Tải bản đầy đủ (.doc) (222 trang)

Phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.03 MB, 222 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

THÂN THỊ HUYỀN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH BẮC GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

THÂN THỊ HUYỀN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã ngành
: 62.31.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Lê Văn Thông
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn



HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

NCS. Thân Thị Huyền


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập và triển khai thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Lê Văn Thông;
PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn - những người đã nhiệt thành, ân cần định hướng, chỉ bảo,
dẫn dắt nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
học, các thầy/cô giáo trong bộ môn Địa lí kinh tế-xã hội và khoa Địa lí, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, khoa Địa lí cùng các
thầy/cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám Đốc,
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng cùng các thầy/cô giáo Học viện Dân tộc
luôn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh trong thời gian công

tác, học tập và triển khai nghiên cứu luận án, bảo vệ luận án theo quy định.
Xin chân thành cám ơn các ban, ngành tỉnh Bắc Giang (Ủy ban nhân dân
tỉnh, Cục thống kê, Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, ...) và các hộ nông dân đã tạo điều
kiện thuận lợi, hỗ trợ cho nghiên cứu sinh trong quá trình thu thập thông tin, dữ
liệu và khảo sát thực tế để hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp luôn động viên, ủng hộ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018
Tác giả

NCS. Thân Thị Huyền


iii

MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan.................................................................................................................i
Lời cảm ơn.................................................................................................................... ii
Mục lục........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................v
Danh mục bảng số liệu................................................................................................vii
Danh mục hình.............................................................................................................ix
Danh mục bản đồ..........................................................................................................x
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.......................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án...................................................................9
6. Cấu trúc của luận án...................................................................................................9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI.......................................................................................10
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI............................................................................10
1.1.1. Trên thế giới.................................................................................................10
1.1.2. Ở Việt Nam...................................................................................................14
1.1.3. Ở tỉnh Bắc Giang..........................................................................................16
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI..................................................................................................17
1.2.1. Phát triển nông nghiệp..................................................................................17
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới..............................................................................37
1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.........39
Tiểu kết chương 1.....................................................................................................41
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
TỈNH BẮC GIANG....................................................................................................42
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG..................................................................................................42
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ........................................................................42
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...............................................43
2.1.3. Kinh tế - xã hội.............................................................................................47
2.1.4. Đánh giá chung.............................................................................................55
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG.............58
2.2.1. Khái quát chung............................................................................................58



iv

2.2.2. Nông nghiệp.................................................................................................63
2.2.3. Thủy sản.......................................................................................................81
2.2.4. Lâm nghiệp...................................................................................................85
2.2.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chủ yếu ở tỉnh Bắc Giang.......89
2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG...........................................................107
2.3.1. Phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới..................................107
2.3.2. Xây dựng nông thôn mới với phát triển nông nghiệp......................................108
Tiểu kết chương 2...................................................................................................114
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2030............116
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................116
3.1.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang..................................116
3.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang...............................119
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030..............................121
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG.....................................130
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp phù
hợp với thực tế......................................................................................................130
3.2.2. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản.........................................132
3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chú trọng tới đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn.............................................................................135
3.2.4. Xây dựng chỉ dẫn địa lí và thương hiệu nông sản, tăng cường xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ...............................................................136
3.2.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất trên diện rộng............137
3.2.6. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp,

hình thành chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản..........................139
3.2.7. Tăng cường huy động vốn đầu tư...............................................................140
3.2.8. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đồng bộ và có
chất lượng phục vụ sản xuất.................................................................................142
3.2.9. Quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.....................................................144
3.2.10. Sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu..............................................................................................146
Tiểu kết chương 3...................................................................................................148
KẾT LUẬN..............................................................................................................149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................153
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
Chữ viết tắt
BĐKH
CLC
CNC
CNH, HĐH
CN-XD
CSHT
CSVCKT
ĐBSH
ĐKTN

ĐTH
ĐTM
GTSX
GRDP
H
HTX
KCN
KHCN
KHKT
KT-XH
LT-TP
MTQG
N, L, TS
NN & PTNT
NQ
NTM
NTTS
NXB
TC
TCLTNN
TDMNPB
TNTN
TP
TTBQ

UBND
VietGAP
VTĐL

Chữ viết đầy đủ

Biến đổi khí hậu
Chất lượng cao
Công nghệ cao
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp - Xây dựng
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Đồng bằng sông Hồng
Điều kiện tự nhiên
Đô thị hóa
Đánh giá tác động môi trường
Giá trị sản xuất
Tổng sản phẩm quốc nội (vận dụng cho cấp tỉnh)
Huyện
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Khoa học kĩ thuật
Kinh tế-xã hội
Lương thực - thực phẩm
Mục tiêu quốc gia
Nông, lâm, thủy sản
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghị quyết
Nông thôn mới
Nuôi trồng thủy sản
Nhà xuất bản
Tiêu chí
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Trung du miền núi phía Bắc

Tài nguyên thiên nhiên
Thành phố
Tăng trưởng bình quân
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt Việt Nam
Vị trí địa lí

Tiếng Anh
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt


vi

ADB
BOT

The Asian Development Bank
Built - Operation - Transfer

Ngân hàng phát triển châu Á
Xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao
BT
Built - Transfer
Xây dựng - Chuyển giao
BTO

