Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc giang tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.98 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

THÂN THỊ HUYỀN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 62.31.05.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI - 2018


Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Lê Văn Thông
PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Văn Chức
Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Trưởng
Trường Đại học Hồng Đức
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Thị Minh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Phòng Bảo vệ
luận án, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi .... giờ ..... ngày ...... tháng ...... năm ........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Thư viện Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất có lịch sử phát triển lâu đời và
được xem là ngành truyền thống, ra đời sớm nhất trong lịch sử loài người. Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) của Đảng xác định tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) tiếp tục khẳng định “…
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, chú trọng
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới (NTM)
…”. Bắc Giang có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp.
Thời gian qua, tỉnh đã đạt nhiều thành tựu, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
đặt ra trong chiến lược phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM. Tuy nhiên,
cũng có nhiều khó khăn, thách thức lớn đặt ra. Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả
đã chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn
mới ở tỉnh Bắc Giang”.
Việc lựa chọn hướng nghiên cứu này nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản
sau: Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển nông, lâm, thủy sản (N, L, TS)
ở Bắc Giang; Thực trạng phát triển, phân bố nông nghiệp (theo ngành và theo

hình thức tổ chức lãnh thổ), mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh; Những giải pháp để thúc đẩy phát triển nông
nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng NTM hiện nay ở Bắc Giang, góp phần
thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH).
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu dưới góc độ địa lí KT-XH sự phát triển,
phân bố nông nghiệp và mối quan hệ với xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền
vững cho phát triển nông nghiệp trong bối cảnh xây dựng NTM.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp, NTM và mối quan hệ giữa
phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông nghiệp ở
tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp, mối quan hệ giữa
phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM ở địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp trong quá
trình xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang đến năm 2030.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đánh giá các nhân tố vị trí địa lí (VTĐL), điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên (ĐKTN và TNTN), KT-XH đến phát triển nông
nghiệp và hiện trạng phát triển nông nghiệp theo nghĩa rộng (gồm N, L, TS),


2

một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) điển hình (nông hộ,
trang trại, vùng chuyên canh, tiểu vùng nông nghiệp). Đồng thời, luận án phân
tích mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng NTM. Căn cứ vào

19 tiêu chí (TC) xây dựng NTM, khi phân tích tác động của xây dựng NTM
đến phát triển nông nghiệp, luận án đề cập đến tác động trực tiếp và gián tiếp.
- Về không gian: Nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bắc Giang, đi sâu
phân tích đến cấp huyện/thành phố (TP), gồm TP. Bắc Giang và 09 huyện: Tân
Yên, Việt Yên, Yên Thế, Yên Dũng, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn Động, Lạng
Giang, Hiệp Hòa. Trong đó, có so sánh với một số tỉnh lân cận và vùng Trung
du miền núi phía Bắc (TDMNPB).
- Về thời gian: Các số liệu sử dụng tập trung trong giai đoạn 2005-2010 (trước
khi triển khai chương trình xây dựng NTM) và giai đoạn 2011-2015 (từ khi triển
khai chương trình xây dựng NTM), định hướng đến năm 2030. Đặc biệt, một số
số liệu đưa vào phân tích lấy mốc thời gian năm 2016 do căn cứ vào kết quả cuộc
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản toàn quốc năm 2016 và số liệu
điều tra sơ cấp của tác giả trong năm đó. Khi nghiên cứu về tổng sản phẩm quốc
nội (GRDP) hoặc giá trị sản xuất (GTSX), đề tài sử dụng giá thực tế và giá so
sánh. Kể từ năm 2010 trở đi, giá so sánh lấy theo giá so sánh 2010 (trước đó
lấy theo giá so sánh 1994).
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm: Quan điểm hệ thống;
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ; Quan điểm lịch sử - viễn cảnh; Quan điểm kinh
tế thị trường; Quan điểm phát triển bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp thu
thập và xử lý tài liệu; Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp; Phương pháp
điều tra xã hội học; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp bản đồ và hệ thống
thông tin địa lí (GIS); Phương pháp dự báo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Cập nhật và bổ sung được cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp, NTM
dưới góc độ địa lí học;
- Xác định được các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp (vận dụng cho địa

bàn cấp tỉnh);
- Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như những hạn chế, thách thức
của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố nông nghiệp ở tỉnh Bắc
Giang;
- Phân tích được bức tranh tổng hợp về phát triển và phân bố nông nghiệp,
nêu rõ được mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM ở Bắc
Giang;
- Đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp trong
quá trình xây dựng NTM hợp lý, hiệu quả thời gian tới.


3

6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và phụ lục, nội dung
chính của luận án được chia thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM.
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển nông nghiệp và
mối quan hệ với xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Giải pháp phát triển nông nghiệp trong quá trình xây dựng
NTM ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2030.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về vị thế, vai trò của nông nghiệp, tiêu biểu là J.Fonratier
quan niệm rằng nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con
người, ... và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống

và các lĩnh vực sản xuất nói chung. Còn C. Mác trong “Học thuyết kinh tế”
nhấn mạnh: Sự phát triển nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng đối với sự
sinh tồn và phát triển của xã hội loài người bởi vì con người trước hết phải có
ăn rồi sau đó mới đến các hoạt động khác. Vai trò của nông nghiệp sau này
được kế thừa, phát huy bởi Ănghen và nhiều nhà khoa học khác trên thế giới.
Johnston và Mellor đưa ra 05 vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh
tế, đó là gia tăng nguồn cung cấp lương thực - thực phẩm (LT-TP) cho tiêu
dùng trong nước, chuyển giao lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
phi nông nghiệp, mở rộng quy mô của thị trường đối với sản phẩm nông
nghiệp, tăng nguồn cung cấp tiết kiệm nội địa và mở rộng xuất khẩu nông sản
thu ngoại tệ. Vị thế, vai trò của nông nghiệp còn là vấn đề thu hút sự quan tâm
của FAO, WB, …
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố nông
nghiệp, có nhiều cá nhân và tổ chức quốc tế quan tâm. Chẳng hạn, Klatzman et
al. (eds) chỉ ra thách thức lớn nhất của chuyển đổi cơ cấu kinh tế là việc rút bớt
lao động ra khỏi nông nghiệp, nông thôn. Đóng góp cho nghiên cứu các nhân
tố ánh hưởng đến phát triển nông nghiệp còn kể đến Joachim Von Braun, Frans
Ellits, …
Nghiên cứu về tình hình sản xuất nông nghiệp (theo ngành và lãnh thổ), tiêu biểu
là công trình “Tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp”, “Tiến bộ khoa học kĩ thuật
(KHKT) và các hình thức mới về TCLTNN gắn liền với sự tiến bộ này”, “Một số
vấn đề và phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc nghiên cứu TCLTNN”, …
Cùng với các nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, NTM cũng thu hút sự
quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều nhà khoa học, nhiều chuyên gia trên
thế giới. Tiếp cận đa ngành và tổng hợp trong phát triển nông thôn được nhiều


