BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN THỊ THƯ
CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN THỊ THƯ
CẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Giáo dục thể chất
Mã số:
62 14 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Danh Hoàng Việt
2. PGS. TS Nguyễn Hồng Dương
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thư
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
Mở đầu
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục – đào tạo nói
1
6
6
chung và giáo dục thể chất trường học
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục –
6
Đào tạo
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục
9
thể chất trong trường học
1.2. Những khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Một số khái niệm về chương trình và đánh giá chương trình
1.2.2. Khái niệm giáo dục thể chất
1.2.3. Khái niệm về các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chương
13
13
23
25
trình đào tạo
1.3. Mô hình phát triển chương trình
1.3.1. Mô hình phát triển chương trình của Ralph Tyler
1.3.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.3.3. Mô hình phát triển chương trình của Taba, Taba
1.3.4. Mô hình phát triển chương trình của Hunkins
1.3.5. Phát triển chương trình theo mô hình CDIO
1.4. Một số cách đánh giá chương trình
1.5. Một số công trình có liên quan
1.6. Nhận xét
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC
27
27
27
28
29
31
36
40
46
48
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
2.2.5. Phương pháp kiểm nghiệm sư phạm
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
2.3 Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng thực hiện chương trình giáo dục thể chất
48
48
48
48
48
50
50
52
53
54
55
55
55
55
57
tại Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1.1. Thực trạng chương trình giáo dục thể chất cho sinh viên
57
Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1.2. Xác định các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá thực trạng
62
chương trình Giáo dục thể chất, Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1.3. Xác định quy trình và đánh giá thực trạng chương trình
66
môn học Giáo dục thể chất, Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1.4. Bàn luận về kết quả đánh giá thực trạng chương trình giáo
86
dục thể chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
3.2. Nghiên cứu cải tiến chương trình giáo dục thể chất nhằm nâng
90
cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên Đ ại h ọc
Quốc gia Hà Nội
3.2.1. Các cơ sở khoa học để cải tiến chương trình giáo dục thể
91
chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
3.2.2. Xác định cấu trúc và nội dung của chương trình GDTC c ải
96
tiến
3.2.3. Chương trình GDTC cải tiến tại ĐHQGHN.
101
3.2.4. Những nội dung mới trong chương trình GDTC đã cải ti ến 104
so với chương trình cũ
3.2.5. Kiểm định chương trình giảng dạy môn giáo dục thể chất 106
tự chọn bóng bàn và bóng rổ
3.2.6. Bàn luận về cải tiến chương trình Giáo dục Thể chất cho 108
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
3.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả việc cải tiến ch ương trình giáo 110
dục thể chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
3.3.1. Chuẩn bị tổ chức ứng dụng chương trình giảng dạy GDTC 110
đã cải tiến cho sinh viên ĐHQGHN
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của chương trình thực nghiệm qua b ảng 140
hỏi giảng viên và sinh viên khi học xong chương trình GDTC c ải
tiến
3.3.3. Bàn luận về bước đầu đánh giá hiệu quả chương trình cải 144
tiến giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học quốc gia Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Danh mục công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
146
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BXTC
CBQL
C 30m XPC
CCT
CT
CTS
CTĐT
CTMH
CIDO
CIMO
CIPP
CSVC
ĐC
ĐH, CĐ và THCN
ĐHQGHN
ĐT
GDĐH
GDTC
GD&ĐT
GV
HS
LBTT
HSSV
NNGB
RLTT
SV
TC
TTGDTC&TT
TDTT
TN
Bật xa tại chỗ
Cán bộ quản lý
Chạy 30m xuất phát cao
Chạy con thoi
Chương trình
Chạy tùy sức
Chương trình đào tạo
Chương trình môn học
Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành
Đầu vào, quá trình, đầu ra
Đánh giá bối cảnh, đầu vào, quá trình và sản phẩm
Cơ sở vật chất
Đối chứng
Đại học, Cao đẳng và Trung học Chuyên nghiệp
Đại học Quốc gia Hà Nội
Đào tạo
Giáo dục đại học
Giáo dục thể chất
Giáo dục và Đào tạo
Giảng viên
Học sinh
Lực bóp thuận tay
Học sinh sinh viên
Nằm ngửa gập bụng
Rèn luyện thân thể
Sinh viên
Tiêu chuẩn
Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao
Thể dục thể thao
Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
Nội dung bảng
Danh mục chương trình GDTC dành cho SV ĐHQGHN