Built - Transfer - Operation
Xây dựng - Chuyển giao Kinh doanh
FAO
Food and Agriculture Organization Tổ chức lương thực - nông
of the United Nations
nghiệp Liên Hợp Quốc
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GAP
Good Agriculture Practices
Quy trình sản xuất nông
nghiệp tốt
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GlobalGAP Global Good Agricultural Practice
Thực hành nông nghiệp tốt
toàn cầu
HACCP
Hazard Analysis and Critical Hệ thống quản lý mang tính
Control Point
phòng ngừa, nhằm đảm bảo
an toàn thực phẩm tại các
điểm tới hạn
NGO
Non-governmental organization
Tổ chức phi Chính phủ
ODA
Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức
UNDP
United
Nations
Development Chương trình Phát triển Liên
Programme
Hợp Quốc
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Dân số thành thị, mật độ dân số và tỉ lệ ĐTH của tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2005-2015........................................................................................49
Bảng 2.2. Quy mô và tăng trưởng GRDP, GRDP/người tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2015-2015................................................................................................58
Bảng 2.3. Quy mô và tăng trưởng GTSX N, L, TS tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015
.................................................................................................................. 60
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu GTSX N, L, TS (giá thực tế) tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2005-2015........................................................................................60
Bảng 2.5. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt và 1 ha mặt nước
NTTS phân theo huyện, TP tỉnh Bắc Giang các năm 2010, 2015.............61
Bảng 2.6. Quy mô và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt (giá thực tế) phân theo nhóm
cây trồng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015........................................64

Bảng 2.7. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa và ngô tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2005 – 2015..............................................................................................66
Bảng 2.8. Diện tích, năng suất, sản lượng các vụ lúa tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2005 - 2015..............................................................................................68
Bảng 2.9. Quy mô và cơ cấu GTSX ngành trồng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2005 - 2015......................................................................................70
Bảng 2.10. Diện tích và sản lượng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015........71
Bảng 2.11. GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2005 - 2015...............................................................................75
Bảng 2.12. Quy mô và cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi (giá thực tế) phân theo nhóm
vật nuôi và sản phẩm của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2015.................76
Bảng 2.13. Biến động số lượng vật nuôi chủ yếu tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20052015..........................................................................................................77
Bảng 2.14. GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành thủy sản tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2005 - 2015...............................................................................81
Bảng 2.15. Sản lượng thủy sản tỉnh Bắc Giang theo ngành giai đoạn 2005 - 2015
.................................................................................................................. 82
Bảng 2.16. GTSX và sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2015
.................................................................................................................. 83
Bảng 2.17. Quy mô và cơ cấu GTSX lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 2015 (giá thực tế).....................................................................................86
Bảng 2.18. Sản lượng gỗ, củi khai thác tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015............87


viii

Bảng 2.19. Số lượng hộ N, L, TS tỉnh Bắc Giang các năm 2006, 2011, 2016.............89
Bảng 2.20. Thông tin hoạt động sản xuất trên cánh đồng lớn tỉnh Bắc Giang năm 2015
.................................................................................................................. 90
Bảng 2.21. Khung phân tích sự thay đổi các yếu tố sản xuất từ khi xây dựng NTM
(năm 2011)...............................................................................................97
Bảng 2.22. Kết quả hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh

Bắc Giang năm 2010 và 2015.................................................................102
Bảng 2.23. Số xã đạt chuẩn các TC liên quan trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp
tỉnh Bắc Giang (tính đến hết năm 2015).................................................109
Bảng 2.24. Kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2015..............................................109
Bảng 2.25. Chuyển biến về kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp...............110


ix
ơ

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu GRDP (giá thực tế) phân theo khu vực
kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015 .............................................59
Hình 2.2. Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu GTSX nông nghiệp (theo giá thực tế)
phân theo ngành tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015 ..............................63
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu đàn gia cầm phân theo huyện/TP tỉnh Bắc Giang năm 2015
.................................................................................................................... 78
Hình 2.4. Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành thủy sản tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2005 - 2015 .........................................................................................81
Hình 2.5. Biểu đồ quy mô và cơ cấu diện tích NTTS tỉnh Bắc Giang theo phương
thức nuôi năm 2010 và 2015 .....................................................................83
Hình 2.6. Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất trên cánh đồng lớn sản
xuất lúa Phấn Lôi (xã Thắng Cương, huyện Yên Dũng) và cánh đồng lớn
sản xuất lúa-lạc Phú Khê-Đông Bến (xã Quế Nham, huyện Tân Yên)...........94
Hình 2.7. Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất trên cánh đồng lớn Thanh
Lâm (chuyên trồng rau cần hàng hóa) thuộc xã Hoàng Lương, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang...........................................................................96
Hình 2.8. Mô hình phân tích sự thay đổi các yếu tố sản xuất sau xây dựng NTM
.................................................................................................................... 98

Hình 2.9. Biểu đồ số lượng trang trại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015...............99


x

DANH MỤC BẢN ĐỒ
2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang
2.2. Bản đồ các nhóm đất chính tỉnh Bắc Giang
2.3. Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển và phân bố N, L, TS tỉnh
Bắc Giang
2.4. Bản đồ các nhân tố KT-XH ảnh hưởng đến phát triển và phân bố N, L, TS tỉnh
Bắc Giang
2.5. Bản đồ quy mô và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Bắc Giang năm 2015
2.6. Bản đồ phát triển và phân bố ngành trồng trọt tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015
2.7. Bản đồ phát triển và phân bố ngành chăn nuôi tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015
2.8. Bản đồ phát triển và phân bố ngành thủy sản tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015
2.9. Bản đồ phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015
2.10. Bản đồ tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015
3.1. Bản đồ kết quả xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có lịch sử phát triển lâu đời và được xem
là ngành truyền thống, ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người. Từ khi ra đời tới nay,
nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội (KTXH) của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, với 66,1% dân số sống ở nông thôn và 44% lao
động đang làm việc trong khu vực nông, lâm, thủy sản (N, L, TS), đóng góp 17% tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2015 [99], hiệu quả sử dụng đất chưa cao nên vấn đề