4

quốc gia áp dụng phổ biến, nhất là vào nửa cuối của thế kỷ XX. Mỗi quốc gia

đều có những kinh nghiệm khác nhau khi lựa chọn điểm xuất phát cho phát
triển nông thôn. Trong đó, Hàn Quốc bắt đầu từ làng, Trung Quốc bắt đầu từ
hương trấn, còn Việt Nam lại khởi đầu cho phát triển nông thôn từ cấp xã.
Ở góc độ địa lí học, nông nghiệp, nông thôn là hướng nghiên cứu của nhiều
nhà địa lí kinh tế nói chung và địa lí nông nghiệp nói riêng như Rakitnikov,
Grigg, Singh, Robinson G, Oosterveer P., Sonnenfeld D.A., …
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn trở thành một trong những nội dung
nghiên cứu cơ bản của địa lí học, kinh tế nông nghiệp, tiểu biểu là các công
trình nghiên cứu của Lê Quốc Sử, Vũ Đình Thắng, Nguyễn Quang Ngọc, Phan
Đại Doãn, Phạm Xuân Nam, Vũ Năng Dũng, Nguyễn Sinh Cúc, Đặng Kim
Sơn, Nguyễn Văn Bích, …
Nghiên cứu về xây dựng NTM cũng thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả
như Vũ Văn Phúc, Trần Minh Yến, Vũ Trọng Khải, Hoảng Trung Lập, Hoàng
Văn Hoan, Đỗ Đức Viêm, Nguyễn Thị Hoa, … Đặc biệt, cuốn “Xây dựng
NTM ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới” , nhóm
tác giả đã phân tích khá sâu sắc vai trò và thực tiễn của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước và đường lối, chủ trương của
Đảng, Nhà nước về nông nghiệp và xây dựng NTM.
Các tạp chí cũng đăng nhiều bài viết xoay quanh vấn đề nông nghiệp,
NTM như “Một vài ý kiến về tình hình nông thôn, nông nghiệp nước ta”; “Xây
dựng NTM là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”; “Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay”, …
Nông nghiệp dưới góc độ địa lí học được đề cập trong nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả như Lê Thông với cuốn“Tổ chức lãnh thổ sản xuất
nông nghiệp trên thế giới”; Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) với 02 cuốn "Địa lí
KT-XH đại cương" và "Địa lí N, L, TS Việt Nam”. Ngoài ra, cuốn “Địa lí KTXH Việt Nam” do Lê Thông (chủ biên) và “Địa lí KT-XH Việt Nam" tập 1,2
do Đỗ Thị Minh Đức (chủ biên), các tác giả đã phân tích, đánh giá sâu sắc các
nhân tố tự nhiên và KT-XH đến sự phát triển nông nghiệp và địa lí ngành nông
nghiệp nước ta. Trong hướng nghiên cứu luận án tiến sĩ địa lí học, có một số

luận án đã bảo vệ thành công với nội dung nghiên cứu về nông nghiệp như
Nguyễn Thị Trang Thanh (2012), TCLTNN tỉnh Nghệ An; Vũ Thị Mai Hương
(2014), Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà Nội; Lê Mỹ Dung
(2017), Phát triển N, L, TS ở TP. Hà Nội; …
1.1.3. Ở tỉnh Bắc Giang
Căn cứ vào tiềm năng và lợi thế cho phát triển nông nghiệp của tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang đưa ra mục tiêu và nhiệm vụ
cụ thể cho phát triển nông nghiệp, nông thôn Bắc Giang từ năm 2010 đến năm
2020. Năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt Đề án xây dựng
NTM tỉnh giai đoạn 2010-2020 (đề án này thực hiện tại 206/230 xã, nay là


5

202/203 xã trong toàn tỉnh do xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang được Ban Bí
thư chọn làm 1/11 xã điểm xây dựng NTM trên cả nước). Nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến nông nghiệp, nông thôn ở Bắc Giang cũng là đề tài của một số luận án tiến
sĩ của Phùng Gia Hưng (2012), Lê Thị Giang (2012), Mai Thị Huyền (2017), …
Kết quả tổng quan được xem là cơ sở, tiền đề quan trọng giúp cho tác giả
đúc kết, làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài cũng như định hướng cho
việc triển khai nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI

1.2.1. Phát triển nông nghiệp
1.2.1.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp là “quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, tơ, sợi, nguyên
liệu, … cho các ngành công nghiệp thuộc dự án, thủ công mĩ nghệ, dược-mĩ
phẩm và các sản phẩm khác có thể được bởi trồng trọt và chăn nuôi gia súc,
gia cầm nhằm phục vụ lợi ích kinh tế, mục đích tiêu dùng và các mục đích

khác tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng sản xuất của cộng đồng người sử dụng
nông nghiệp”.
Nông nghiệp sinh thái là “nền nông nghiệp kết hợp hài hòa các ưu điểm,
tích cực của hai nền nông nghiệp (nông nghiệp hóa học và nông nghiệp hữu
cơ) một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng
không gây thiệt hại đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai; thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa là phải đạt
năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả
kinh tế cao”.
Nông nghiệp hàng hóa là “một nền nông nghiệp hình thành và phát triển đa
dạng vật nuôi và cây trồng một cách hợp lý. Trên cơ sở chuyên môn hóa theo
ngành, vùng với ưu thế nội lực gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ
sản phẩm theo lộ trình của ngành của vùng đạt hiệu quả cao”. Nông nghiệp hàng
hóa là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa, nông sản sản xuất ra được mang trao
đổi, bán trên thị trường, sản xuất quy mô lớn với kĩ thuật khá hiện đại, mức độ tập
trung cao, sử dụng nhiều máy móc và vật tư nông nghiệp, liên kết nông-công
nghiệp chặt chẽ, tính chuyên môn hóa và năng suất lao động cao, chịu sự chi phối
của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) là “nền nông nghiệp được áp
dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm công nghiệp hóa nông
nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ
thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng,
giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên
một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.
1.2.1.2. Vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, môi trường
- Đảm bảo an ninh lương thực và cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho
con người.


6


- Là một sinh kế, tạo việc làm và thu nhập cho số lượng lớn dân cư, góp
phần giảm nghèo ở khu vực nông thôn.
- Tạo cơ sở cho phát triển các ngành kinh tế (công nghiệp, dịch vụ), thúc
đẩy quá trình CNH, HĐH.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thu nguồn ngoại tệ lớn, tích lũy vốn cho sản xuất.
- Tham gia trực tiếp vào khai thác có hiệu quả ĐKTN và TNTN, góp phần
vào việc gìn giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ TNTN và môi trường, đảm bảo an
ninh quốc phòng.
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp
Nhân tố VTĐL quy định sự có mặt (hay không có mặt), thuận lợi (hay khó
khăn) của các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên (gồm địa hình và đất, khí hậu, nguồn nước, sinh vật) được
xem là cơ sở, tiền đề căn bản, quy định trực tiếp sự hình thành, quy mô, tính
chất, mùa vụ cũng như phương hướng phát triển nông nghiệp. Còn các nhân tố
KT-XH như dân cư và nguồn lao động, CNH và đô thị hóa (ĐTH), cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật (CSHT và CSVCKT), nguồn vốn, thị trường
tiêu thụ, chính sách phát triển nông nghiệp, KHKT và công nghệ đóng vai trò
quyết định đến phát triển và phân bố của ngành này.
1.2.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Ở cấp tỉnh nổi lên một số hình thức TCLTNN điển hình là nông hộ, trang
trại, hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp, vùng chuyên canh,
tiểu vùng nông nghiệp.
1.2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp vận dụng cho tỉnh Bắc Giang
Cùng với các chỉ tiêu đánh giá chung (quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu
GRDP và GTSX N, L, TS; GTSX của từng ngành, giá trị sản phẩm/01 ha đất
trồng trọt hoặc 01 ha mặt nước NTTS, …) thì ở mỗi phân ngành lại có các chỉ
tiêu cụ thể. Đặc biệt, trong bối cảnh xây dựng NTM hiện nay, căn cứ hướng
dẫn TC xây dựng cánh đồng lớn (áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 20142016), tác giả còn xây dựng chỉ tiêu đánh giá hình thức tổ chức sản xuất của
nông hộ trên cánh đồng lớn (quy mô diện tích đất, số lượng hộ, khả năng áp

dụng cơ giới hóa và quy trình kĩ thuật, đối tượng cây trồng, thời vụ thực hiện
phương án sản xuất, liên kết sản xuất).
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Khái niệm
Nông thôn “là vùng lãnh thổ khác với thành thị, ở đó đất đai thường rộng
lớn hơn với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông dân sống bằng nghề sản
xuất N, L, TS, mật độ dân số thấp, CSHT và CSVCKT kém phát triển, trình độ
dân trí, chất lượng cuộc sống dân cư và nền sản xuất hàng hóa thấp hơn so với
thành thị”.
“Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc


7

văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
“NTM trước tiên phải là nông thôn (không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã,
TP) và khác với nông thôn truyền thống, bao gồm những nội dung sau: Nông
thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, không gian nông thôn
mang đặc trưng của cảnh quan và hộ gia đình nông thôn; Sản xuất bền vững
theo hướng hàng hóa, đảm bảo thu nhập và việc làm cho lao động nông thôn,
không có hộ nghèo đói; Đời sống vật chất và tinh thần người dân ngày càng
được nâng cao; Bảo vệ và phát triển TNTN, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự
nhiên, duy trì cân bằng sinh thái; Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc; Xã hội
nông thôn được quản lí tốt và dân chủ”.
1.2.2.2. Đặc trưng và chức năng của nông thôn mới
NTM mang những đặc trưng cơ bản: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất

và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo
quy hoạch, cơ cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An
ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
NTM bao gồm ba chức năng cơ bản: Chức năng sản xuất nông nghiệp;
Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống của dân tộc; Chức năng sinh thái.
1.2.3. Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1. Phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn,
giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo cơ sở
vững chắc cho xây dựng NTM. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa, bảo vệ môi trường sinh thái góp phần thay đổi diện mạo nông thôn,
xây dựng NTM bền vững, thúc đẩy quá trình ĐTH, CNH.
1.2.3.2. Xây dựng nông thôn mới với phát triển nông nghiệp
Xây dựng NTM với những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp,
trong đó có chủ trương liên quan tới nông nghiệp sẽ tạo động lực cho nông
nghiệp phát triển ngày càng hiện đại. Từ đó, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho dân cư nông thôn.
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ MỐI QUAN HỆ
VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH
BẮC GIANG

2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Bắc Giang là tỉnh thuộc vùng TDMNPB Việt Nam, có tọa độ địa lí từ
21o37’B đến 21o07’B và từ 105o00’Đ đến 107o10’Đ, tiếp giáp các tỉnh Lạng
Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương và TP. Hà Nội. Diện



8

tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.895,5 km2 (chiếm 1,16% diện tích cả nước) đứng
thứ 36/63 tỉnh, TP và đứng thứ 13/15 tỉnh trong vùng TDMNPB. Kể từ năm
2016, tỉnh lại nằm trong quy hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội. Với lợi thế về vị trí
địa - chính trị, Bắc Giang được xem là cửa ngõ chuyển tiếp giữa Vùng Thủ đô
với vùng TDMNPB, mang đến nhu cầu và thị trường tiêu thụ nông sản lớn,
nhất là lương thực, rau, hoa quả sạch, sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên, VTĐL
của tỉnh còn đặt ra nhiều khó khăn, thách thức (suy giảm diện tích đất nông
nghiệp, cạnh trạnh với nông sản Trung Quốc và các tỉnh lân cận).
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1. Địa hình và đất
Địa hình Bắc Giang chia thành 02 tiểu vùng. Trong đó, vùng miền núi có
thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây ăn quả (vải thiều, na, hồng, chè, …) và
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vùng trung du có lợi thế về trồng cây ăn quả, cây công
nghiệp, sản xuất LT-TP, chăn nuôi gia súc, gia cầm , nuôi trồng thủy sản (NTTS).
Trên địa bàn tỉnh có 06 nhóm đất, trong đó đất đỏ vàng là nhóm đất chính
(chiếm 63,1% diện tích tự nhiên), chủ yếu để trồng cây công nghiệp, cây ăn
quả, trồng rừng. Nhóm đất phù sa có quỹ đất lớn thứ hai (chiếm 13,1% diện
tích tự nhiên), được phân bố ở ven các sông, thích hợp với các cây trồng ngắn
ngày (lúa, rau đậu, hoa-cây cảnh, ...). Tiếp đến là các nhóm đất bạc màu, nhóm
đất xói mòn trơ sỏi đá, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, nhóm đất
mùn vàng đỏ trên núi.
2.1.2.2. Khí hậu
Bắc Giang nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông
lạnh, nhiệt độ trung bình năm ở mức 24 oC, lượng mưa dao động từ 1.300 đến
1.500 mm, độ ẩm không khí dao động trong khoảng 80-85%. Đây là điều kiện
thuận lợi cho địa phương có thể phát triển nền nông nghiệp đa dạng cơ cấu cây
trồng (nhất là cây vụ đông), gieo trồng nhiều vụ/năm. Gần đây, do ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu nên thiên tai (hạn hán, lũ lụt), dịch bệnh xảy ra ở nhiều

nơi làm hạn chế hiệu quả sản xuất.
2.1.2.3. Nguồn nước
Bắc Giang có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 03 con sông lớn chảy
qua địa bàn là sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, có 70 hồ chứa lớn ( hồ
Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần, hồ Suối Nứa, hồ Cầu Rễ, hồ Đá Ong, hồ Suối
Cấy, …). Cùng với hệ thống sông, hồ, nhiều đập thủy lợi (đập Đá Ong, đập
Cầu Sơn, …) có ý nghĩa quan trọng cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp, khai thác và NTTS.
2.1.2.4. Sinh vật
Bắc Giang có nguồn tài nguyên sinh vật khá phong phú và đa dạng với
nhiều loài động, thực vật có giá trị lớn. Hệ thực vật rừng khá phong phú với
276 loài cây gỗ thuộc 136 chi của 57 họ thực vật; 452 loài cây dược liệu thuộc
53 chi của 28 họ cây vỏ, dây leo, … Hệ động vật rừng khá đa dạng, theo số


9

liệu điều tra trên địa bàn tỉnh (chủ yếu tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử)
có 226 loài, thuộc 81 họ và 24 bộ.
2.1.3. Kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
Dân số Bắc Giang năm 2015 là 1.641,2 nghìn người, đứng thứ 16/63 tỉnh,
TP trên cả nước và đứng đầu toàn vùng TDMNPB. Số dân nông thôn tuy có xu
hướng giảm dần song còn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu dân số (88,7%), cao
hơn cả nước (66,1%) và vùng TDMNPB (77,8%). Năm 2015, tỉ trọng lao
động N, L, TS chiếm 54,7%. Lao động trên địa bàn chủ yếu là lao động trẻ, có
trình độ văn hóa, có tinh thần sáng tạo và khả năng tiếp thu nhanh KHKT.
2.1.3.2. Công nghiệp hóa và đô thị hóa
Trong giai đoạn 2005-2015, CNH và ĐTH ở Bắc Giang diễn ra khá mạnh
mẽ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng hiện

đại. Tốc độ gia tăng dân số đô thị của Bắc Giang giai đoạn 2005-2015 là
1,7%/năm và tỉ lệ dân đô thị thấp hơn nhiều tỉnh, TP khác trên cả nước song
vẫn đứng thứ 4/15 tỉnh vùng TDMNPB. Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 khu công
nghiệp (KCN) được Chính phủ cho phép thành lập đến năm 2015 (KCN Đình
Trám, KCN Song Khê-Nội Hoàng, KCN Quang Châu, KCN Vân Trung, KCN
Việt Hàn) và nhiều cụm công nghiệp. Do vậy thu hút ngày càng nhiều lao động
và tạo ra nhu cầu lớn về LT-TP, song dẫn đến tình trạng suy giảm diện tích đất
nông nghiệp, ô nhiễm môi trường, …
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
Bắc Giang có mạng lưới giao thông phong phú với sự hội tụ của nhiều
tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa giúp trao đổi nông sản hàng
hóa thuận lợi. Đặc biệt, dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp
quốc lộ 1 đoạn Hà Nội-Bắc Giang theo hình thức hợp đồng BOT đã hoàn
thành (tháng 05/2016) góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH nói chung và nông
nghiệp nói riêng. Mạng lưới bưu chính viễn thông của Bắc Giang phát triển
với tốc độ nhanh. Nguồn cung cấp điện khá ổn định. Mạng lưới chợ ngày càng
phát triển với 134 chợ (năm 2015), tỉnh cũng chú trọng xây dựng hệ thống chợ
đầu mối ở nông thôn để thu mua và trao đổi nông sản, tiêu biểu như chợ An
Châu (Sơn Động), chợ Chũ (Lục Ngạn), chợ Mọc (Tân Yên), chợ Dĩnh Kế và
Bãi Mía (TP. Bắc Giang), … Hệ thống doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến
nông sản tăng lên về số lượng và hiệu quả sản xuất. Hệ thống thủy lợi của Bắc
Giang từng bước được cải tạo, nâng cấp và làm mới với 1.624 công trình thủy
lợi phục vụ cấp nước tưới (hai hệ thống lớn là hệ thống Thác Huống và Cầu
Sơn-Cấm Sơn), 618 công trình hồ chứa, 803 công trình trạm bơm tưới và tiêu
kết hợp, 203 công trình đập dâng. Đa số các công trình này đảm bảo việc tưới
nước cho cây lúa là chính và một phần cây hoa màu, cây ăn quả.
2.1.3.4. Nguồn vốn


