Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ BÉ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
Họ tên sinh viên: LÊ THỊ BÉ
Mã số sinh viên: DQB05130039
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên môi trường
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Hoàng Anh Vũ

QUẢNG BÌNH, 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì
một công trình khoa học nào khác.

Sinh viên

Lê Thị Bé

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

Hoàng Anh Vũ


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành tốt bài báo cáo khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới quý Thầy, Cô trong khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại
Học Quảng Bình đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
học tập mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững vàng và tự
tin.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo hướng dẫn ThS. Hoàng
Anh Vũ. Người đã tận tình hướng dẫn em giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đồng Hới, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Bé



MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
1.5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
1.6. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................4
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................5
2.1.3. Đơn vị hành chính .................................................................................................5
2.1.4. Dân số ...................................................................................................................5
2.1.5. Giao thông .............................................................................................................6
2.1.6. Y tế ........................................................................................................................6
2.1.7. Giáo dục .................................................................................................................7
2.1.8. Du lịch ...................................................................................................................7
2.1.9. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TP Đồng Hới .........................................8
2.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ ......................................................9
2.2.1. Định nghĩa chất thải rắn đô thị ..............................................................................9
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị ...............................................................9
2.2.3. Phân loại chất thải rắn đô thị ...............................................................................10
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn đô thị.....................................................................11
2.2.5. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam ...............................12
2.2.6. Các phương pháp xử lý chất thải rắn ...................................................................16
2.2.7. Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn ..............................................................19
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 21
2.1. HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN CTRSH TẠI TP ĐỒNG HỚI ........21

2.1.1. Nguồn phát sinh CTRSH .....................................................................................21


2.1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .....................................................................22
2.1.3. Quy trình thu gom ...............................................................................................23
2.1.4. Phương tiện thu gom ...........................................................................................24
2.1.5. Lực lượng thu gom ..............................................................................................24
2.1.6. Thời gian và địa điểm ..........................................................................................25
2.1.7. Khối lượng CTRSH thu gom...............................................................................26
2.1.8. Phí thu gom..........................................................................................................27
2.2. HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CTRSH TẠI BCL CHUNG ĐỒNG HỚI – BỐ TRẠCH 28
2.2.1. Quá trình xử lý CTRSH .......................................................................................28
2.2.2. Quá trình giám sát chất lượng môi trường tại BCL chung Đồng Hới - Bố Trạch
.......................................................................................................................................31
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI TP. ĐỒNG HỚI ...................32
2.3.1. Công tác thu gom vận chuyển CTRSH ...............................................................32
2.3.2. Công tác xử lý CTRSH........................................................................................33
2.3.3. Những hạn chế trong công tác quản lý chung .....................................................33
2.4. MỘT SỐ CÔNG CỤ QUẢN LÝ CTR Ở VIỆT NAM ..........................................35
2.4.1. Công cụ luật pháp, chính sách .............................................................................35
2.4.2. Công cụ kinh tế ....................................................................................................35
2.4.3. Công cụ kỹ thuật ..................................................................................................37
2.5. ĐỀ XUẤT MỐT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI TP
ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................37
2.5.1. Giải pháp cho công tác thu gom, vận chuyển CTRSH ........................................37
2.5.2. Giải pháp cho công tác xử lý CTRSH tại TP Đồng Hới .....................................40
2.5.3. Giải pháp cho công tác quản lý chung CTRSH tại TP Đồng Hới .......................44
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 46
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................46
3.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 47


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng thống kê các phường xã tại TP Đồng Hới ................................................ 5
Bảng 2: Thành phần chất thải rắn đô thị........................................................................ 11
Bảng 3: Tỷ lệ phần trăm (%) các chất có trong rác thải ................................................ 12
Bảng 4: Lượng chất thải rắn phát sinh ở một số nước trên thế giới .............................. 13
Bảng 5: Chỉ số quản lý CTR ở một số nước trên thế giới (năm 1992) ......................... 14
Bảng 6: Thành phần CTRSH tại TP Đồng Hới ............................................................. 22
Bảng 7: Thiết bị thu gom của công ty TNHH MTV môi trường .................................. 24
và đô thị Quảng Bình ..................................................................................................... 24
Bảng 8: Loại, số lượng bảo hộ lao động và dụng cụ lao động được cấp phát .............. 25
Bảng 9: Khối lượng CTRSH tại TP Đồng Hới từ năm 2009 - 2015 ............................. 26
Bảng 10: Phí thu gom và dịch vụ vận chuyển chất thải, phí vệ sinh ............................. 27
Bảng 11: Mức độ thường xuyên thu gom CTR của công nhân vệ sinh năm 2017 ....... 33
Bảng 12: Đánh giá chung về công tác quản lý CTRSH năm 2017 ............................... 34