nông nghiệp, nông thôn ngày càng trở nên quan trọng. Nền kinh tế nước ta sau 30 năm
đổi mới, mặc dù đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực và chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) song vẫn gắn bó khá chặt chẽ với
nông nghiệp - nền nông nghiệp nhiệt đới. Hơn nữa, sự phát triển của nông nghiệp
trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay khá phức tạp, đe doạ sự sống của
hàng triệu người, nhất là đối với người nghèo.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) của Đảng xác định tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [25]. Những năm
qua, trong quan điểm và đường lối phát triển KT-XH đất nước, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm tới sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển của khu vực này. Một
trong những chủ trương đó là Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng nông
thôn mới (NTM) nhằm phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cải thiện đời sống
nông dân. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) tiếp tục khẳng định “…
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn
với xây dựng NTM …” [25].
Nằm trong vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB), Bắc Giang có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp. Thời gian qua, tỉnh đã đạt nhiều
thành tựu, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển nông
nghiệp và xây dựng NTM. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với xây
dựng NTM trở thành một trong năm chương trình phát triển KT-XH trọng tâm giai
đoạn 2011-2020. Nông nghiệp, nông dân và nông thôn Bắc Giang có bước phát triển
khá toàn diện và to lớn sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Cơ cấu cây trồng, vật
nuôi chuyển dịch đa dạng và hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa, vừa đảm bảo an
ninh lương thực, vừa cung cấp nhiều nông sản hàng hóa có giá trị cao cho thị trường,
thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn được cải thiện, nâng cao. Trên địa bàn tỉnh


2


có nhiều mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc
biệt là mô hình sản xuất theo chuẩn Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt Việt Nam
(VietGAP), hình thành vùng chuyên canh hàng hóa với các cây trồng, vật nuôi chủ lực
đã làm thay đổi tư duy, phương thức canh tác truyền thống của người dân, giúp họ tích
cực ứng dụng khoa học kĩ thuật (KHKT) vào sản xuất nhằm giảm chi phí đầu vào, mối
liên kết ở mức độ nhất định giữa “4 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được
phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, do đặc thù là một tỉnh trung du với 88,7% dân cư sống ở nông thôn,
54,7% lao động N, L, TS và tỉ trọng GRDP của khu vực này chiếm 22,7% trong cơ cấu
GRDP toàn nền kinh tế (năm 2015) [17], cơ sở vật chất kĩ thuật (CSVCKT) còn hạn
chế, đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước gặp nhiều
khó khăn như hiện nay, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn Bắc Giang đang
đứng trước nhiều thách thức, khó khăn. Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, phân tán,
chủ yếu là kinh tế hộ, ứng dụng cơ giới hóa còn chậm, nhiều sản phẩm thiếu sức cạnh
tranh, thiếu thông tin thị trường, việc xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lí và vấn đề
bảo hộ nông sản còn nhiều khó khăn. Đời sống nông dân nhìn chung chậm được cải
thiện, tỉ lệ hộ nghèo còn cao, chất lượng nguồn nhân lực thấp, nảy sinh nhiều vấn đề
xã hội phức tạp, kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn còn hạn chế, … Để khắc phục tình
trạng này, đòi hỏi cần có những giải pháp phù hợp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng và
xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý, ổn định tổ chức sản xuất và đời sống nông dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề, tác giả quyết định
lựa chọn hướng nghiên cứu cho luận án của mình là: “Phát triển nông nghiệp trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang”.
Việc lựa chọn hướng nghiên cứu này nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển N, L, TS ở tỉnh Bắc Giang.
- Thực trạng phát triển, phân bố nông nghiệp (theo ngành và theo hình thức tổ
chức lãnh thổ), mối quan hệ với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Những giải pháp để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng
NTM hiện nay ở tỉnh Bắc Giang, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KT-XH.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu dưới góc độ địa lí KT-XH sự phát triển, phân
bố nông nghiệp và mối quan hệ với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Từ
đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững cho phát
triển nông nghiệp trong bối cảnh xây dựng NTM.


3

2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp, NTM và mối quan hệ giữa phát
triển nông nghiệp với xây dựng NTM để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp ở tỉnh
Bắc Giang;
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp, mối quan hệ giữa phát
triển nông nghiệp với xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp trong quá trình
xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2030.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung đánh giá các nhân tố vị trí địa lí (VTĐL), điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (ĐKTN và TNTN), KT-XH đến hiện trạng phát
triển nông nghiệp theo nghĩa rộng (gồm N, L, TS), một số hình thức tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp (TCLTNN) điển hình (nông hộ, trang trại, vùng chuyên canh, tiểu vùng
nông nghiệp). Song mức độ nghiên cứu của luận án có sự khác nhau, chủ yếu nghiên
cứu ngành nông nghiệp, tiếp đến là ngành thủy sản và lâm nghiệp. Khi tiếp cận nghiên
cứu nông nghiệp theo nghĩa hẹp, luận án chỉ tập trung vào hai phân ngành trồng trọt và
chăn nuôi do ngành dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản
xuất (GTSX) nông nghiệp. Đồng thời, luận án phân tích mối quan hệ giữa phát triển
nông nghiệp với xây dựng NTM. Căn cứ vào 19 tiêu chí (TC) xây dựng NTM, khi