10


Vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 4.253,0 tỉ
đồng (chiếm 3,9% tổng vốn đầu tư phát triển xã hội). Riêng năm 2015, vốn
đầu tư cho N, L, TS là 2.075,2 tỉ đồng (chiếm 7,2% tổng vốn đầu tư).
2.1.3.5. Thị trường tiêu thụ
Với dân số hơn 1,6 triệu người, công nghiệp phát triển mạnh đã thu hút một
lượng lớn lao động từ các tỉnh khác tới nên nhu cầu tiêu thụ LT-TP lớn. Việc
mở rộng thị trường và đẩy mạnh liên kết sản xuất với tiêu thụ vừa thúc đẩy
phát triển nông nghiệp, nâng cao giá trị nông sản vừa điều tiết sự hình thành,
phát triển tiểu vùng nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa.
2.1.3.6. Chính sách phát triển nông nghiệp
Trên cơ sở những chính sách của Đảng và Nhà nước, tỉnh đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách mới thúc đẩy sản xuất N, L, TS, tiêu biểu là Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020.
2.1.3.7. Khoa học - kĩ thuật, công nghệ
Bắc Giang tích cực ứng dụng các loại giống mới, quy trình kĩ thuật tiên
tiến gắn với áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Nhiều sáng kiến,
giải pháp công nghệ tiên tiến được ứng dụng trong sản xuất N, L, TS. Chú
trọng hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,
xây dựng và bảo hộ thương hiệu sản phẩm, mở rộng các mô hình sản xuất theo
hướng an toàn, hữu cơ, bền vững.
2.1.4. Đánh giá chung
Bắc Giang có nhiều cơ hội, lợi thế về VTĐL, ĐKTN và TNTN, KT-XH để
phát triển nông nghiệp (như vị trí địa chính trị, thị trường tiêu thụ rộng lớn, mô
hình liên kết sản xuất, …). Tuy nhiên, còn nhiều thách thức, khó khăn đặt ra
đối với sự phát triển của ngành (sự cạnh tranh của sản phẩm nông sản từ các
tỉnh lân cận thuộc Đồng bằng sông Hồng và Trung Quốc, thiên tai, tác động
của ĐTH đến quỹ đất và lao động nông nghiệp, khả năng thu hút đầu tư cho
sản xuất còn hạn chế, …)

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG

2.2.1. Khái quát chung
Quy mô và tăng trưởng GTSX N, L, TS tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2005-2015 (Đơn vị: Tỉ đồng, giá so sánh 1994 và 2010; %)
TTBQ
TTBQ
TTBQ
(%/năm) (%/năm) (%/năm)
Năm
2005
2010
2015
GTSX
2005201120052010
2015
2015
Tổng
3.495,3 13.589,9 17.773,6
7,2
5,5
6,4
Nông nghiệp 3.292,2 12.736,9 16.083,6
7,1
4,8
6,1
Lâm nghiệp
123,5
320,0
719,5

4,8
17,8
10,7
Thủy sản
79,6
533,0
970,5
17,0
12,8
15,1
Nguồn: Tính toán từ [17]


11

Đến nay, N, L, TS vẫn được coi là ngành kinh tế cơ bản trong cơ cấu kinh
tế của tỉnh. Điều này được thể hiện ở chỗ khu vực nông nghiệp, nông thôn
chiếm 88,7% dân số và 54,7% lao động xã hội, chiếm 22,7% GRDP toàn nền
kinh tế (năm 2015).
GTSX N, L, TS năm 2015 đạt 17.773,6 tỉ đồng (giá so sánh 2010), tăng
14.278,3 tỉ đồng so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng GTSX của khu vực N,
L, TS bình quân trong 10 năm qua (2005-2015) đạt 6,4%/năm. Trong cơ cấu
GTSX N, L, TS giai đoạn 2005-2015, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm ưu thế
(luôn chiếm trên 90%GTSX toàn ngành), tuy có giảm dần song còn chậm.
Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt và mặt nước NTTS ở Bắc
Giang tăng liên tục.
Trong tổng số 389.548,3 ha diện tích đất tự nhiên của Bắc Giang năm 2015, đất
nông nghiệp chiếm 77,6% (tương đương 302.404,6 ha).
2.2.2. Nông nghiệp
2.2.2.1. Khái quát chung

GTSX nông nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2015, từ 3.292,2 tỉ
đồng năm 2005 lên 16.083,6 tỉ đồng năm 2015 (giá so sánh), gấp 4,9 lần. Tốc
độ tăng trưởng GTSX bình quân đạt 6,1%/năm.

Biểu đồ sự chuyển dịch cơ cấu GTSX nông nghiệp (theo giá thực tế)
phân theo ngành tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015 Nguồn: Xử lý từ [17]
Trong cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của tỉnh, trồng trọt giữ vai trò chủ
đạo (50,5%), tiếp theo là chăn nuôi (47,1%) và dịch vụ nông nghiệp (2,4%) năm
2015. Dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu GTSX nông nghiệp.
2.2.2.2. Trồng trọt
a. Khái quát chung


12

GTSX ngành trồng trọt tăng nhanh, từ 2.275,3 tỉ đồng năm 2005 lên
8.280,8 tỉ đồng năm 2015 (theo giá so sánh) (gấp 3,6 lần). Tốc độ tăng trưởng
GTSX trung bình 5,1%/năm. Trong cơ cấu GTSX ngành trồng trọt, cây lương
thực vẫn là cây trồng chính, giữ vai trò chủ đạo, song có xu hướng giảm về tỉ
trọng. Năm 2015, tỉnh lựa chọn xã Hồng Giang (huyện Lục Ngạn) để triển khai
thực hiện xã NTM theo đặc trưng riêng vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn
và mô hình thôn NTM để tạo dấu ấn riêng trong xây dựng NTM.
b. Cây lương thực có hạt
Cây lương thực có hạt đóng vai trò quan trọng trong ngành trồng trọt cả
về GTSX và diện tích. GTSX ngành trồng cây lương thực có hạt tăng lên
nhanh chóng (từ 1.038,5 tỉ đồng năm 2005 lên 3.130,4 tỉ đồng năm 2015,
gấp 3,0 lần). Bình quân lương thực có hạt trên đầu người tăng 1,1 lần, từ
380,1 kg/người lên 403,0 kg/người giai đoạn 2005-2015.
Diện tích, năng suất, sản lượng lúa và ngô tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2005-2015

Ngô
Lúa
Năm

Diện
tích
(nghìn
ha)
114,0
112,3
111,6

Sản
lượng
(nghìn
tấn)
556,6
597,8
619,0

Năng
suất
(tạ/ha)

Diện tích
(nghìn
ha)

Sản
lượng

(nghìn
tấn)
44,3

Năng
suất
(tạ/ha)

13,3
33,3
48,8
53,2
12,3
44,9
36,7
55,5
10,7
42,3
39,5
Nguồn: [17]
Cây lương thực chủ yếu là lúa, ngô và được trồng phổ biến ở khắp các
huyện.
Cây lúa: Đây là cây lương thực chính, chiếm vị trí quan trọng nhất trong
cơ cấu cây trồng của tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm dần nhưng so với toàn
vùng TDMNPB, Bắc Giang vẫn có diện tích gieo trồng lúa lớn nhất (năm
2015: chiếm 16,4% toàn vùng) và đứng thứ 21/63 tỉnh, TP trên cả nước. Nhiều
giống lúa chất lượng cao được đưa vào sản xuất đại trà như Hương thơm số 1,
LT2, Bắc thơm số 7, Nàng Hương, Nàng Xuân, N46, BC15 tập trung tại các
huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Ngạn, Sơn Động, Hiệp Hòa. Ở Bắc Giang
có 02 vụ lúa chính là vụ đông xuân và vụ mùa, trong đó vụ lúa đông xuân đang

dần trở thành vụ sản xuất chính.
Cây ngô: Là cây lương thực quan trọng thứ hai. Tuy nhiên giai đoạn 20052015, diện tích gieo trồng cũng như sản lượng ngô giảm. Do áp dụng tiến bộ
KHKT vào sản xuất nên năng suất ngô tăng (từ 33,3 tạ/ha năm 2005 lên 39,5
tạ/ha vào năm 2015). Một số giống ngô được trồng nhiều là LVN4, LVN61,
NK4300, CP888, CP999, LVN99, …
c. Cây hoa màu lương thực
2005
2010
2015