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Bản đồ TP Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình ............................................................ 4
Hình 2: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị .......................................................... 10
Hình 3: Sơ đồ nguồn phát sinh CTR tại thành phố Đồng Hới ...................................... 22
Hình 4: Thành phần CTRSH tại TP Đồng Hới ............................................................. 23
Hình 6: Hình ảnh thu gom và vận chuyển CTRSH ....................................................... 24
Hình 7: Hình ảnh điểm tập kết CTRSH......................................................................... 26
Hình 8: Biểu đồ gia tăng khối lượng CTRSH thu gom từ năm 2009 - 2015 ................ 27
Hình 10: Sơ đồ tổng thể BCL chung Đồng Hới – Bố Trạch ......................................... 29
Hình 11: Quá trình chôn lấp chất thải rắn ..................................................................... 30
Hình 13: Sơ đồ phân loại chất thải rắn tại nguồn tại TP Đồng Hới .............................. 39

Hình 14: Quy trình kỹ thuật ủ compost và sản xuất phân bón ...................................... 42
Hình 15: Khu vực bị bỏ hoang tại BCL ........................................................................ 43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTR: Chất thải rắn
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
MTV: Một thành viên
VSMT: Vệ sinh môi trường
ĐTM: Đánh giá tác động môi trường
DL: Du lịch
BVMT: Bảo vệ môi trường
TP: Thành phố
CNVS: Công nhân vệ sinh
BCL: Bãi chôn lấp
ATXH: An toàn xã hội
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
TC: Trung chuyển


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước
ta, các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ ở các đô thị và khu công nghiệp được mở
rộng và phát triển nhanh chóng, một mặt đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất
nước, mặt khác tạo ra một lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất
thải công nghiệp, chất thải y tế... Việc thải bỏ một cách bừa bãi các chất thải rắn
không hợp vệ sinh ở các đô thị và khu công nghiệp là nguồn gốc chính gây ô nhiễm

môi trường làm nảy sinh các bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con
người. Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra đang dần trở thành vấn
đề cấp bách đối với hầu hết các đô thị trong cả nước, đòi hỏi phải có các biện pháp
quản lý khắc phục để đảm bảo môi trường và phát triển bền vững.
Thành phố Đồng Hới là trung tâm thương mại du lịch, dịch vụ của tỉnh
Quảng Bình. Là cửa ngỏ của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Trong những năm
vừa qua, trên bình diện cả nước cũng như ở thành phố Đồng Hới, quá trình phát
triển kinh tế - xã hội diễn ra rất sôi động, nhiều khu công nghiệp được xây dựng,
nhiều đô thị mới được hình thành. Công nghiệp phát triển, đô thị càng mở rộng, dân
số đô thị ngày càng tăng đã làm bùng nổ lượng chất thải khí, nước thải và đặc biệt là
chất thải rắn với khối lượng vượt quá khả năng thu gom, xử lý, ở một số nơi đã vượt
quá tầm kiểm soát của cơ quan chức năng địa phương. Trong khi đó nguồn nhân lực
và phương tiện thu gom vận chuyển CTR ở Thành phố Đồng Hới còn lạc hậu và ít
ỏi, không đáp ứng nhu cầu thu gom hiện tại.
Đến thời điểm hiện nay, chất thải sinh hoạt tại thành phố Đồng Hới hầu như
được thu gom một cách hỗn hợp mà không được phân loại. Điều này làm chậm quá
trình phân hủy của CTR hữu cơ gây mùi hôi thối và là nguồn gốc phát sinh các ổ
dịch. Không có nhà máy tái sinh, tái chế là một trong những lý do khiến cho bãi
chôn lấp hoạt động không bao lâu thì quá tải. Do đó, việc thu gom, xử lý chất thải
rắn, xây dựng bãi chôn lấp đúng quy cách, đảm bảo vệ sinh môi trường nói riêng và
quản lý chất thải rắn một cách chặt chẽ nói chung, là những yêu cầu cấp bách hiện
nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó nên tôi chọn đề tài: “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố
Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình” nhằm phục vụ cho công tác quản lý và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường đưa Đồng Hới phát triển theo định hướng thành phố mới.

1



1.2. Mục đích nghiên cứu
Áp dụng những lý thuyết về quản lý chất thải rắn vào hoạt động quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại TP Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình từ đó đề xuất các biện pháp thu
gom, phân loại tại nguồn…hợp lý, để từ đó có những biện pháp xử lý hiệu quả vừa
tiết kiệm đầu tư vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.3. Nội dung nghiên cứu
+ Hiện trạng quản lý CTRSH tại TP Đồng Hới
+ Đề xuất giải pháp quản lý CTRSH tại TP Đồng Hới
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chất thải rắn sinh hoạt tại TP Đồng Hới - tỉnh
Quảng Bình.
- Quy trình kỹ thuật quản lý CTR hiện tại trên địa bàn TP Đồng Hới.
1.5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: Các phường, xã tại thành phố Đồng Hới - Quảng Bình.
- Thời gian: Năm 2017
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập và kế thừa chọn lọc các cơ sở dữ liệu có liên quan tới đề tài từ các
nguồn tài liệu như giáo trình, internet, báo cáo....Chủ yếu tập trung vào các dữ liệu
sau:
+ Thành phần và tính chất CTRSH.
+ Các văn bản pháp quy của trung ương và địa phương có liên quan đến vấn
đề quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn.
+ Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên của TP Đồng Hới.
+ Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP
Đồng Hới…
+ Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của TP Đồng
Hới.
- Phương pháp khảo sát thực tế
Khảo sát thực tế về thu gom, vận chuyển và xử lý…để từ đó đánh giá hiện

trạng quản lý CTRSH tại TP Đồng Hới.