phân tích tác động của xây dựng NTM đến phát triển nông nghiệp, luận án đề cập đến
tác động trực tiếp và gián tiếp. Trong đó, các TC liên quan trực tiếp đến phát triển
nông nghiệp được nghiên cứu sâu, cụ thể: Nhóm I (Quy hoạch): TC1 (Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch), tập trung nội dung 1.1; Nhóm II (Hạ tầng KT-XH): TC2 (Giao
thông), TC3 (Thủy lợi), TC4 (Điện); Nhóm III (Kinh tế và tổ chức sản xuất): TC10
(Thu nhập bình quân đầu người), TC12 (Tỉ lệ lao động có việc làm thường xuyên),
TC13 (Hình thức tổ chức sản xuất) (phụ lục 1).
Về không gian: Luận án nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp, mối quan hệ giữa
phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bắc Giang, đi sâu
phân tích đến cấp huyện/TP, bao gồm TP. Bắc Giang (có 06 xã đã và đang tiến hành
xây dựng NTM) và 09 huyện: Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hòa,
Lạng Giang, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động. Trong đó, có so sánh với một số tỉnh lân
cận và vùng TDMNPB.
Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận án tập trung trong giai
đoạn 2005-2010 (trước khi triển khai xây dựng NTM) và giai đoạn 2011-2015 (từ khi
triển khai xây dựng NTM), định hướng đến năm 2030. Đặc biệt, một số số liệu đưa vào
phân tích lấy mốc thời gian năm 2016 do căn cứ vào kết quả cuộc Tổng điều tra nông


4

thôn, nông nghiệp và thủy sản toàn quốc năm 2016 và số liệu điều tra sơ cấp của tác
giả trong năm đó. Khi nghiên cứu về GRDP hoặc GTSX, đề tài sử dụng giá thực tế và
giá so sánh. Kể từ năm 2010 trở đi, giá so sánh lấy theo giá so sánh 2010 (trước đó lấy
theo giá so sánh 1994).
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Với tư cách là hệ thống KT-XH hoàn chỉnh, lãnh thổ Bắc Giang được cấu thành
bởi mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, KT-XH, dân cư, lịch sử, văn hóa, …

Các nhân tố này ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM ở địa phương
và luôn tồn tại, vận động trong một không gian nhất định, gồm nhiều nhân tố khác
nhau. Mỗi nhân tố vận động, phát triển theo quy luật riêng, song các nhân tố không tồn
tại độc lập mà có quan hệ gắn bó hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên thể thống nhất và hoàn
chỉnh. Khi một nhân tố thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác hay của
cả hệ thống. Do vậy, khi xem xét cần phải đặt nó trong một hệ thống. Hơn nữa, hệ
thống các ngành kinh tế, trong đó có ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) lại bao gồm
nhiều bộ phận hợp thành, đó là N, L, TS với các mối liên hệ biện chứng, tác động qua
lại mật thiết với nhau. Chỉ cần một thay đổi nhỏ của một bộ phận sẽ dẫn đến những
hậu quả dây chuyền và ảnh hưởng đến hoạt động chung của cả hệ thống KT-XH.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang chịu sự chi phối tổng hợp của hàng
loạt các nhân tố tự nhiên và KT-XH. Trong nghiên cứu luận án, vận dụng quan
điểm này sẽ giúp cho quá trình đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh được chính xác, xác định rõ ràng vai trò của từng nhân tố
và nhân tố mang tính chất quyết định. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp theo nghĩa
rộng cũng có thể coi là một tổng hợp thể bao gồm các ngành N, L, TS. Chúng được
phân bố trên một lãnh thổ xác định và biến đổi theo thời gian. Do vậy, vận dụng
quan điểm tổng hợp lãnh thổ trong nghiên cứu phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc
Giang nhằm đánh giá ảnh hưởng của ĐKTN, KT-XH tới sản xuất nông nghiệp cũng
như sự phân hóa sản xuất theo đơn vị hành chính cấp huyện/TP. Đồng thời, nghiên
cứu những nguyên nhân tạo nên sự phân hóa đó và tìm ra thế mạnh của từng tiểu
vùng nông nghiệp, góp phần xây dựng quy hoạch không gian nông nghiệp trên địa
bàn hợp lý, hiệu quả.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Kinh tế luôn ở trạng thái vận động, biến đổi không ngừng theo sự phát triển, biến
đổi của lực lượng sản xuất cũng như quan hệ sản xuất. Quá trình nghiên cứu đề tài


5


luôn quán triệt quan điểm này để thấy được sự phát triển nông nghiệp và mối quan hệ
với xây dựng NTM ở Bắc Giang theo giai đoạn. Đây là cơ sở để nghiên cứu định
hướng, giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn của địa phương trong tương lai.
Theo quan điểm này, nông nghiệp được nghiên cứu trong thời gian liên tục từ quá khứ
- hiện tại - tương lai nên cần xem xét sự biến đổi theo không gian và thời gian, rút ra
những quy luật chung.
4.1.4. Quan điểm kinh tế thị trường
Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể như quy
mô và tốc độ tăng trưởng GDRP, quy mô và tốc độ tăng trưởng GTSX, cơ cấu và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ... Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất phải đem lại
lợi nhuận và tất nhiên, khó chấp nhận sự thua lỗ triền miên. Để nông nghiệp Bắc
Giang phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa cần chú ý đến yếu tố thị trường. Song
cũng nên tránh xu hướng có thể phải đạt mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và N, L,
TS nói riêng bằng mọi giá, dưới mọi hình thức.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Ở nước ta, phát triển bền vững đã trở thành định hướng dài hạn của các cấp, các
ngành sau khi có Chương trình nghị sự 21 (năm 2004). Phát triển sản xuất nông nghiệp
và xây dựng cơ cấu nông nghiệp hợp lý, linh hoạt trong mỗi giai đoạn phải gắn liền với
chiến lược phát triển bền vững. So với các ngành khác, nông nghiệp là ngành còn phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên nên việc vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu thực sự rất
cần thiết. Điều này được thể hiện ở chỗ, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng (nhất là các
nhân tố tự nhiên) hoặc thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp, mối quan hệ giữa
phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM luôn gắn liền với quan điểm này. Phát triển
nông nghiệp, xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm đem lại lợi ích cho nhân
dân, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế chung toàn tỉnh, song phải sử dụng hợp lý tài
nguyên và không làm ảnh hưởng đến tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói chung

và nghiên cứu địa lí KT-XH nói riêng. Khi triển khai luận án, tác giả tiến hành theo các
bước cụ thể sau:
Trước hết, xác định đối tượng, nội dung và dạng thông tin phải thu thập gắn liền
với đề tài luận án. Chẳng hạn như các tài liệu cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp,
NTM; đặc điểm môi trường tự nhiên và TNTN tỉnh Bắc Giang; thực trạng sản xuất
nông nghiệp và xây dựng NTM; quy hoạch phát triển KT-XH cũng như quy hoạch


