trình
Phòng
hành
chính
lao
động
Phòng
hành
chính
KH

Phòng
kinh
doanh
I
Phòng
kinh
doanh
II
phòng
kinh
doanh
III
phòng
mỹ
nghệ
xuất
khẩu
chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập vào máy và sử dụng các công thức
trong excel ( công ty cha sử dung phần mền kế toán) để xử lý các số liệu đã
nhập vào máy nhằm lên các sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên
quan Nh vậy, các chứng từ phát sinh đợc thực hiện song song theo 2 hớng
là ghi sổ và nhập vào máy. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tống hợp đợc lập
trên máy nhng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ đợc
đối chiếu với nhau. Các báo cáo đợc in ra từ máy nên công việc hạch toán
đợc giảm bớt.
- Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo
tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty đợc tổ
chức nh sau:
+ Kế toán trởng (kiêm kế toán thanh toán và kế toán các loại tiền): chịu

trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán thống kê dới xởng cung
cấp, theo dõi các khoản công nợ của doanh nghiệp.
+ Kế toán thống kê xởng may: Có trách nhiệm lập báo cáo thông kê gửi
lên trên phòng kế toán. Theo dõi chủng loại, số lợng nguyên vật liệu đa vào cắt
thành bán thành phẩm theo từng ngày, theo dõi năng suất lao động của từng
công nhân phân xởng cắt may trong ngày. Đồng thời theo dõi toàn bộ số lợng,
chủng loại sản phẩm mặt hàng đã sản xuất ra theo từng hợp đồng đã nhận của
khách hàng và nhập kho thành phẩm, lợng thành phẩm xuất trả khách hàng.
+ Kế toán thống kê xởng gia công phong thiếp: Do đặc điểm hoạt động
của xởng phong thiếp ở xa (là một cơ sở của công ty đóng tại Hải Dơng), do đó
không thể gửi tài liệu lên trên tập hợp hàng ngày về công ty. Kế toán dới xởng
gia công phong thiếp làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, theo dõi tình
hình thanh toán với công nhân, sau đó định kỳ gửi số liệu về phòng kế toán
công ty.
+ Kế toán thống kê các bộ phận kinh doanh khác: có nhiệm vụ theo dõi
tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm
sản, các thiết bị vật t, kinh doanh vật liệu xây dựng và bán than Sau đó gửi số
liệu về cho kế toán tổng hợp dới dạng báo cáo thống kê.
+ Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty và tiến hành
phát lơng cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty.

25

×