2


- Phương pháp chuyên gia
Để thực hiện phương pháp này cần phải luôn theo sát các chỉ dẫn của Giáo
viên hướng dẫn. Tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người trực tiếp
làm việc trong công tác vệ sinh cùng các cơ quan liên quan (sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Quảng Bình, Công ty TNHH MTV môi trường và phát triển đô thị
Quảng Bình...).
- Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi được thu thập và xử lý được xử lý bằng các phân mềm như
Word hoặc Exel.

3


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1.1. Vị trí địa lý [17]

Hình 1: Bản đồ TP Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình
Thành phố Đồng Hới, thuộc tỉnh Quảng Bình nằm trên quốc lộ 1A, Đường
sắt Thống nhất Bắc Nam và đường Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý 17 o21’ vĩ độ bắc và
106o10’ kinh độ đông. Tổng diện tích là 155,71 km2.
Thành phố có vị trí trung độ của tỉnh Quảng Bình, cách khu du lịch di sản
thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng 50 km, cách khu du lịch
suối Bang 50 km, cách khu cụm Cảng biển Hòn La 60 km và cửa khẩu quốc tế Cha

Lo 180 km, Đồng Hới nằm ngay dọc bờ biển, có sông Nhật Lệ chảy giữa lòng thành
phố, bờ biển với chiều dài 12 km về phía Đông thành phố và hệ thống sông, suối,
hồ, rừng nguyên sinh ở phía tây thành phố rất thích hợp cho phát triển du lịch, nghỉ
ngơi, giải trí.
Phạm vị hành chính:
-

Phía Bắc giáp huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình.
Phía Nam giáp huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình.
Phía Đông giáp biển Đông.
Phía tây giáp huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh.

4


2.1.2. Điều kiện tự nhiên [17]
Thành phố Đồng Hới nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Với thời tiết khắc nghiệt bậc nhất, có mùa đông khá lạnh. Vào mùa hè thời tiết
nóng, oi bức gió lào khô nóng thổi liên tục, với nền nhiệt luôn trên 350C, có lúc trên
400C. Mùa đông lạnh, ẩm với nền nhiệt dưới 180C, có nhiều ngày nhiệt độ xuống
dưới 100C, nhiệt độ tối thấp là 40C. Bão thường xuyên hiện trong năm với tần xuất 1
- 2 cơn/năm, tập trung vào các tháng 9, 10, 11, bão xuất hiện với cường độ mạnh
với sức tàn phá dữ dội.
Địa hình, địa chất của Đồng Hới đa dạng bao gồm vùng gò đồi, vùng bán sơn
địa, vùng đồng bằng và vùng cát ven biển.
2.1.3. Đơn vị hành chính [17]
Thành phố Đồng Hới có 16 đơn vị hành chính gồm 10 phường và 6 xã:
Bảng 1: Bảng thống kê các phường xã tại TP Đồng Hới
DÂN SỐ
TT

TÊN
(người)
TÍCH
Phường nội ô
1
Phường Bắc Lý
27.179
2
Phường Bắc Nghĩa
8.318
3
Phường Đồng Mỹ
3.814
4
Phường Đồng Phú
13.755
5
Phường Đồng Sơn
12.387
6
Phường Đức Ninh Đông
7.121
7
Phường Hải Đình
5.605
8
Phường Hải Thành
8.336
9
Phường Nam Lý

16.800
10
Phường Phú Hải
6.580
Tổng nội ô
10 phường
112.895
Xã ngoại ô
11
Xã Bảo Ninh
10.653
12
Xã Đức Ninh
9.519
13
Xã Lộc Ninh
11.151
14
Xã Nghĩa Ninh
6.632
15
Xã Quang Phú
5.112
16
Xã Thuận Đức
4.903
Tổng ngoại ô
6 xã
47.970
Toàn bộ

10 Phường, 6 Xã
160.865

DIỆN
(km2)
10,19
7,76
0,58
3,81
19,65
2,77
1,37
2,45
3,9
3,06
55,47
16,34
5,57
13,41
16,33
3,23
45,36
100,24
155,71

(Nguồn: UBND tỉnh Quảng Bình, niên giám thống kê năm 2015)
2.1.4. Dân số [17]