6

phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, … Tài liệu thu thập được ở các dạng khác nhau
(dạng số, dạng chữ, dạng bản đồ-tranh ảnh, …). Nguồn tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu được thu thập tương đối đa dạng, phong phú, bao gồm các tài liệu đã xuất
bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ.
Sau đó, tiến hành thu thập tài liệu theo nội dung đã xác định:
- Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc khảo sát thực địa (quan sát, ghi
chép, chụp ảnh, …) và phỏng vấn, điều tra nông hộ tham gia sản xuất trên cánh đồng lớn.
- Nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan lưu trữ, phát hành, nhà
xuất bản, thư viện quốc gia, mạng Internet, … Cụ thể là tài liệu của Tổng cục thống kê
Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT) cũng như của các
cơ quan trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, như Cục thống kê, Sở NN và PTNT, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Ban chỉ đạo
NTM tỉnh, …; các công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học liên quan đến phát triển
nông nghiệp, xây dựng NTM trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước.
Khi hoàn thành xong việc thu thập tài liệu, tác giả tiến hành xử lý với sự hỗ trợ
của các phần mềm xử lý số liệu (SPSS, Exel) có đủ độ tin cậy, phục vụ mục đích
nghiên cứu đề tài. Các số liệu tồn tại ở dạng “thô” sẽ được xử lý thành số liệu ở dạng
“tinh” nhờ việc áp dụng công thức tính toán, lập bảng biểu (quy mô và cơ cấu, tốc độ tăng
trưởng GTSX theo từng năm hoặc giai đoạn, thu nhập bình quân của lao động nông
nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp, giá trị sản phẩm/ha đất trồng trọt, …)

4.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Thực trạng phát triển, phân bố nông nghiệp và mối quan hệ với xây dựng NTM ở
Bắc Giang được nhận biết thông qua phân tích mối liên hệ không gian, thời gian của
ngành nông nghiệp cùng các phân ngành trước và trong quá trình xây dựng NTM. Ở
đây, tác giả chú ý đến các mối quan hệ tự nhiên và nhân văn, các mối liên hệ nhân quả.
Các giải pháp đề xuất được tiến hành trên cơ sở so sánh, tổng hợp (theo không gian,
thời gian hoặc các đối tượng) tình hình sản xuất nông nghiệp kể từ khi địa phương tiến
hành xây dựng NTM (giai đoạn 2011-2015).
4.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là một trong những phương pháp truyền thống của khoa học địa lí, giúp
thu thập các thông tin thực tiễn mà số liệu thứ cấp không có được. Tác giả vận
dụng phương pháp này để khảo sát thực tế sản xuất nông nghiệp ở một số địa
phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong quá trình xây dựng NTM. Từ đó, làm rõ
những phân tích, so sánh, kiểm định các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn


7

khác nhau, góp phần tăng tính khách quan, khoa học và giá trị thực tiễn cho kết quả
nghiên cứu. Vận dụng phương pháp này, tác giả tiến hành các bước sau:
Thứ nhất, xác định nội dung điều tra
- Mục đích điều tra thu thập các thông tin nhằm bổ sung, làm rõ nội dung
nghiên cứu, phục vụ phân tích thực trạng phát triển, phân bố nông nghiệp và mối
quan hệ với xây dựng NTM ở Bắc Giang.
- Đối tượng được lựa chọn điều tra là các nông hộ tham gia sản xuất trên một
số cánh đồng lớn. Cùng với việc phát triển các nông sản hàng hóa chủ lực thì việc hình
thành cánh đồng lớn được xem là đặc trưng điển hình của phát triển nông nghiệp Bắc
Giang trong quá trình xây dựng NTM.
- Nội dung điều tra: Để đánh giá khách quan thực trạng phát triển nông nghiệp
của tỉnh trong quá trình xây dựng NTM, tác giả lựa chọn điều tra tình hình sản xuất

nông nghiệp của 120 nông hộ đang sản xuất trên 03 cánh đồng lớn. Các nội dung
điều tra bao gồm:
+ Thông tin chung (họ và tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa hoặc chuyên
môn kĩ thuật, số nhân khẩu, số lao động/1 hộ);
+ Thực trạng sản xuất nông nghiệp của hộ trên cánh đồng lớn;
+ Những khó khăn, trở ngại và kiến nghị của nông hộ hiện nay.
- Địa điểm điều tra: Với TC lựa chọn 03 cánh đồng lớn phân bố ở vùng trung
du và đồng bằng, chuyên môn hóa sản xuất các nông sản (rau cần, lúa, lạc) khác
nhau, phân bố ở 03 huyện khác nhau.
- Chọn mẫu điều tra: 120 hộ tại 03 cánh đồng lớn, đó là các cánh đồng lớn
Phú Khê-Đông Bến (xã Quế Nham, huyện Tân Yên), Phấn Lôi (xã Thắng Cương,
huyện Yên Dũng), Thanh Lâm (xã Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa).
- Thời gian điều tra: tháng 03-09/2016.
Thứ hai, xây dựng phiếu điều tra và tiến hành điều tra theo kế hoạch: Trên cơ
sở nội dung được xác định, tác giả xây dựng phiếu điều tra cho các nông hộ tại 03
cánh đồng lớn (phụ lục 2).
Khi điều tra, tác giả áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ tham
gia sản xuất trên cánh đồng lớn đã lựa chọn, sau đó ghi thông tin vào phiếu điều tra.
Thứ ba, xử lí kết quả điều tra: Các phiếu điều tra được tổng hợp, xử lí bằng
phần mềm SPSS nhằm có dữ liệu để so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế của sản
xuất nông nghiệp trên các cánh đồng lớn. Quá trình này tiến hành theo các bước
khởi tạo biến, nhập và làm sạch dữ liệu, mã hóa dữ liệu, xử lý và phân tích dữ liệu.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia


8

Để lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đề tài
tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia Sở NN và PTNT, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban chỉ đạo xây dựng NTM, Cục Thống kê tỉnh ... về các lĩnh vực liên

quan đến nhân tố ảnh hưởng, đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng
cơ sở hạ tầng (CSHT) và CSVCKT, thực trạng phát triển nông nghiệp, các giải pháp
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Mặt khác, đề tài cũng nhận được sự góp ý
quý báu của các nhà quản lý, nhà khoa học đã và đang triển khai nhiều dự án về phát
triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và Bắc Giang nói riêng. Từ đó,
giúp tác giả giải quyết được các khó khăn, trở ngại trong thực hiện nhiệm vụ đề ra, góp
phần hoàn thiện tốt luận án.
4.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Bản đồ GIS là những tài liệu tham khảo và cũng là sản phẩm của quá trình
nghiên cứu đề tài luận án. Bản đồ dùng để biểu hiện thực trạng phát triển nông nghiệp
và các mối quan hệ không gian trong sản xuất, định hướng phát triển. Trong thực tế
triển khai đề tài, tác giả sử dụng bản đồ như một nguồn tư liệu quan trọng và phương
tiện phản ánh các kết quả nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, mối quan hệ với xây
dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang. Thực tế cho thấy, khi tiến hành thu thập tài liệu thì các
bản đồ do các cơ quan chuyên môn của tỉnh xây dựng trên các phần mềm GIS được
tác giả khai thác lấy thông tin, nội dung liên quan tới luận án theo thời gian, không
gian. Còn khi triển khai và thể hiện kết quả nghiên cứu, dựa trên các phần mềm này
giúp tác giả đưa ra những phân tích, đánh giá cụ thể về tình hình sản xuất nông nghiệp,
mối quan hệ giữa nông nghiệp và xây dựng NTM. Đặc biệt, tác giả trực quan hóa kết
quả nghiên cứu đề tài thông qua việc biên tập, thành lập hệ thống bản đồ chuyên đề
nông nghiệp, NTM ở Bắc Giang.
4.2.6. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu được thu thập, phương pháp này dự
báo những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. Khi tiến hành dự báo phát triển nông
nghiệp tỉnh Bắc Giang đến 2030, phải căn cứ vào việc thu thập, xử lý dữ liệu (cả trong
quá khứ và hiện tại) để xác định xu hướng vận động của ngành cũng như nội bộ từng
ngành. Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa bàn nghiên cứu, thực trạng phát triển nông
nghiệp và xây dựng NTM, đề tài đưa ra dự báo phát triển nông nghiệp ở Bắc Giang
thời gian tới (chủ yếu về mặt định tính).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

- Cập nhật và bổ sung được cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp, NTM dưới
góc độ địa lí học;


9

- Xác định được các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp (vận dụng cho địa bàn
cấp tỉnh);
- Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như những hạn chế, thách thức của các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích được bức tranh tổng hợp về phát triển và phân bố nông nghiệp, nêu
rõ được mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM ở Bắc Giang;
- Đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp trong quá
trình xây dựng NTM hợp lý, hiệu quả thời gian tới.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và phụ lục, nội dung chính
của luận án được chia thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM.
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển nông nghiệp và mối
quan hệ với xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng NTM ở
tỉnh Bắc Giang đến năm 2030.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI

1.1.1. Trên thế giới
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia, nhất
là các quốc gia đang phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vị thế, vai trò
của nông nghiệp. J.Fonratier với lý thuyết "Ba khu vực hoạt động KT-XH” đã chia
thành 03 khu vực hoạt động cơ bản là nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng (CN-XD),
dịch vụ; trong đó, nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người, ...
và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt được xem điều kiện đầu tiên cho sự sống và các
lĩnh vực sản xuất. C. Mác trong “Học thuyết kinh tế” lại nhấn mạnh: Sự phát triển
nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài
người bởi vì con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới đến các hoạt động khác.
Vai trò của nông nghiệp sau này được kế thừa, phát huy bởi Ănghen và nhiều nhà khoa
học khác trên thế giới (dẫn theo [29]). Johnston và Mellor đưa ra 05 vai trò của nông
nghiệp đối với phát triển kinh tế, đó là gia tăng nguồn cung cấp lương thực - thực
phẩm (LT-TP) cho tiêu dùng trong nước, chuyển giao lao động từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực phi nông nghiệp, mở rộng quy mô của thị trường đối với sản phẩm nông
nghiệp, tăng nguồn cung cấp tiết kiệm nội địa và mở rộng xuất khẩu nông sản thu
ngoại tệ (dẫn theo [19]). FAO với cuốn “Xây dựng chính sách cho nông nghiệp bền
vững và phát triển nông thôn” [119] khẳng định: phát triển nông nghiệp bền vững trên
cơ sở quản lý, bảo tồn TNTN và thay đổi thể chế công nghệ nhằm đảm bảo thỏa mãn
và duy trì nhu cầu của con người cả thế hệ hiện tại và tương lai. Sự bền vững này (gồm
N, L, TS) đảm bảo không tổn hại đến môi trường với công nghệ phù hợp, có hiệu quả
về kinh tế và được xã hội chấp nhận. Từ đó, FAO đưa ra các chính sách hướng dẫn,
giúp đỡ người nông dân tăng GTSX nông nghiệp, thúc đẩy nông thôn phát triển. Ngân
hàng thế giới (WB) và Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế [55] cũng nhấn
mạnh vai trò quan trọng của nông nghiệp là góp phần thúc đẩy thương mại, hội nhập
kinh tế quốc tế thông qua hàng hóa xuất khẩu. Chuỗi cung ứng nội địa các hàng hóa
xuất khẩu (trong đó có nông sản) giữ vai trò trọng yếu để tạo thuận lợi thương mại.
Nghiên cứu này cũng gợi ý ba trụ cột thúc đẩy tăng trưởng thương mại gồm hạ tầng