Trang
Sau trang
60
Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá Sau trang
chương trình GDTC cho sinh viên ĐHQGHN
65
Kết quả lựa chọn các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương Sau trang
trình GDTCcho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Đánh giá của CBQL và giảng viên về chuẩn đầu ra của
chương trình GDTC, ĐHQGHN
Đánh giá của CBQL và giảng viên về nội dung chương
trình GDTC, ĐHQGHN
Đánh giá của CBQL và giảng viên về cấu trúc chương trình
GDTC, ĐHQGHN
Thực trạng đội ngũ cán bộ giảng viên giảng dạy GDTC tại
65
68
71
72
Sau
Đại học Quốc gia Hà Nội
trang 74
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và hoạt Sau trang
động TDTT ngoại khóa của ĐHQGHN trước năm 2015
Thực trạng hoạt động ngoại khóa và thành tích thể thao của
sinh viên ĐHQGHN năm 2014 – 2015
Kết quả phân loại điểm học tập của 300 sinh viên sau khi
học xong môn học GDTC năm học 2014 – 2015
Kết quả học tập các môn thể thao trong chương trình
GDTC của SV ĐHQGHN năm học 2014 – 2015
Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu thể lực của nam và n ữ Qh
2015 học kỳ II năm học 2014 – 2015
Xếp loại thể lực sinh viên ĐHQGHN theo Tiêu chuẩn đánh
giá thể lực sinh viên của Bộ GD&ĐT
Kết quả lấy ý kiến phản hồi về chương trình GDTC của
3.14 sinh viên ĐHQGHN QH 2014 học kỳ II năm học 2014 2015
75
77
80
80
81
81
Sau
trang
81
3.15
3.16
Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của sinh viên
trong quá trình học môn GDTC
Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng của sinh viên
QH 2014 về thái độ tích cực
Kết quả đánh giá chương trình GDTC tại ĐHQGHN
3.17
3.18 tập luyện các môn thể thao tự chọn của sinh viên
3.20
3.21
84
Sau
trang
Kết quả phỏng vấn xác định vai trò - ý nghĩa và nhu cầu
3.19
83
ĐHQGHN (n=1.300)
Chương trình môn học thể thao tự chọn bóng rổ và bóng
bàn
Những nội dung mới trong chương trình GDTC cải tiến so
với chương trình cũ
Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định chương trình
môn học bóng rổ và bóng bàn tại ĐHQGHN (n=9)
Kết quả so sánh các test kiểm tra và điểm kết thúc giữa
3.22 nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng
85
Sau
trang
100
102
105
107
112
rổ
Kết quả so sánh các test kiểm tra và điểm kết thúc giữa
3.23 nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng
116
bàn
Kết quả so sánh các test kiểm tra thể lực giữa nhóm đ ối
3.24 chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.25
Kết quả so sánh các test kiểm tra thể lực giữa nhóm đ ối
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
Kết quả so sánh điểm kết thúc giữa nhóm học theo chương
121
128
3.26 trình cải tiến và chương trình cũ ở môn học bóng rổ và
136
bóng bàn
3.27 Kết quả so sánh test kiểm tra lực bóp tay thuận giữa nhóm
136
học theo chương trình cải tiến và CT cũ ở môn học bóng r ổ
và bóng bàn
Kết quả so sánh test kiểm tra nằm ngửa gập bụng giữa
3.28 nhóm học theo chương trình cải tiến và chương trình cũ ở
137
môn học bóng rổ và bóng bàn
Kết quả so sánh test kiểm tra bật xa tại chỗ giữa nhóm học
3.29 theo chương trình cải tiến và chương trình cũ ở môn học bóng
137
rổ và bóng bàn
Kết quả so sánh test kiểm tra chạy 30m giữa nhóm học theo
3.30 chương trình cải tiến và chương trình cũ ở môn học bóng rổ
138
và bóng bàn
Kết quả so sánh test kiểm tra chạy con thoi giữa nhóm học
3.31 theo chương trình cải tiến và chương trình cũ ở môn học bóng
139
rổ và bóng bàn
Kết quả so sánh test kiểm tra chạy tùy sức giữa nhóm học theo
3.32 chương trình cải tiến và chương trình cũ ở môn học bóng rổ
139
và bóng bàn
Sau
3.33 Kết quả đánh giá của giảng viên về môn học (n=4)
3.34
3.35
Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của sinh viên trong
quá trình học môn bóng bàn và bóng rổ (n=4)
Tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên về chương trình môn
học bóng rổ và bóng bàn
trang
140
142
143
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu
Nội dung biểu đồ
Trang
đồ
3.1 So sánh kết quả kiểm tra test ném phạt giữa nhóm đối chứng
113
và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.2 Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test ném phạt giữa nhóm
113
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.3 So sánh kết quả kiểm tra test hai bước lên rổ giữa nhóm đối
114
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.4 Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test hai bước lên rổ giữa
114
nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.5 So sánh kết quả điểm kết thúc giữa nhóm đối chứng và thực
115
nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.6 Biểu đồ phân bố kết quả điểm kết thúc giữa nhóm đối chứng
115