5



Năm 2015 TP Đồng Hới có diện tích 155,71 km², dân số 160.865 người, tỷ lệ
tăng dân số trung bình là 1,83%. Dự kiến dân số thành phố năm 2025 sẽ là trên
300.000 người. Đến năm 2035 dân số là 450.000 người, là một trong những đô thị
quan trọng của khu vực Bắc Trung Bộ, là đô thị dịch vụ, du lịch tài chính, công
nghiệp công nghệ cao của khu vực miền trung.
Trong đó:
- Đất nội thị: 55,58 km2
- Dân số nội thị: 112.895 người
- Mật độ dân số nội thị: 2.031 người/ km2
- Đất ngoại thị: 99,69 km2
- Dân số ngoại thị: 47.970 người
- Mật độ dân số ngoại thị: 481 người/ km2
2.1.5. Giao thông [17]
Đường bộ: Quốc lộ 1A, quốc lộ 15A và đường Hồ Chí Minh. Để tăng cường
an toàn giao thông và tốc độ lưu thông, một đường tránh đã được xây dựng. Đường
tránh này có 4 làn xe, 2 làn gom dân sinh và dài 23 km. Đây cũng là địa phương có
dự án đường cao tốc Quảng Bình – Quảng Trị đi qua.
Đường sắt: Theo đường sắt Bắc Nam tại ga Đồng Hới, cách ga Hàng
Cỏ 522 km về phía nam. Ga Đồng Hới là một trong tám ga chính của cả nước với số
lượng hành khách lớn.
Đường thủy: Cảng Nhật Lệ cách Cảng Hòn La (50 km phía bắc Đồng Hới),
nằm trong khu kinh tế Hòn La.
Đường hàng không: Sân bay Đồng Hới được khánh thành ngày 19/05/2008,
đến thời điểm tháng 6 năm 2009, có tuyến bay nối Sân bay quốc tế Nội Bài ở Hà
Nội. Từ ngày 1 tháng 7 năm 2009, có thêm tuyến bay nối với Sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất thành phố Hồ Chí Minh của Vietnam Airlines.
Năm 2016, cảng hàng không Đồng Hới nâng cấp thành cảng hàng không quốc
tế phục vụ nhu cầu của người dân.
2.1.6. Y tế

Từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân
viên y tế để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, điều trị cho nhân dân. Huy động
mọi nguồn lực để đầu tư nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, trang thiết bị
y tế cho các trạm y tế xã, phường. Phấn đấu giữ vững 100% xã, phường đạt chuẩn

6


quốc gia về y tế, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 7% vào
năm 2015 và đạt 5% vào năm 2020.
Huy động nguồn vốn để mở rộng và nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Đồng Hới,
từng bước hiện đại hoá trang thiết bị khám và chữa bệnh cho 2 tuyến điều trị của
thành phố. Khuyến khích phát triển các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân
đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Tạo điều kiện để thành lập thêm các bệnh viện
điều dưỡng phục hồi chức năng, bệnh viện phụ sản, bệnh viện lao phổi [17].
2.1.7. Giáo dục
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo nhằm tăng nguồn lực, mở
rộng quy mô và tăng cơ hội giáo dục cho mọi người. Phát triển toàn diện sự nghiệp
giáo dục theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ hoá và hiện đại hoá. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục - đào tạo, coi trọng 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Tiếp tục giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
THCS một cách vững chắc. Đến năm 2015 có 90 - 95% trường đạt chuẩn Quốc gia;
củng cố 100% giáo viên đạt chuẩn, giữ vững 98 - 100% trẻ trong độ tuổi đến trường
mầm non, 70% giáo viên đạt trên chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% giáo viên
đạt trên chuẩn, 100% trường đạt chuẩn Quốc gia, có 50% trường học có nhà tập đa
năng, 100% trường nối mạng LAN [17].
2.1.8. Du lịch [17]
Thành phố Đồng Hới, trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Quảng Bình
có bờ biển dài 12 km với nhiều bãi tắm đẹp, nước biển trong xanh, môi trường du

lịch biển trong lành. Đồng Hới còn là địa danh du lịch có nhiều di tích lịch sử văn
hóa nằm đan xen với các danh thắng, rất thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch
biển, du lịch sinh thái kết hợp với nghỉ dưỡng.
Thời gian qua, hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại TP Đồng Hới đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Số lượng khách đến hằng năm đều tăng và doanh thu ngày
càng cao. Theo số liệu thống kê, riêng trong 3 năm 2010 - 2012, lượng khách DL
đến Đồng Hới tăng 148.547 người và doanh thu tăng 45.690 triệu đồng. Năm 2015,
lượng khách du lịch đến Đồng Hới tiếp tục tăng, dự ước có khoảng 1.116.800 lượt
khách, tăng 27,5% so với năm 2014. Doanh thu hoạt động dịch vụ, du lịch đạt 890
tỷ đồng, đạt 111,3% kế hoạch, tăng 17% so với năm 2014. Có được kết quả đó, vai
trò của công tác quản lý nhà nước trong việc phát triển du lịch thành phố Đồng Hới
là rất quan trọng.
Thành phố đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị của thành phố, căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham mưu cho UBND thành phố ban hành các