13

Các cây hoa màu được trồng phổ biến ở Bắc Giang là khoai lang, sắn,
khoai sọ, ... và được trồng xen canh hoặc luân canh với cây lúa, hoặc trồng trên
các bãi bồi ven sông, suối hoặc các khu vực đồi trung du, chủ yếu dùng làm
thức ăn chăn nuôi. Đáng chú ý Bắc Giang là tỉnh có diện tích và sản lượng
khoai lang cao nhất vùng TDMNPB.
d. Cây rau đậu, hoa, cây cảnh
Từ lâu, Bắc Giang là nơi cung cấp cây rau đậu thường xuyên và quan trọng cho
các tỉnh lân cận và TP. Hà Nội. GTSX cây rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng liên tục. Năm
2015, GTSX đạt 2.253,5 tỉ đồng (giá thực tế) và chiếm 19,4% GTSX ngành trồng trọt.
e. Cây ăn quả
Quy mô và cơ cấu GTSX ngành trồng cây ăn quả tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2005 - 2015
Năm
Quy mô GTSX
% trong cơ cấu GTSX
(tỉ đồng, giá thực tế)
ngành trồng trọt

2005
477,5
18,2
2010
1.241,5
18,7
2015
3.567,0
30,8
Nguồn: Tổng hợp từ [17]
Hiện nay, Bắc Giang đã hình thành được một số vùng chuyên canh cây ăn
quả tập trung theo hình thức trang trại vườn đồi - mô hình kinh tế có hiệu quả
cao ở các huyện Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế, Sơn Động, Lạng Giang, ....
Năm 2015, GTSX cây ăn quả chiếm 30,8% GTSX ngành trồng trọt.
Trong tập đoàn cây ăn quả, cây vải chiếm vị trí quan trọng và là cây hàng
hóa chủ lực. Kể từ năm 2005, tỉnh thực hiện chuyển đổi một phần diện tích vải
đã trồng hiệu quả kinh tế không cao sang phát triển một số cây ăn quả khác
như cam, bưởi, nhãn, … Do vậy, diện tích trồng vải giảm rõ rệt, từ 40,3 nghìn
ha năm 2005 xuống còn 31,0 nghìn ha năm 2015 (giảm 1,3 lần), song sản
lượng lại tăng từ 69,0 nghìn tấn năm 2005 lên 186,0 nghìn tấn năm 2015 (gấp
2,7 lần). Năm 2015, cây vải chiếm tới 68,4% diện tích cây ăn quả trên địa bàn
tỉnh. Hầu khắp các địa phương trong tỉnh đều trồng vải, song trồng nhiều nhất
là các huyện: Lục Ngạn (52,2% diện tích và 63,7% sản lượng), Lục Nam
(19,2% diện tích và 15,6% sản lượng), tiếp theo là các huyện Yên Thế, Sơn
Động, Tân Yên. Ngoài ra, Bắc Giang còn có diện tích trồng cam, nhãn, na,
hồng, dứa, chuối, xoài khá lớn và mang lại giá trị kinh tế cao.
f. Cây công nghiệp
GTSX cây công nghiệp tăng nhanh trong giai đoạn 2005-2015. Đến năm
2015, GTSX đạt 675,5 tỉ đồng và chiếm 5,8% cơ cấu GTSX ngành trồng trọt.
Cây công nghiệp hàng năm thường được trồng luân canh với cây lúa, trên đất

bạc màu hoặc bãi bồi ven sông, chủ yếu là cây lạc, mía, thuốc lá, đậu tương.
Trong đó, lạc là cây hàng hóa thế mạnh của tỉnh. Năm 2015, diện tích trồng lạc
đạt 11,7 nghìn ha (hiếm tới 90,7% diện tích cây công nghiệp hàng năm), được
trồng thành hai vụ: vụ đông xuân và vụ mùa (thu đông). Đây là địa phương


14

đứng đầu vùng TDMNPB về diện tích và sản lượng lạc, còn so với cả nước thì
đứng 4/63 tỉnh, TP. Cây công nghiệp lâu năm đáng chú ý ở Bắc Giang là cây
chè. Năm 2015, diện tích chè toàn tỉnh đạt 532 ha (94,5% cho thu hoạch) và
sản lượng đạt 4,2 nghìn tấn. Huyện trồng nhiều chè nhất là Yên Thế (80,6%
diện tích và 92,7% sản lượng chè toàn tỉnh).
2.2.2.3. Chăn nuôi
a. Khái quát chung
Quy mô GTSX chăn nuôi tăng liên tục trong giai đoạn 2005-2015, từ 917,4
tỉ đồng năm 2005 lên 7.367,1 tỉ đồng năm 2015 (giá so sánh), gấp 8,0 lần. Tốc
độ tăng trưởng GTSX trung bình đạt 10%/năm. Cơ cấu GTSX của ngành
chuyển dịch mạnh mẽ, tỉ trọng GTSX chăn nuôi gia súc giảm (song vẫn chiếm
ưu thế) và tăng tỉ trọng GTSX ngành chăn nuôi gia cầm cùng sản phẩm không
qua giết thịt. Cơ cấu vật nuôi chuyển dịch theo hướng tăng đàn gia cầm và lợn,
giảm đàn trâu bò, tập trung phát triển 02 vật nuôi chính là gà và lợn thịt tại các
huyện Yên Thế, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lục Nam, Lạng Giang.
Biến động số lượng vật nuôi chủ yếu tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005-2015

(Đơn vị: Nghìn con)
Vật nuôi

2005


Trâu

Lợn
Gia cầm
Trong đó: Gà

92,0
99,8
928,4
9.075
7.486

2010

2015

83,7
57,5
151,0
134,2
1.162,4
1.244,2
15.424
16.586
13.526
14.642
Nguồn: Xử lý từ [17]

Tăng (+), giảm (-) năm
2015 so với năm 2005

- 34,5
+ 34,4
+ 315,8
+ 7.511
+ 7.156

b. Chăn nuôi lợn
Năm 2015, số lượng đàn lợn trên địa bàn tỉnh 1.244,2 nghìn con, tăng gấp 1,34
lần so với năm 2005, đứng đầu vùng TDMNPB và đứng thứ 3 cả nước (sau TP. Hà
Nội và Đồng Nai).
c. Chăn nuôi gia cầm
Năm 2015, đàn gia cầm đạt 16,6 triệu con, tăng gấp 1,83 lần so với năm
2005 và 1,07 lần so với năm 2010. Bắc Giang đứng đầu vùng TDMNPB, đứng
thứ 4 cả nước (sau Hà Nội, Thanh Hóa và Nghệ An) về tổng đàn gia cầm hiện
nay. Gia cầm được nuôi nhiều ở các huyện Yên Thế, Lạng Giang, Tân Yên,
Lục Nam, Lục Ngạn, Hiệp Hòa… Trong cơ cấu đàn gia cầm, gà là vật nuôi
chính (chiếm 88,3% tổng đàn gia cầm).
d. Chăn nuôi bò
Chăn nuôi bò ở Bắc Giang cũng góp phần cung cấp sức kéo cho nông nghiệp
và cung cấp thịt cho bữa ăn hàng ngày cho người dân. Năm 2015, đàn bò của tỉnh
là 134,2 nghìn con. Đây là tỉnh có tổng đàn bò đứng thứ 2 trong vùng TDMNPB
(sau Sơn La) và đứng thứ 15/63 tỉnh, TP cả nước. Ngoài giống bò vàng thì chương


15

trình “Zebu” đàn bò (giống bò Zebu-giống bò u nhiệt đới) đã và đang được mở
rộng. Bò được nuôi nhiều ở các huyện trung du và đồng bằng, dẫn đầu là huyện
Hiệp Hòa, tiếp sau là Lạng Giang, Tân Yên, Việt Yên và Lục Nam.
e. Chăn nuôi trâu