và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.7 So sánh kết quả kiểm tra test vụt phải giữa nhóm đối chứng
117
và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
3.8 Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test vụt phải giữa nhóm đối 117
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
3.9 So sánh kết quả kiểm tra test vụt trái giữa nhóm đối chứng và
118
thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
3.10 Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test vụt trái giữa nhóm đối
118
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
3.11 So sánh kết quả điểm kết thúc giữa nhóm đối chứng và thực
119
nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
3.12 Biểu đồ phân bố kết quả điểm kết thúc giữa nhóm đối chứng
119
và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
3.13 So sánh kết quả kiểm tra test lực bóp tay thuận giữa nhóm đối
121
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.14 Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test lực bóp tay thuận giữa
122
nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.15 So sánh kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng giữa nhóm
123
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.16 Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập b ụng
123
giữa nhóm ĐC và TN ở môn học tự chọn bóng rổ
3.17 So sánh kết quả kiểm tra test bật xa tại chỗ giữa nhóm đ ối
124
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
3.18 Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test bật xa tại chỗ giữa
124
nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
So sánh kết quả kiểm tra test chạy 30m giữa nhóm đối chứng
125
và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test chạy 30m giữa nhóm
125
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
So sánh kết quả kiểm tra test chạy con thoi giữa nhóm đ ối
126
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test chạy con thoi giữa
126
nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
So sánh kết quả kiểm tra test chạy tùy sức 5 phút giữa nhóm
127
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test chạy tùy sức giữa nhóm
127
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng rổ
So sánh kết quả kiểm tra test lực bóp tay thuận giữa nhóm đối
129
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test lực bóp tay thu ận gi ữa
129
nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
So sánh kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập bụng giữa nhóm
130
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test nằm ngửa gập b ụng
130
giữa nhóm ĐC và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
So sánh kết quả kiểm tra test lực bật xa tại chỗ giữa nhóm đối
131
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test bật xa tại chỗ giữa
131
nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
So sánh kết quả kiểm tra test chạy 30m giữa nhóm đối chứng
132
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
3.32
3.33
3.34
3.35
3.36
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test chạy 30m giữa nhóm
132
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
So sánh kết quả kiểm tra test chạy con thoi giữa nhóm đ ối
133
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test chạy con thoi giữa
133
nhóm đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
So sánh kết quả kiểm tra test chạy tùy sức giữa nhóm đối
134
chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
Biểu đồ phân bố kết quả kiểm tra test chạy tùy sức giữa nhóm
134
đối chứng và thực nghiệm ở môn học tự chọn bóng bàn
Sơ đồ
Nội dung sơ đồ
1.1 Các bước phát triển chương trình
1.2 Các khối kiến thức của chương trình CDIO
1.3 Khối kiến thức “tư duy và kiến thức công nghệ” ở cấp độ 2
3.1 Môn học giáo dục thể chất Đại học Quốc gia Hà Nội
Trang
26
29
29
Sau trang
60
1
MỞ ĐẦU
Thế hệ trẻ ngày nay được sống học tập và rèn luyện dưới chế độ xã hội
chủ nghĩa, được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
để được phát huy sáng tạo của bản thân, được thừa kế những thành qu ả vĩ đ ại
của nhiều thế hệ trước để lại. Trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và
xây dựng đất nước họ là những chủ nhân tương lai của đất nước, sứ m ệnh l ịch
sử của cả dân tộc đều trông mong vào chính họ. Khi đ ương th ời Bác H ồ kính
yêu thường căn dặn:“ Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một vi ệc
làm rất quan trọng và cần thiết”. Thấm nhuần lời căn dặn c ủa Bác, các th ế h ệ
trẻ Việt Nam trong đó có học sinh, sinh viên đã và đang ra sức thi đua h ọc t ập
và nghiên cứu không ngừng nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn và hoàn
thiện bản thân xứng đáng với sứ mệnh mà Bác hằng mong ước.