7


văn bản quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn đồng thời hướng dẫn các
tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch hoạt động đúng các quy định của nhà nước.
Khuyến khích các xã, phường căn cứ điều kiện, lợi thế của địa phương cũng như
nhu cầu của khách du lịch để lựa chọn phát triển ngành nghề dịch vụ phù hợp.
Cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thành phố còn tập trung duy trì và
phát triển các lễ hội văn hóa truyền thống, nhất là các lễ hội tiêu biểu tạo được điểm
nhấn, ấn tượng lớn đối với nhân dân địa phương và du khách thập phương như lễ
hội bơi trải, lễ hội cầu ngư, múa bông chèo cạn... Tuần Văn hóa – Du lịch Đồng hới
năm 2015 được tổ chức với nhiều hoạt động như lễ hội ẩm thực, các hoạt động văn
hóa, thể thao, vui chơi, giải trí... đã để lại ấn tượng sâu sắc đối với du khách đến
tham quan du lịch tại thành phố Đồng Hới. Ngoài các hoạt động do thành phố tổ
chức, các xã, phường đã chủ động tổ chức các hoạt động phù hợp với địa phương

mình, trong đó chú trọng các hoạt động văn hóa truyền thống như lễ hội xuống
đồng, lễ hội xuân thủ kỳ yên, cướp cù, chọi gà, bài chòi, cờ thẻ, cờ người...
2.1.9. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TP Đồng Hới [3]
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TP Đồng Hới năm
2015. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản TP đã đạt được đáng kể bao gồm giá trị
sản xuất các ngành dịch vụ tăng 17,5%; công nghiệp, xây dựng tăng 16,5%; nông –
lâm - thủy sản 5,4%.
Tổng thu ngân sách 564,9 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 7.000 lao động;
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1,15%; thu nhập bình quân đầu người 2.000 USD.
Giữ vững tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; giữ vững tỷ lệ phổ cập giáo
dục, củng cố, duy trì tỷ lệ các trường chuẩn quốc gia; 100% xã, phường đạt chuẩn
quốc gia về y tế theo bộ tiêu chí mới; tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch và hợp vệ sinh
98,5%...
Mặc dù tỷ trọng nông nghiệp theo xu thế phát triển của đô thị có chiều hướng
giảm dần, nhưng nông nghiệp vẫn là lĩnh vực quan trọng, bảo đảm vấn đề an ninh
lương thực. Thành phố tiếp tục định hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm
canh, tăng năng suất, sản phẩm hàng hóa theo định hướng thị trường, duy trì sản
lượng lương thực đạt 10.606 tấn. Nền nông nghiệp thành phố hình thành nên những
vùng chuyên canh, vùng vệ tinh, triển khai trồng rau an toàn tại phường Đồng Phú
theo tiêu chuẩn VietGap. Năm 2015 đã có thêm hai xã Lộc Ninh, Nghĩa Ninh hoàn
thành các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ là thế mạnh của thành phố. Năm 2015,
UBND thành phố tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ.
Trong năm 2015 đã hoàn thành 9 tàu công suất lớn, trong đó gồm 2 tàu dịch vụ và 1

8


tàu khai thác vỏ sắt; 4 tàu khai thác vỏ gỗ; 2 tàu cải hoán vỏ gỗ. Tạo điều kiện duy
trì, thành lập mới các tổ hợp tác kinh tế; tổ, đội đoàn kết khai thác trên biển vừa

tăng năng suất, hiệu quả đánh bắt vừa góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Trên cơ sở đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn
2011- 2015, thành phố Đồng Hới khai thác có hiệu quả các cụm công nghiệp: Phú
Hải, Tân Sơn (xã Đức Ninh), Bắc Nghĩa, Thuận Đức... Khuyến khích các địa
phương trải thảm đỏ mời gọi doanh nghiệp đến đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Tập trung định hướng vào những sản phẩm truyền thống, xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu phục vụ du lịch, mở rộng quy mô chế biến thủy hải sản, dịch
vụ hậu cần nghề cá, hàng thủ công mỹ nghệ. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp đạt 3.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, xây
dựng tăng 16.5%.
Sau khi thành phố Đồng Hới trở thành đô thị loại II trực thuộc tỉnh, công tác
quy hoạch và quản lý đô thị trở thành những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bên
cạnh đó, việc huy động mọi nguồn lực nhằm tiếp tục hoàn thiện tiêu chí của một đô
thị loại II cũng rất bức thiết. Thành phố ưu tiên các nguồn vốn trung ương, từ tỉnh
và các chương trình, mục tiêu, dự án,... đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững;
nâng cấp và chỉnh trang đô thị; đẩy mạnh các hoạt động thương mại - du lịch; các
công trình phúc lợi, văn hóa, giáo dục, thể thao.
2.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
2.2.1. Định nghĩa chất thải rắn đô thị [8]
Chất thải rắn (CTR) đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) là vật chất mà con
người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu
chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu
gom và tiêu hủy.
Theo quan điểm này chất thải rắn đô thị có đặc trưng sau:
+ Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị.
+ Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị [5]
Chất thải rắn đô thị có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn phát
sinh CTR của khu vực đô thị thay đổi theo mục đích sử dụng đất và các phân vùng.