Số lượng đàn trâu của Bắc Giang giảm do khâu làm đất đã được cơ giới
hóa, chủ yếu nuôi lấy thịt. Năm 2015, số lượng đàn trâu 57,5 nghìn con, đứng
thứ 13/15 tỉnh TDMNPB (chỉ trên Bắc Kạn và Quảng Ninh), song cũng đứng
thứ 18/63 tỉnh, TP cả nước. Các huyện nuôi nhiều trâu là Lục Ngạn, Lục Nam,
Sơn Động, Lạng Giang, Yên Thế (chủ yếu là các huyện vùng núi).
f. Chăn nuôi gia súc khác
Bắc Giang hiện nay còn chú trọng phát triển một số vật nuôi khác như
ngựa, dê, chăn nuôi ong lấy mật, …
2.2.3. Thủy sản
2.2.3.1. Khái quát chung
Trong giai đoạn 2005-2015, GTSX ngành thủy sản liên tục tăng, từ 79,6 tỉ
đồng năm 2005 lên 970,5 tỉ đồng năm 2015 (gấp 11,2 lần so với năm 2005, giá
so sánh). Tốc độ tăng trưởng GTSX của ngành luôn cao hơn khu vực N, L, TS
và ngành nông-lâm nghiệp, trung bình giai đoạn 2005-2015 đạt 15%/năm. Cơ
cấu GTSX thủy sản của tỉnh cũng đang chuyển dịch tích cực theo hướng sản
xuất hàng hóa (tỉ trọng ngành khai thác giảm và tăng tỉ trọng ngành NTTS). Về
sản lượng thủy sản, mức độ chuyển dịch từ khai thác sang nuôi trồng đang
diễn ra mạnh mẽ. Năm 2005, tỉ trọng sản lượng khai thác là 32,7% và nuôi
trồng là 67,3%. Đến năm 2015, tỉ trọng sản lượng nuôi trồng đã vượt khai thác
chiếm 89,7%, còn khai thác chiếm 10,3%.
2.2.3.2. Nuôi trồng thủy sản
GTSX thủy sản nuôi trồng tăng nhanh, từ 48,2 tỉ đồng năm 2005 lên 751,8
tỉ đồng năm 2015 (gấp 15,6 lần so với năm 2005). Tốc độ tăng trung bình
22,8%/năm. Sản lượng thủy sản nuôi trồng cũng tăng nhanh, từ 6,1 nghìn tấn
năm 2005 lên 32,5 nghìn tấn năm 2015 (gấp 5,4 lần so với năm 2005). Diện
tích mặt nước NTTS của Bắc Giang tăng mạnh, đứng thứ 3/15 tỉnh của vùng
TDMNPB (sau Quảng Ninh và Phú Thọ). 100% là diện tích nước ngọt. Diện
tích NTTS an toàn sinh học mới được áp dụng từ năm 2012 với quy mô nhỏ
khoảng 05 ha, tăng lên 310 ha năm 2015. Đối tượng thủy sản được nuôi chủ
yếu là các đối tượng cá truyền thống (mè, trôi, trắm, …).

2.2.3.3. Khai thác thủy sản
Trong giai đoạn 2005-2015, GTSX ngành khai thác tăng từ 19,5 tỉ đồng
năm 2005 lên 77,5 tỉ đồng năm 2015 (gấp 4,0 lần so với năm 2005). Sản lượng
thủy sản khai thác tăng lên, từ 2,9 nghìn tấn năm 2005 lên 3,9 nghìn tấn năm
2015 (gấp 1,3 lần so với năm 2005). Hoạt động khai thác thủy sản ở Bắc Giang
chủ yếu là đánh bắt cá, tôm từ sông Thương, sông Lục Nam và một số hồ lớn.
2.2.4. Lâm nghiệp
2.2.4.1. Khái quát chung


16

Những năm qua, GTSX lâm nghiệp tăng nhanh. Năm 2015, GTSX lâm
nghiệp là 719,5 tỉ đồng (gấp 5,8 lần so với năm 2005). Tốc độ tăng trưởng
trung bình cả giai đoạn 2005-2015 là 10,7%/năm. So với nông nghiệp và thủy
sản, GTSX ngành lâm nghiệp của tỉnh mặc dù gia tăng hàng năm cao song lại
chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu GTSX N, L, TS (3,8% năm 2015). Nguyên
nhân do sản xuất lâm nghiệp có hiệu quả sản xuất thấp, địa bàn sản xuất khó
khăn (chủ yếu ở các huyện vùng cao, giao thông chưa phát triển), chu kỳ sản
xuất dài.
Cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp của Bắc Giang chuyển dịch theo hướng
giảm tỉ trọng ngành trồng và chăm sóc rừng, tăng tỉ trọng ngành khai thác gỗ
và lâm sản khác cũng như dịch vụ lâm nghiệp. Xét về cơ cấu diện tích rừng,
nếu như năm 2005 tỉ trọng diện tích rừng tự nhiên chiếm ưu thế (56,9%) thì
đến năm 2015 ưu thế này nhường cho tỉ trọng diện tích rừng trồng (57,6%).
2.2.4.2. Khai thác rừng
Khai thác tài nguyên rừng chủ yếu là gỗ, củi, luồng, vầu, nứa hàng, măng
tươi, lá dong, … Sản lượng gỗ ngày càng tăng từ 39,1 nghìn m3 năm 2005 lên
400,1 nghìn m3 năm 2015 (gấp 10,2 lần so với năm 2005). Trên địa bàn tỉnh đã
hình thành một số vùng sản xuất nguyên liệu gỗ với diện tích khoảng 70 nghìn

ha tại các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Lục Nam, Sơn Động.
2.2.4.3. Trồng và chăm sóc rừng
Tỉnh đã thực hiện tốt các chương trình lớn nhằm đẩy mạnh hoạt động trồng
rừng như “Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng”, “Chương trình 327”, “Tết
trồng cây”, … Năm 2005, diện tích rừng trồng đạt 3,9 nghìn ha và tăng lên
81,7 nghìn ha năm 2015.
2.2.4.4. Bảo vệ và phát triển rừng
Đến nay, Bắc Giang cơ bản hoàn thành việc xây dựng phương án phòng
cháy chữa cháy rừng và nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy cho kiểm
lâm; xây dựng hệ thống biển báo, bảng nội quy về quản lý bảo vệ rừng, …
2.2.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chủ yếu ở tỉnh Bắc Giang
2.2.5.1. Hộ nông dân (nông hộ)
Những năm qua, số lượng hộ N, L, TS giảm (sự sụt giảm số hộ này chủ yếu là
hộ nông nghiệp), thay vào đó là sự tăng lên của hộ phi nông nghiệp. Tuy nhiên, nông
hộ vẫn là đơn vị sản xuất quan trọng nhất trong nông nghiệp, nông thôn của địa
phương xét trên các khía cạnh sử dụng đất, nguồn lao động, các hàng hóa sản xuất ra.
Để làm sáng tỏ hơn tình hình dồn điền đổi thửa và hiệu quả kinh tế khi
nông hộ tham gia sản xuất trên cánh đồng lớn, tác giả tiến hành điều tra cụ thể
120 hộ nông dân trực tiếp tham gia sản xuất trên các cánh đồng lớn đó là Phú
Khê-Đông Bến (xã Quế Nham, huyện Tân Yên), Phấn Lôi (xã Thắng Cương,
huyện Yên Dũng), Thanh Lâm (xã Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa). Kết quả
điều tra cho thấy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp/01 cánh đồng/01 hộ có
sự thay đổi khá lớn giữa hai thời kỳ trước và sau khi xây dựng NTM, hệ thống
dịch vụ CSHT hỗ trợ sản xuất tiến bộ hơn, nông hộ được miễn 100% thủy lợi phí