giao thông và dịch vụ logictics (trụ cột thứ nhất); Thủ tục pháp quy trong giao dịch
thương mại trên thế giới (trụ cột thứ hai); Tái cơ cấu chuỗi cung ứng (Trụ cột thứ ba).


11

Ở trụ cột thứ ba, cuốn sách nhấn mạnh những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam gồm gạo, cao su, cà phê và thủy sản. Chúng được sản xuất ở vùng nông
thôn xung quanh các khu vực kinh tế trọng điểm, được chế biến đặt gần các cửa ngõ
quốc tế và trong nước. Tuy nhiên, hiện nay tốc độ tăng trưởng của các mặt hàng này có
xu hướng giảm do chạm ngưỡng về đất đai và lao động. Để khắc phục tình trạng này,
đòi hỏi phải thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ (KHCN) và phát huy hiệu quả vai trò của kinh tế hộ gia đình, trang trại và vùng
chuyên canh, nâng cao hiệu quả kinh tế của cánh đồng lớn.
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp, có
nhiều cá nhân và tổ chức quốc tế quan tâm, đề cập tới các nhân tố khác nhau chi phối
sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, Klatzman et al. (eds) trong “Vai trò của hành động
nhỏ trong CNH và khu vực nông thôn” [122] chỉ ra thách thức lớn nhất của chuyển đổi
cơ cấu kinh tế là việc rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp, nông thôn. Trong quá trình
phát triển, thế giới có 03 kiểu chuyển dịch khác nhau: một là giảm số lượng và tỉ lệ lao
động nông nghiệp như ở các nước phát triển; hai là tăng số lượng và giảm tỉ lệ lao
động nông nghiệp; ba là tăng số lượng và tỉ lệ lao động nông nghiệp. Còn Frans Ellits
[27] phác họa những vấn đề cơ bản về chính sách phát triển nông nghiệp ở các nước
đang phát triển trên cơ sở những nghiên cứu lý thuyết cũng như thực tiễn ở châu Á,
châu Phi và châu Mĩ La Tinh. Nghiên cứu của ông còn đề cập đến chính sách vùng,
chính sách hỗ trợ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách trợ giá nông
sản và phát triển nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa (ĐTH), quá trình sản xuất
hàng hóa gắn với thương mại nông sản (nhất là đối với nước đang phát triển), xác định
các mô hình cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân (cả thành công và thất
bại). Joachim Von Braun [121] cho rằng: Xu thế hội nhập và TCH diễn ra ngày càng

mạnh mẽ, mang lại nhiều cơ hội về thị trường cho sản xuất nông nghiệp. Cùng với
việc tác động đến các đơn vị sản xuất nông nghiệp, hội nhập kinh tế còn làm cho mối
quan hệ cung-cầu nông sản thay đổi. Do vậy, việc xây dựng các chuỗi ngành hàng nông
sản góp phần thúc đẩy nông nghiệp ổn định, bền vững, khắc phục được thách thức của
quá trình hội nhập đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Cuốn “Phát triển nông
nghiệp và chính sách đất đai ở Việt Nam”[23] đã hệ thống cơ sở lý luận về phát triển
nông nghiệp và chính sách đất đai ở nước ta. Từ đó, phân tích hiện tượng manh mún
đất đai ở miền Bắc, chính sách thuế và sử dụng đất nông nghiệp, thu nhập từ nông
nghiệp và đa dạng hóa nguồn thu nhập của nông hộ, đưa ra những kết luận về mô hình
hóa kinh tế hộ ở Việt Nam.
Bàn luận về tình hình sản xuất nông nghiệp (theo ngành và lãnh thổ) ở những
khu vực khác nhau cũng trở thành vấn đề nghiên cứu trọng tâm của nhiều nhà khoa


12

học và tổ chức quốc tế như FAO, UNDP, ADB, WB, … Tiêu biểu là các công trình
“Việt Nam trong WTO: Thực trạng và những thách thức trong tương lai đối với ngành
nông - công nghiệp” [123]; “Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp”, “Tiến bộ KHKT
và các hình thức mới về TCLTNN gắn liền với sự tiến bộ này”, “Một số vấn đề và
phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc nghiên cứu TCLTNN”, “Hệ thống lãnh thổ
sản xuất nông nghiệp”, … (dẫn theo [89]).
Cùng với các nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn cũng là vấn đề thu hút sự
quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà khoa học trên thế giới. Vị trí, vai trò,
đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn của một số quốc gia trên thế giới và kết
quả bước đầu khi nghiên cứu làng truyền thống ở nước ta được đề cập chủ yếu trong
“Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và Việt Nam” [9]. Bộ
Ngoại giao Liên bang, Cơ quan Phát triển Thụy Sỹ và Hợp tác SDC, Chương trình an
ninh lương thực toàn cầu [120] cũng đã đúc kết kinh nghiệm trong sử dụng các dịch vụ
công cho Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn và đánh giá tổng quan hệ