Tuy có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng cách phân loại như sau là cách phân
loại được sử dụng phổ biến nhất.

9


Hoạt động
công nghiệp

Khu dân cư

Hoạt động
xây dựng đô
thị

Chất thải
rắn
đô thị

Các trạm xử lý nước thải và
các đường ống thoát nước của
thành phố

Trung tâm thương
mại

Công sở, trường
học, công trình
công cộng, bệnh
viện.

Dịch vụ đô thị, sân
bay

Hình 2: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị
Từ hình trên ta thấy chất thải rắn đô thị được phát sinh từ nhiều nguồn khác
nhau như các hoạt động công nghiệp, xây dựng, các trung tâm thương mại, các khu
dân cư, các công trình công cộng,...
2.2.3. Phân loại chất thải rắn đô thị [1]
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại
theo nhiều cách.
Theo vị trí định hình: Người ta phân biệt rác thải hay CTR trong nhà, ngoài
nhà, trên đường phố, chợ…
Theo thành phần hóa học và vật lý: Phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô
cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, dẻ vụn, da…
Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn được phân thành các loại:
- Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
rơm rạ, xác động thực vật, rau quả…
- Chất thải rắn công nghiệp là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp
gồm: Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các

10


nhà máy nhiệt điện, các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, bao bì đống gói
sản phẩm,...
- Chất thải xây dựng là phế thải như gạch, cát đá, bê tông vỡ do các hoạt

động phá dỡ, xây dựng công trình…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ cống thoát nước thành phố.
- Chất thải nông nghiệp là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt
động nông nghiệp, như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra
từ các lò chế biến gia súc…
Theo mức độ nguy hại: Chất thải rắn được phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các
chất thải nhiễm khuẩn, lây lan…có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và
cây cỏ.
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy
hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng, bao gồm: Các loại bông gạc, nẹp
dùng trong khám bệnh, điều trị, phẩu thuật, các loại kim tiêm, ống tiêm, chất thải
sinh hoạt từ bệnh nhân,...
- Chất thải không nguy hại là những loại chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn đô thị [2]
- Chất hữu cơ: Thức ăn thừa, giấy và bìa carton, nhựa, giẻ, vải vụn, da, cao
su, gỗ, lá cây, xác động thực vật chết.
- Chất vô cơ: Kim loại, thủy tinh, gốm, sứ, tro và đất bẩn, đá gạch.

STT
I
1
2
II
1
2

3
4

Bảng 2: Thành phần chất thải rắn đô thị
Thành phần
% khối lượng
Chất hữu cơ
Thực phẩm thừa
40,0
Cỏ gỗ
22,5
Chất vô cơ
Nhựa
12,0
Thủy tinh, sành, sứ
13,0
Cao su
0,6
Kim loại
0,5

11


5

Khác

11,4


(Nguồn: Công ty TNHHMTV môi trường và phát triển đô thị Quảng Bình, 2015).
Qua bảng về thành phần của chất thải rắn đô thị chúng tôi nhận thấy chất thải
rắn đô thị gồm 2 thành phần chủ yếu là chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ.
Trong đó có nhiều loại khác nhau và có % khối lượng khác nhau. Chiếm tỷ lệ cao
nhất trong chất thải rắn hữu cơ là thực phẩm thừa với 40,0% khối lượng. Đối với
chất thải rắn vô cơ bao gồm các kim loại, nhựa, thuỷ tinh vỡ,...Trong đó chiểm tỷ lệ
cao nhất là thuỷ tinh sành sứ với 13,0% khối lượng.
Trong chất thải có chứa nhiều nguyên tố, và mỗi chất có hàm lượng các
nguyên tố là khác nhau. Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải được thể hiện ở
bảng 2.2.
STT
1
2
3
4
5
6

Bảng 3: Tỷ lệ phần trăm (%) các chất có trong rác thải
Chất thải
C
H
O
N
S
Thực phẩm
48
6,4
37,6
2,6

0,4
Carton
43
5,9
44,8
0,3
0,2
Plastic
60
7,2
22,8
Vải
48
6,4
40,0
2,2
0,2
Gỗ
40.5
6,0
42,7
0,2
<0,1
Thủy tinh
45
0,6
43
<0,1
-