17

và ứng dụng cơ giới hóa cao. Sau khi kết thúc 04 vụ sản xuất, được hỗ trợ 500
triệu đồng từ ngân sách Trung Ương nhằm tạo nguồn vốn để phục vụ cho việc cải

tạo, nâng cấp kênh mương, thủy lợi nội đồng. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất mà
người dân gặp phải là đầu ra cho nông sản lại ít được hỗ trợ, đa phần do “thuận
mua, vừa bán” nên ảnh hưởng tới thu nhập của hộ, không chỉ “mất mùa trượt giá”
(do chất lượng kém) mà “được mùa vẫn rớt giá” (do bị cạnh tranh).
Thông tin hoạt động sản xuất trên cánh đồng lớn tỉnh Bắc Giang

năm 2015
Chỉ tiêu

Đơn vị
Tổng số cánh đồng lớn
Cánh đồng
+ % so với cả nước
%
+ % so với vùng TDMNPB
%
Số hộ tham gia
Hộ
+ % so với cả nước
%
+ % so với vùng TDMNPB
%
+ % so với tổng số hộ nông nghiệp của tỉnh
%
Diện tích gieo trồng trong 12 tháng qua
Ha
+ % so với cả nước
%
+ % so với vùng TDMNPB
%

+ % so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh
%
Diện tích kí hợp đồng bao tiêu trước khi sản xuất
Ha
+ % so với cả nước
%
+ % so với vùng TDMNPB
%
+ % so với tổng diện tích gieo trồng của tỉnh
%
Quy mô diện tích đất bình quân của từng cánh đồng lớn
Ha
Số lượt hộ tham gia bình quân/01 cánh đồng lớn
Hộ
Tỉ lệ hộ trên cánh đồng lớn có áp dụng cơ giới hóa và
%
quy trình kĩ thuật so với tổng số hộ trên cánh đồng lớn
Tỉ lệ sản phẩm chuyên môn hóa
%
+ Lúa
+ Lạc
+ Rau
Tỉ lệ cây trồng chính trên cánh đồng lớn
%
+ Lúa
+ Lạc
+ Rau
+ Dưa
Tổng số mùa vụ thực hiện trên cánh đồng (thời gian thường là
Vụ

01 năm).
Thời vụ thực hiện phương án sản xuất
Vụ/năm

Kết quả
118
5,2
64,8
12.675
2,0
28,3
5,4
3.794
0,7
29,8
2,6
324
0,2
6,5
8,5
32,2
107
100

3,6
1,3
1,1
100
87,3
4,2

7,6
0,9
379
02


18

Tỉ lệ cánh đồng lớn được cung ứng phân bón, giống,
%
thuốc bảo vệ thực vật, chuyển giao KHKT
Tỉ lệ cánh đồng lớn được kí kết tiêu thụ sản phẩm
%
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ [4], [5], [16], [17]

100
6,1

2.2.5.2. Trang trại
Năm 2015, tổng số trang trại toàn tỉnh tăng lên 507 trang trại (gấp 3,7 lần
so với năm 2011). Đây là địa phương có số lượng trang trại đứng thứ 2 vùng
TDMNPB (sau Thái Nguyên) và 24/63 tỉnh, TP trên cả nước. Các huyện có số
lượng trang trại lớn như huyện Tân Yên (132 trang trại, chiếm 26,0% toàn
tỉnh), Hiệp Hòa (119 trang trại, chiếm 23,5% toàn tỉnh), tiếp sau là các huyện
Lạng Giang, Lục Nam, Yên Dũng. Trong số 507 trang trại, có tới 88,6% là
trang trại chăn nuôi (tương đương với 449 trang trại). Đến ngày 01/07/2016,
số trang trại trên địa bàn là 662 trang trại.
2.2.5.3. Hợp tác xã nông nghiệp
Ở Bắc Giang, số lượng HTX nông nghiệp tăng từ 134 HTX năm 2006 lên
313 HTX năm 2016 (gấp 2,3 lần). Nhiều mô hình HTX ứng dụng các tiến bộ

KHKT mới vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sự phát triển của HTX
nông nghiệp trên địa bàn thời gian qua đã góp phần giải quyết việc làm cho lao
động, giảm nghèo, xây dựng NTM, củng cố quan hệ kinh tế nông thôn.
2.2.5.4. Doanh nghiệp nông nghiệp
Số doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng từ 22 doanh nghiệp
năm 2005 lên 195 doanh nghiệp năm 2015 (gấp 8,9 lần). Doanh nghiệp này đã
và đang đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy liên kết sản xuất, cải thiện sinh
kế, nâng cao thu nhập cho người dân.
2.2.5.5. Vùng chuyên canh và sản xuất tập trung
Trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng chuyên canh sản xuất hàng
hóa (lúa, lạc, vải, rau, …) và vùng chăn nuôi tập trung (trâu, bò, lợn, gia cầm,
…). Một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung có thương hiệu
được hình thành đã phát huy lợi thế từng địa phương như vải thiều Lục Ngạn,
lúa thơm Yên Dũng, lạc giống Tân Yên, rau an toàn, rau chế biến xuất khẩu ở
Tân Yên, Lạng Giang..
2.2.5.6. Tiểu vùng nông nghiệp
Tiểu vùng phía Đông (gồm các huyện Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn):
Chiếm 64,2% diện tích và 30,4% dân số toàn tỉnh. Quy mô GTSX N, L, TS (giá
thực tế, năm 2015): 6.265,7 tỉ đồng (chiếm 35,3% cơ cấu GTSX N, L, TS toàn
tỉnh). Thế mạnh là trồng cây ăn quả, cây hoa màu, chăn nuôi trâu, nuôi ong.
Tiểu vùng phía Tây (gồm các huyện Yên Thế, Lạng Giang, Yên Dũng, Việt
Yên, Hiệp Hòa, Tân Yên và TP Bắc Giang): Chiếm 35,8% diện tích và 69,6%
dân số toàn tỉnh. Quy mô GTSX N, L, TS (giá thực tế, năm 2015): 11.507,9 tỉ
đồng (chiếm 64,7% cơ cấu GTSX N, L, TS toàn tỉnh). Thế mạnh là trồng cây


19

lương thực, cây hoa màu, cây công nghiệp (lạc, đậu tương, chè), các loại rau
và cây ăn quả nhiệt đới, chăn nuôi bò, lợn, gia cầm.

2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG

2.3.1. Phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới
Trong 5 năm (2011-2015), Bắc Giang đẩy mạnh thực hiện Chương trình
sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng NTM, 08 sản phẩm
nông nghiệp hàng hóa, 03 sản phẩm chủ lực của tỉnh (cây vải thiều; rau an
toàn, rau chế biến; gà đồi Yên Thế) mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và
sức cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng. Phát triển sản xuất nông nghiệp góp phần
đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả thực hiện Bộ TC quốc gia về NTM.
2.3.2. Xây dựng nông thôn mới với phát triển nông nghiệp
Sau 05 năm, các TC về quy hoạch sử dụng đất, điện đạt tỉ lệ hoàn thành cao
(trên 95%), còn các TC về giao thông, thủy lợi mặc dù đã được cải thiện hơn
so với năm 2010 song vẫn đạt tỉ lệ hoàn thành thấp hơn.
Số xã đạt chuẩn các TC liên quan trực tiếp tới sản xuất

nông nghiệp tỉnh Bắc Giang (tính đến hết
năm 2015)
Tổng số Số xã đạt
% số xã đạt chuẩn
xã
chuẩn TC TC so với tổng số xã
Quy hoạch sử dụng đất
203
203
100
Giao thông
203
48
23,6

Thủy lợi
203
78
38,4
Điện
203
192
94,6
Thu nhập
203
137
67,5
Tỉ lệ lao động nông thôn có
203
156
76,9
việc làm thường xuyên
Hình thức tổ chức sản xuất
203
158
77,8
Môi trường
203
34
16,8
Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, 2016
Hoạt động đào tạo nghề cho người lao động có nhiều chuyển biến tích cực.
Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp được chú trọng đầu tư (cứng hóa
được gần 2.500 km đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa 2.527 km kênh
mương, tỉ lệ xã có điện đạt 100%). Công tác dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh

đồng lớn bước đầu mang lại hiệu quả.
Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng NTM sớm được hoàn thành (trong
đó có quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp), góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. An sinh xã hội và bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến
tích cực, tạo điều kiện cho người dân yên tâm lao động sản xuất. Hệ thống tổ
chức chính trị xã hội được củng cố; an ninh, trật tự xã hội cơ bản được giữ vững
góp phần ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế.