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những đ ộng l ực quan tr ọng thúc đ ẩy s ự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”; để phát triển giáo dục đòi hỏi: “Mục tiêu, nội dung chương trình phải
được đổi mới theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với trình độ tiên
tiến của khu vực và thế giới; chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân
cách người học; mau chóng tiếp thu có chọn lọc chương trình đào t ạo c ủa các
nước phát triển phù hợp với yêu cầu của đất nước” [8].
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan
trọng trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo d ục - đào t ạo đ ược xem là
chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước.
Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính tr ị của qu ốc gia, dân
tộc bởi giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao
2
làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính tr ị vững
vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính quá
trình hội nhập quốc tế và toàn cầu.
Giáo dục - đào tạo nhằm phát huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu” rút
ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng đ ịnh
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
điều kiện phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng
và Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành,
các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đ ột
phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương s ống c ủa phát tri ển
bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) được thành lập theo Nghị định
số 97/CP của Chính phủ, ban hành ngày 12/12/1993, với Quy chế tổ chức hoạt
động riêng. ĐHQGHN đã ban hành kế hoạch chiến lược phát triển đến năm
2020, trong đó xác định rõ: Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 c ủa ĐHQGHN
là trở thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành đa lĩnh v ực ngang
tầm các đại học tiên tiến trong khu vực Châu Á; m ột s ố lĩnh v ực và nhi ều
ngành, chuyên ngành đạt trình độ quốc tế, góp phần phát triển nền kinh t ế tri
thức và đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Hiện nay, ĐHQGHN gồm 07 trường đại học thành viên, 06 Viện nghiên cứu,
05 Khoa trực thuộc, 04 Trung tâm nghiên cứu đào tạo tr ực thu ộc và 16 đ ơn v ị
phục vụ với hơn 4.300 cán bộ giảng viên, đang đào tạo và gi ảng d ạy cho g ần
22.000 sinh viên trong ĐHQGHN.
Sứ mệnh: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi
dưỡng nhân tài; sáng tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đỉnh
3
cao; đóng vai trò nòng cốt và đầu tàu đổi mới trong hệ thống giáo d ục đ ại h ọc
Việt Nam.
Tầm nhìn: Trở thành trung tâm đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh v ực
trong nhóm các đại học tiên tiến của thế giới, đóng góp quan tr ọng vào s ự
phát triển nền kinh tế tri thức của đất nước.
Tiên phong: Đi đầu luôn được coi là tiêu chí nhận d ạng c ủa các ho ạt
động và đội ngũ cán bộ của ĐHQGHN trong hệ thống các trường đại học ở
Việt Nam: tiên phong trong đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu khoa h ọc đ ỉnh
cao; tiên phong trong việc áp dụng các phương pháp mới trong quản tr ị đ ại
học, quản lý đào tạo, đánh giá chất lượng, tiên phong nghiên cứu những lĩnh
vực mới, triển khai thực hiện đào tạo những ngành hoàn toàn mới ở Vi ệt Nam.