Tro
5,0
5,0
10,0
3,2
0,9
9,5

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị kim Thái. (2001). Quản lý
chất thải rắn).
Theo số liệu trên, ta thấy các nguyên tố hoá học trong rác thải rất nhiều
nhưng mỗi loại chiếm một % khác nhau. Trong đó nguyên tố C và O chiếm tỷ lệ
phần trăm cao nhất trong tất cả các loại rác thải. Nguyên tố C chiếm tỷ lệ cao nhất ở
chất thải plastic với 60% và nguyên tố O chiếm tỷ lệ cao nhất ở chất thải carton với
44,8%. Có mặt ít nhất trong tất cả các loại chất thải là nguyên tố S dao động từ 0 –
0,4%
2.2.5. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam
a) Tình hình phát sinh chất thải rắn trên thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số diễn ra
mạnh mẽ, tình trạng CTR phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm môi trường
sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. Nếu tính bình quân
mỗi ngày thải ra một lượng chất thải là 0,5 kg/người/ngày đêm, thì mỗi ngày trên
thế giới sẽ thải ra 3 triệu tấn và một năm sẽ có khoảng 1 tỷ tấn rác thải [13].
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế (OECD)
cho hay từ năm 1980 - 1997, tỷ lệ chất thải ở thành phố trong các nước thành viên

12


OECD đã tăng 40% và dự báo lượng chất thải tính theo bình quân đầu người có thể

tăng lên mức 500 đến 640 kg/năm vào năm 2020. Theo các chuyên gia của OECD,
lượng rác thải trên thế giới có thể tăng từ 770 triệu tấn hiện nay lên đến 2 tỷ tấn vào
năm 2020 [7].
Ở Nga, lượng chất thải bình quân theo đầu người là 300 kg/người/năm, vậy
mỗi năm nước Nga thải ra 50 triệu tấn CTR. Ở Pháp thì lượng CTR bình quân là 1
tấn/người/năm và mỗi năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn chất thải [14].
Với lượng CTR thải ra ngày càng lớn như vậy thì đòi hỏi phải được xử lý
một cách hợp lý nhằm đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm bởi chất thải.
Theo con số thống kê chưa đầy đủ Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế
(OECD), mỗi năm thế giới thải ra 10 tỷ tấn CTR, trong đó 4 tỷ tấn được thải ra từ
các nước trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) trong những năm
1990. Nhưng đứng đầu vẫn là Mỹ với 2 tỷ tấn [7]. Lượng chất thải rắn phát sinh ở
một số nước trên thế giới được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Lượng chất thải rắn phát sinh ở một số nước trên thế giới
Tên nước
Mỹ
Anh
Thụy Sỹ
Nhật Bản
Đức
Thụy điển
Singapo
Hồng Công
Columbia
Philipbin
Indonexia
Trung Quốc

Chất thải rắn (kg/người/ngày)
2,50

1,60
1,30
0,90
0,85
0,80
0,87
0,85
0,54
0,50
0,60
0,50
(Nguồn: Theo thông tấn xã Việt Nam, 2006)

Theo số liệu trên, Mỹ là nước có lượng chất thải ra theo đầu người cao nhất
2,5 kg/người/ngày đêm hay 870 kg/người/năm. Đối với các nước như Singapor,
Hồng Công, Đức lượng chất thải ra trung bình xấp xỉ 0,87 kg/người/ngày đêm [7].
Theo dự báo số lượng CTR nói chung, CTRSH nói riêng tại Mỹ sẽ tiếp tục
tăng lên từ 540 triệu tấn năm 1997 lên 43% tức 770,2 triệu tấn đến năm 2020. Trong
khi đó lượng CTR đem đốt xử lý chỉ 18%, 18% được tái sinh còn lại phải mang
chôn lấp (năm 1997). Như vậy cả ở các nước công nghiệp tiên tiến, số lượng CTR
được tái sinh cũng chỉ đạt 1/5. Và điều nhức nhối hơn nữa là lượng chất thải được
xử lý đốt, chôn lấp gây ô nhiễm môi trường, thu hẹp đất sinh hoạt vốn đã hạn hẹp.

13


Bảng 5: Chỉ số quản lý CTR ở một số nước trên thế giới (năm 1992)
Tên nước
Mỹ
Canada

Hà Lan
Đức
Thụy Sỹ
Nhật
Pháp
Anh
Tây Ban Nha
Thụy Điển

Khối lượng
rác thải
(kg/người/năm)
701
646
484
417
406
400
348
347
323
314

Chôn lấp
(%)

Đốt
(%)

Ủ sinh học

(%)