thống khuyến nông trước, trong và sau khi có sự can thiệp của chính sách và dịch vụ
công, tạo cơ sở mở rộng và thực hiện chính sách công nhằm hỗ trợ phát triển nông
thôn khu vực châu Á.
Hàn Quốc với “Phong trào làng mới”: Được chính thức bắt đầu tháng 04/1970,
đề cao “Tinh thần Saemaul” gồm 3 yếu tố “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”, góp phần
tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ bức tranh nông thôn và đã nhanh chóng đạt được nhiều
thành tựu lớn. Về cơ bản, nước này đã đáp ứng tốt nhu cầu tự túc lương thực cho
người dân và hoàn thành phổ biến kiến thức nông nghiệp vào năm 1974. So với hộ ở
thành thị, thu nhập trung bình năm của hộ nông dân cao hơn (cụ thể: nông thôn đạt
562 USD/người và thành thị đạt 537 USD/người). Đến năm 1980, diện mạo nông
thôn Hàn Quốc thay đổi hoàn toàn, đời sống cư dân nông thôn được nâng cao hơn
hẳn với hệ thống CSHT và CSVCKT (điện, nước sạch, đường giao thông, công trình
văn hóa, ...) được nâng cấp, cải tạo và từng bước hiện đại. Rõ ràng, việc triển khai
phong trào này đã góp phần hình thành cộng đồng NTM ngày càng giàu có hơn, đẹp
hơn, văn minh hơn [18], [32], [64], [118].
Nhật Bản với phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”: Được tiến hành trước tiên ở
tỉnh Oita (miền Tây Nam Nhật Bản) từ những năm 70 của thế kỷ XX. Mục đích của
phong trào này nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn dựa trên tiềm năng, thế mạnh của
địa phương, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân bản địa,
từng bước phát triển tương xứng với sự phát triển chung của cả nước. Để thuận lợi
cho kiểm soát giá gạo nếu sản lượng lúa gạo trong nước vượt quá nhu cầu tiêu dùng,
hiện nay Nhật Bản vẫn áp dụng chính sách nông nghiệp được thông qua năm 1971.


13

Theo đó, khi giá gạo hạ xuống thì Chính phủ sẽ xuất tiền ngân sách để mua gạo cho
dân[18], [64].
Ở Thái Lan, phát triển nông nghiệp nhận được sự trợ giúp mạnh mẽ của Nhà
nước. Cụ thể là đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước hỗ trợ để tăng năng

lực cạnh tranh thông qua nhiều biện pháp (khai thác, quản lý, sử dụng và bảo vệ
nguồn tài nguyên một cách khoa học, hợp lý; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương
mại, quảng cáo và mở rộng thị trường; ngăn chặn kịp thời tình trạng khai thác bừa
bãi và tăng cường phục hồi các khu vực bị suy thoái, ...). Trên phạm vi toàn quốc,
chương trình điện khí hóa nông thôn được thực hiện, nhiều trạm thủy điện quy mô
vừa và nhỏ được xây dựng, ... Chính phủ cũng tập trung lãnh đạo và đầu tư phát
triển các ngành mũi nhọn trong nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế
biến nông sản nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và tạo nguồn hàng
xuất khẩu, chú trọng vấn đề đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm [18], [64].
Còn ở Trung Quốc, Chính phủ rất coi trọng vấn đề “Tam nông”. Từ năm 1978,
nhiều chính sách cải cách khu vực nông thôn của nước này được triển khai. Năm 2004,
Chính phủ đưa ra mục tiêu xây dựng NTM. Mô hình xây dựng NTM được xây dựng ở
các mức độ, quy mô khác nhau và không có “Bộ TC chuẩn” ở mọi nơi. Chính sách
phát triển NTM là sự kết hợp giữa hai quá trình: một là, cơ cấu lại cơ chế kinh tế và
kết cấu lợi ích (trọng điểm là chế độ đất đai khu vực nông thôn); hai là, cơ cấu lại cơ
chế quản lý (trọng điểm là khôi phục, xây dựng lại chính quyền xã, thực hiện chế độ
dân làng tự trị). Trung Quốc còn thực hiện “hai mở, một điều chỉnh”, trong đó hai mở
là mở cửa giá thu mua, mở cửa thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là
chuyển từ trợ cấp gián tiếp (thông qua lưu thông) sang trợ cấp trực tiếp cho nông hộ
trồng lương thực [18], [32], [118].
Rõ ràng, mỗi quốc gia đều có những kinh nghiệm khác nhau khi lựa chọn điểm
xuất phát cho phát triển nông thôn. Trong đó, Hàn Quốc bắt đầu từ làng, Trung Quốc
bắt đầu từ hương trấn, còn Việt Nam lại khởi đầu cho phát triển nông thôn từ cấp xã.
[13], [32]. Thực tiễn cho thấy, xây dựng NTM ở nước ta hiện nay có nhiều điểm tương
đồng với xây dựng NTM ở Trung Quốc. Trên cơ sở tổng quan nhiều công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học, cuốn “Lý luận và thực tiễn xây dựng NTM xã hội chủ nghĩa
(XHCN)” [40] đã luận giải các vấn đề cơ bản về xây dựng NTM XHCN, đó là bối
cảnh, ý nghĩa của sự nghiệp xây dựng NTM XHCN, kinh nghiệm thế giới và khu vực
về xây dựng NTM, khái niệm và nội dung xây dựng NTM XHCN, đối sách và kiến
nghị trong xây dựng NTM XHCN ở Trung Quốc. Những phân tích, đánh giá về hiện

trạng, nguyên nhân và giải pháp thực hiện chính sách xây dựng NTM ở nước này còn
được cụ thể hóa trong “Lý luận, thực tiễn và các chính sách xây dựng NTM Trung


×