Tiên phong của ĐHQGHN góp phần giáo dục Việt Nam gần h ơn v ới khu v ực
và trên thế giới.
Chiến lược phát triển ĐHQGHN: Trở thành trung tâm đại h ọc nghiên
cứu đa ngành, đa lĩnh vực đạt chuẩn quốc tế, đào t ạo ngu ồn nhân l ực ch ất
lượng cao, trình độ cao, nghiên cứu khoa học và công nghệ đỉnh cao đáp ứng
yêu cầu phát triển của đất nước; tiên phong và làm nòng cốt và đầu tàu đ ổi
mới trong hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam.
Chính vì những mục tiêu chung đó mà Trung tâm GDTC&TT được
thành lập ngày 4 tháng 5 năm 2009. Trung tâm hoạt động theo cơ chế độc lập,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có tư cách pháp nhân độc l ập, có con d ấu, tài
khoản riêng và chịu sự quản lý trực tiếp của ĐHQGHN [39].
Với những định hướng phát triển chung đó việc xây dựng, đổi mới hoạt
động dạy và học môn học GDTC cũng không nằm ngoài mục tiêu phát triển
chung của ĐHQGHN. Để đáp ứng được chiến lược phát triển Trung tâm đến
năm 2020, tầm nhìn 2030, Trung tâm đã tiến hành đổi mới nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy của Trung tâm với các giải pháp đồng bộ như tăng
4
cường cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ công tác dạy và học, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên (GV)
… Trong đó vấn đề xây dựng, bổ sung cập nhật hay cải tiến chương trình là
công việc được quan tâm và ưu tiên hàng đầu.
Được sự quan tâm ủng hộ của lãnh đạo Trung tâm, sự giúp đỡ của đội
ngũ cán bộ giảng viên, đồng thời với kinh nghiệm bản thân nhiều năm công
tác giảng dạy tại Trung tâm GDTC & TT ĐHQGHN, đồng thời k ết h ợp v ới
các phương pháp nghiên cứu hiện đại, cơ sở lý luận mới.
Từ những lý do trên, tác giả tiến hành nghiên cứu lu ận án: “Cải tiến
chương trình Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác GDTC sinh viên tại
ĐHQGHN trong những năm gần đây làm cơ sở để cải tiến chương trình GDTC
nhằm nâng cao thể lực và kết quả học tập cho sinh viên ĐHQGHN, góp ph ần
nâng cao chất lượng đào tạo theo định hướng phát triển giáo dục của Trung
tâm.
Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đã giải quyết ba mục
tiêu cơ bản sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng thực hiện chương trình giáo dục thể ch ất
tại ĐHQGHN.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu cải tiến chương trình GDTC nhằm nâng cao
chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên ĐHQGHN.
Mục tiêu 3: Bước đầu đánh giá hiệu quả việc cải tiến chương trình giáo
dục thể chất cho sinh viên ĐHQGHN.
Giả thuyết khoa học:
5
Nếu cải tiến chương trình giáo dục thể chất theo quy định chuẩn đầu ra
rõ ràng phù hợp với từng môn học và đáp ứng yêu cầu rèn luyện thể lực của
sinh viên thì sẽ góp phần nâng cao thể lực và kết quả học tập cho sinh viên
ĐHQGHN, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo định
hướng phát triển giáo dục của ĐHQGHN.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo nói chung
và giáo dục thể chất trường học
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục - Đào
tạo
Đổi mới giáo dục và đào tạo phù hợp với sự phát triển của xã hội luôn
được Đảng và nhà nước ta đặt ra như một trong những yêu cầu c ấp thi ết nh ất
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Quan điểm đó đã được thể hi ện xuyên
suốt trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc, từ đại hội đ ại bi ểu toàn
quốc lần thứ IV đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, cũng nh ư trong các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng về Giáo dục và Đào tạo.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng đã chỉ ra rằng cần phải
tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước; phát triển giáo d ục ph ổ thông; s ắp
xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp; phát triển rộng rãi các tr ường d ạy ngh ề.
Quan điểm về cải cách giáo dục đó tiếp tục được bổ sung và hoàn thi ện trong
các đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc l ần
thứ XI, Đảng nhấn mạnh: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam... trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” [2], [10], [74].