67,0
82,0
52,0
68,9
11,0
22,5
50,0
83,0
75,0
38,0

16,0
8,0
27,0
15,5
76,0
72,8
40,0
13,0
5,0
5,0

2.0
8,0
3,1
13,0
10,0
20,0

7,0

Thu hồi
tái chế
(%)
15,0
10,0
13,0
12,5
3,1
-

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị kim Thái. (2001). Quản lý
chất thải rắn)
Từ bảng trên có thể thấy rằng: Mỹ là nước có khối lượng phát thải chất thải
rắn bình quân đầu người/năm là cao nhất thế giới (701 kg/người/năm), sau đó là
Canada (646 kg/người/năm). Các phương pháp xử lý chất thải rắn ở các nước cũng
khác nhau. Mỹ là nước đã sử dụng phương háp thu hồi và tái chế chất thải rắn cao
nhất thế giới (15% lượng chất thải phát sinh), sau đó đến Hà Lan và Đức. Trong khi
đó, Thụy Sỹ sử dụng phương pháp đốt là chủ yếu (chiếm 76%) và ở Nhật Bản tỷ lệ
này là 72,8%. Tây Ban Nha là nước đã sử dụng phương pháp ủ sinh học nhiều nhất
(20%) trong việc xử lý chất thải rắn đô thị [8].
Phương pháp chôn lấp được các nước sử dụng nhiều nhất trong việc xử lý
chất thải rắn là Anh (83%), Tây Ban Nha (75%) và Đức (68,9%). Hội các chính
quyền địa phương tại Anh (LGA), nói hàng năm người Anh thải ra 27 triệu tấn rác
hỗn tạp không qua tái chế. Chia đều cho các gia đình trung bình mỗi hộ thải nửa tấn
rác hàng năm và con số này đã đưa nước Anh trở thành thùng rác của châu lục [12].
Còn phương pháp đốt rác thông thường sử dụng ở các quốc gia phát triển vì
phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như một
dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều

chất khác sinh khói độc và dễ sinh dioxin nếu giải quyết việc xử lý khói không tốt
(phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt chất thải rắn) [15].
Như vậy, với tình hình phát triển kinh tế ngày càng cao thì lượng CTR phát
sinh trên thế giới đang ngày càng nhiều và chủ yếu tăng nhanh ở các nước phát
triển. Mặc dù các nước này đã dùng nhiều biện pháp để hạn chế chất thải phát sinh,

14


thu hồi nguyên liệu nhưng lượng chất thải phát sinh cũng đang trở thành mối quan
tâm của chính quyền và nhân dân các nước.
b) Tình hình phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam [10]
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu
thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng
cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô
lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố
Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)… Các
đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và
với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên
đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các
chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y
tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị
tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với
CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể vào năm 2015 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát
sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ
có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000
tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị.

Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế – xã hội) thì các đô thị
vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm
(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước),
tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị
là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có
lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp
đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô
thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất
là TP.Hồ Chí Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng
CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày,
Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP.Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc
biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96 kg/người/ngày); đô thị loại II và loại
III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau
(0,72 – 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình
quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.

15


Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát
triển du lịch như TP.Hạ Long 1,38 kg/người/ngày; TP.Hội An 1,08kg/người/ngày;
TP.Đà Lạt 1,06 kg/người/ngày; TP.Ninh Bình 1,30 kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ
lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là Thị xã Gia Nghĩa 0,35
kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35 kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38
kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình
cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg/người/ngày.
Với kết quả điều tra thống kê như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối cao (10
%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại

các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm
2004 tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu
tấn/năm). Dự báo tổng đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt
nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa
đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công
nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH
gây ra
Trong khi các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật, Mỹ, Anh đầu tư hàng
triệu USD tái chế chất thải. Các quốc gia này đẩy mạnh và thành công lưỡng việc là
chống ô nhiễm nghiêm trọng môi trường và tận thu lợi ích kinh tế qua tái chế chất
thải, đặc biệt là chất thải rắn, xem rác là tài nguyên, nghiêm cấm việc chôn lấp chất
thải, họ thu gom rác thải đem tái chế một cách dễ dàng, thuận lợi, hình thành trong
dân chúng một lối sống văn minh, hữu ích khi xử lý rác thải. Một số nước đã tái sử
dụng phế thải bê tông làm cốt liệu sản xuất cấu kiện bê tông để làm đường, rãnh,
cống thoát nước, gạch lát vỉa hè. Trong khi đó, Việt Nam lại nằm trong top những
quốc gia đang lãng phí nguồn năng lượng này.
2.2.6. Các phương pháp xử lý chất thải rắn [6]
Xử lý chất thải rắn là một hoạt động không thể thiếu và chiếm vai trò quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tổng hợp CTR sau hàng loạt các hoạt động giảm
thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải. Vì vậy, việc lựa
chọn phương pháp xử lý chất thải phù hợp là một yếu tố quyết định sự thành công
của công tác quản lý chất thải.
Phương pháp xử lý CTR được lựa chọn phải đảm bảo ba mục tiêu sau:
- Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, đảm bảo an toàn vệ sinh môi
trường.
- Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế.

16



×