Để cụ thể hoá nghị quyết của các đại hội đại biểu toàn quốc về yêu cầu
đổi mới phải phù hợp với sự phát triển của đất nước, ở mỗi giai đoạn khác
nhau, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị, nghị quyết về cải
cách giáo dục như: Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11-1-1979 về “cải cách
giáo dục” đã đặt ra: cải cách giáo dục nhằm làm tốt việc chăm sóc và giáo
dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho tới lúc trưởng thành, nguyên lý c ải cách
giáo dục là việc học phải đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
7
xuất, nhà trường gắn với xã hội. Đây là nghị quyết đầu tiên về chuyên đề giáo
dục sau khi đất nước thống nhất và nó đã đặt nền móng cho công cuộc cải
cách giáo dục của đất nước trong những năm 80 của thế kỷ XX; Nghị quyết số
04-NQ/HNTW ngày 14/1/1993 “Về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và
đào tạo”; Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010” ;... và hiện nay là
Nghị quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”. Nghị quyết đã đưa ra 7 quan điểm chỉ đạo: [3], [5], [9], [12].
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp c ủa Đ ảng, Nhà
nước và của toàn dân; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi
mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà n ước đ ến ho ạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia c ủa gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các b ậc h ọc, ngành
học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy nh ững thành t ựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp
học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình,
bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi v ới
8
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo d ục gia
đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông gi ữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào t ạo. Chu ẩn hóa, hi ện
đại hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các
vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã h ội hóa giáo
dục và đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào t ạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước [11]. Các quan điểm chỉ đạo đó đã được cụ thể hóa trong
nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 9/6/2014 và kế hoạch hành động của ngành
Giáo dục (Ban hành kèm theo Quyết định số 2653/QĐ-BGD&ĐT ngày 25
tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [29]. Như vậy,
quan điểm về đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng ta đã không ngừng được
bổ sung và phát triển cho phù hợp với những yêu cầu của thời đại mới. Những
quan điểm này là cơ sở, là nền tảng để Bộ, các Sở, Phòng Giáo dục và Đào
tạo, các trường học trên cả nước tiến hành đổi mới công tác d ạy và h ọc mang
lại hiệu quả giáo dục ngày càng cao.
9
Hiện nay, văn kiện trình Đại hội XII, Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm
đặc biệt và làm rõ hơn lập trường, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết
phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị Trung ương lần thứ 6
khóa XI về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều ki ện kinh t ế th ị tr ường đ ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế:“Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghi ệp
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ T ổ qu ốc ở n ước
ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào t ạo
bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại
hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý;
xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều
kiện bảo đảm…”. [14]
Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của
nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách
hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai m ở con đ ường
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng đ ịnh tri ết lý
nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”
[13].
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo d ục th ể
chất trong trường học
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, Nghị quyết của Hội nghị Trung ương
2 khóa VIII về Giáo dục & Đào tạo và khoa học công ngh ệ đã ti ếp t ục kh ẳng
định: “Giáo dục đào tạo cùng với Khoa học công nghệ phải thực sự trở thành
quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI.
10
Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, phải có con người phát tri ển
toàn diện. Không chỉ về trí tuệ, trong sáng về đạo đức mà còn ph ải là con
người cường tráng về thể chất” [4], [16].
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ năm 1960 đã khẳng định:
"Nhà nước chú trọng đặc biệt giáo dục thanh niên về đạo đức, trí tuệ và thể dục".
Hiến pháp năm 1980 nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 41 nêu
rõ: "Nền Thể dục thể thao Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân,
được phát triển mạnh mẽ, cân đối, nhằm tăng cường sức khỏe và bồi dưỡng thể
lực của nhân dân để xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc". Đến Hiến
pháp năm 1992 thì làm rõ hơn vị trí, trách nhiệm của công tác giáo dục thể chất.
Điều 41 Hiến pháp (1992) quy định: “Nhà nước và xã hội phát triển nền thể
dục thể thao dân tộc, khoa học và nhân văn. Nhà nước thống nhất qu ản lý s ự
nghiệp phát triển thể dục thể thao, quy định chế độ GDTC b ắt bu ộc trong
trường học...” [46].
Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đ ổi năm
2013 tại Điều 37 đã quy định: “Thanh niên được nhà nước, gia đình và xã hội
tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tu ệ, b ồi d ưỡng
đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao
động sáng tạo và bảo vệ tổ quốc” [47].
GDTC là một trong những nhân tố quan trọng của giáo dục con người
mới phát triển toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan tr ọng trong chi ến l ược
phát triển sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT). Đánh giá được tầm quan trọng
của công tác GDTC, trước tình hình mới của Đất nước, ngày 24/3/1994 Ban
Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị 36/CT-TW về công tác TDTT trong giai
đoạn mới, trong đó nêu rõ: “Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, t hực hiện chế
11
độ GDTC bắt buộc ở tất các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT tr ở
thành nếp sống hàng ngày của HS, sinh viên..” [1].
Ngày 07/03/1995 Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị 113/TTg về việc xây
dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT, về GDTC có đoạn vi ết: “Giáo
dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến
nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học...” [6].
Pháp lệnh TDTT số 28/2000/PL-UBTVQH10 ngày 25/9/2000, Điều 14
quy định: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa
cho người học. GDTC trong trường học là chế độ giáo dục bắt buộc, nhằm
tăng cường sức khỏe phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người h ọc. Nhà n ước
khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường”. Điều 15 của
“Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban TDTT thực hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện chương trình GDTC. Quy định tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của HS…” [7].
Trong Thông tư liên tịch Số: 34/2005/TTLT/BGD&ĐT-UBTDTT có vi ết
“Phát triển giáo dục TDTT trường học theo hướng đổi m ới và nâng cao ch ất
lượng giờ học thể dục nội khóa, đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại
khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
đối với người học” [20].
GDTC “là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định h ướng
rõ của TDTT trong xã hội” [85, tr.123], TDTT là một bộ phận của nền văn
hóa, trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình đ ộ
văn hóa và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện giao lưu văn hóa nói
chung, văn hóa thể chất nói riêng, mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác đổi mới nhằm phát tri ển
12
hơn nữa công tác GDTC. Đảng và Nhà nước ta đã ch ỉ rõ, nhi ệm v ụ chính c ủa
GDTC là: Nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể
học sinh, sinh viên; phát triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ
bản và cần thiết cho cuộc sống; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ
vệ sinh và giữ phẩm chất đạo đức, nhân cách học sinh, sinh viên, những chủ
nhân tương lai của đất nước [11].
Đảng, Nhà nước ta khẳng định, sự phát triển GDTC phải đ ảm b ảo theo
quan điểm đường lối chung của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và ngành
Giáo dục – Đào tạo, phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và tính nhân
dân. Trong đó, đảm bảo tính dân tộc có nghĩa là: Hình thức, nội dung các
hoạt động GDTC phải mang bản sắc dân tộc, vì mục đích, l ợi ích dân t ộc;
đảm bảo tính khoa học là: Kế thừa có chọn lọc các tri thức v ề TDTT c ủa nhân
loại; mọi hoạt động GDTC phải phù hợp với quy luật phát triển tâm, sinh lý
của con người [11].
Trong công tác đổi mới GDTC trường học thì nhiệm vụ đổi mới chương
trình đào tạo nhằm bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ GV GDTC đóng vai trò là
nòng cốt. Giáo viên GDTC không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức về
GDTC, mà đồng thời phải là người tổ chức và trực tiếp th ực hi ện các ho ạt
động giáo dục, hoạt động TDTT trong nhà trường và địa phương nơi công tác.
Điều đó đòi hỏi cần phải đào tạo đội ngũ giáo viên GDTC có đủ năng lực hoạt
động nghề nghiệp, là một công dân gương mẫu, hăng hái tham gia vào sự phát
triển TDTT cơ sở.
Quan điểm đó đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển TDTT
Việt Nam đến năm 2020”, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của
TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi m ới
công tác TDTT là tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào t ạo, chu ẩn
hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao và Nghị quyết 08-