20

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2030
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Bắc Giang
Nông nghiệp Bắc Giang đạt được nhiều thành tựu lớn trong những năm qua
(quy mô GRDP, GTSX N, L, TS tăng lên và cơ cấu GRDP, GTSX N, L, TS
chuyển dịch tích cực, giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng của
ngành lâm nghiệp và đặc biệt là ngành thủy sản, …). Bên cạnh đó, thực tiễn
phát triển của ngành còn bộc lộ nhiều hạn chế (cơ cấu GRDP và GTSX N, L,
TS của Bắc Giang chuyển dịch còn chậm, hệ thống CSVCKT hiện tại chưa
đáp ứng được yêu cầu, sản xuất nông nghiệp hàng hóa chưa thực sự gắn kết chặt
chẽ với thị trường và công nghiệp chế biến, khó khăn trong liên kết và tiêu thụ
sản phẩm, ..)
3.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Giang
Sau 05 năm (2011-2015), xây dựng NTM ở Bắc Giang đạt được nhiều
thành tựu đáng ghi nhận, nhất là việc thực hiện dồn điền đổi thửa gắn với quy
hoạch lại đồng ruộng và triển khai xây dựng cánh đồng lớn, cánh đồng thu

nhập cao. Khu vực nông thôn có nhiều chuyển biến, kết cấu hạ tầng KT-XH
tiếp tục được đầu tư, thu nhập và mức sống của nhân dân được nâng cao. Tuy
nhiên, còn nhiều tồn tại, hạn chế đang đặt ra như sản xuất nông nghiệp còn
phân tán, nhỏ lẻ, sản xuất theo hướng hàng hóa, liên kết “4 nhà” trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản thiếu tính bền vững, kết cấu hạ tầng KT-XH đạt chuẩn
chưa cao, chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa xã hội chuyển biến còn chậm, ...
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030
3.1.3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
a. Quan điểm phát triển
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 phải phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH của cả nước thời kỳ
2011-2020, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng TDMNPB, quy hoạch Vùng
Thủ đô và thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực.
b. Mục tiêu phát triển
Duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn tốc độ phát triển chung của vùng
TDMNPB và cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu phát triển KT-XH; khai thác và sử dụng hợp lý các tiềm năng, thế
mạnh để phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Giải quyết cơ bản
tình trạng ô nhiễm môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, củng cố quốc phòng, quân sự địa phương.


21

3.1.3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn
a. Quan điểm phát triển

Phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển toàn
quốc, phù hợp với quy hoạch tổng thể KT-XH tỉnh Bắc Giang tới năm 2030,
theo hướng tái cơ cấu ngành, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và
mang lại thu nhập cao cho nông dân.
b. Mục tiêu phát triển
Tốc độ tăng trưởng GRDP N, L, TS trên địa bàn đạt 3-3,5% giai đoạn
2016-2020, định hướng tới năm 2030, tốc độ tăng trưởng trung bình đạt
3%/năm. Tốc độ tăng trưởng GTSX N, L, TS giai đoạn 2016-2020 đạt
7,5%/năm và định hướng giai đoạn 2021-2030 đạt 7,0%/năm.
Tỉ trọng GRDP N, L, TS trong GRDP toàn nền kinh tế chiếm 20% năm
2020 và định hướng tới năm 2030 chỉ chiếm 11%. Trong cơ cấu GTSX N, L,
TS, tỉ trọng GTSX nông nghiệp tới năm 2020 chiếm 87,5% và định hướng tới
năm 2030 chiếm 83,0%; Tỉ trọng GTSX lâm nghiệp tới năm 2020 chiếm 5,0%
và định hướng tới năm 2030 chiếm 9,3%; Tỉ trọng GTSX thủy sản tới năm
2020 chiếm 7,5% và định hướng tới năm 2030 chiếm 7,7%.
Đến năm 2020, xây dựng khoảng 17-20 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng
dụng CNC, xây dựng từ 120 đến 130 cánh đồng lớn và 90-100 khu chăn nuôi
tập trung. Đến năm 2030, dự kiến xây dựng 01 mô hình khu nông nghiệp ứng
dụng CNC và xây dựng một số mô hình vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
CNC cho một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
Đến năm 2020, tổng số xã đạt TC NTM chiếm 35-40% tổng số xã và có 12 huyện đạt chuẩn NTM. Đến năm 2030, tổng số xã đạt TC NTM chiếm 6070% tổng số xã và có 4-5 huyện đạt chuẩn NTM.
3.1.3.3. Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020, tầm nhìn 2030
a. Định hướng phát triển và tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững. Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô
lớn theo hình thức cánh đồng mẫu lớn, trang trại, gia trại, khu nông nghiệp
CNC, đạt các tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức lại sản
xuất theo hướng liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà
quản lý. Xây dựng định hướng phát triển cụ thể đối với sản phẩm chủ lực và

nông sản khác,đối với mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC, vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, nguồn vốn cho phát triển N, L, TS
b. Định hướng phát triển nông thôn
Xây dựng NTM: Đến năm 2020, Bắc Giang từ 1-2 huyện đạt huyện NTM,
xây dựng xã Hồng Giang (huyện Lục Ngạn) thành xã NTM mang đặc trưng
vùng trồng cây ăn quả. Số TC bình quân trên địa bàn tỉnh đạt 15 TC/xã; không
còn xã đạt dưới 08 TC.


22

Xây dựng hệ thống CSHT và CSVCKT, dịch vụ nông nghiệp trong quá
trình xây dựng nông thôn, NTM.
Giai đoạn 2017-2020, Bắc Giang sẽ đào tạo nghề nông nghiệp cho
24.960 lao động nông thôn.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH BẮC GIANG

3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp
phù hợp với thực tế
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông
thôn và quy hoạch đối với từng loại cây trồng, vật nuôi, lập các dự án đầu tư
cho các vùng sản xuất nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các Đề
án phát triển vùng vải an toàn, vùng rau an toàn, rau chế biến. Xây dựng cơ
chế, chính sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng CNC.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thành việc sắp xếp tổ chức lại bộ máy
quản lý Nhà nước ngành nông nghiệp, đảm bảo sự chỉ đạo nhanh, chủ động,
hiệu quả.
3.2.2. Thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản
Trước hết, cần xác định rõ vai trò của từng ngành (phân ngành) N, L, TS ở

hiện tại và tương lai. Sau đó, tiến hành tái cơ cấu (sắp xếp lại) các ngành trong
cơ cấu N, L, TS phù hợp với các điều kiện về VTĐL, đặc điểm môi trường tự
nhiên và TNTN, KT-XH hướng tới phát triển bền vững. Để triển khai hiệu quả
tái cơ cấu N, L, TS, cần xây dựng một số mô hình ở mỗi ngành sản xuất, phù
hợp với từng vùng lãnh thổ khác nhau. Sau một vài năm đủ để thử nghiệm, cần
phải tổng hợp và phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng mô hình,
lựa chọn các mô hình có hiệu quả nhân rộng sản xuất đại trà với quy mô lớn.
3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chú trọng tới đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn
Phổ cập giáo dục phổ thông và nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tăng
cường công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lao động nông nghiệp
và năng lực cán bộ ở nông thôn. Đối với công tác đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn hiện nay cần tập trung vào các nghề theo định hướng
sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung như chăn nuôi thú y, trồng trọt, NTTS
và kĩ thuật trồng nấm. Đối với các chủ hộ trang trại, hộ gia đình cần đào tạo và
tập huấn về kĩ thuật và trình độ quản lý theo mô hình “trang trại mở”.
3.2.4. Xây dựng chỉ dẫn địa lí và thương hiệu nông sản, tăng cường xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ
Ban hành chương trình, chính sách cụ thể hỗ trợ các địa phương xây dựng
chỉ dẫn địa lí cho những mặt hàng nông sản chủ lực như vải Lục Ngạn, na Lục
Nam, gà đồi Yên Thế, nấm Lạng Giang, gạo thơm Yên Dũng, rau cần Hoàng
Lương, gạo nếp cái hoa vàng Thái Sơn, ... Nâng cao năng lực dự báo thị
trường (chú ý tới thị trường trọng điểm, tiềm năng có sức mua lớn). Xây dựng
chợ đầu mối nông sản ở các vùng sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi hàng


23

hóa. Xây dựng các kênh thị trường trong nước và xuất khẩu thông qua các
phương thức hội chợ, tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại, liên doanh và

hợp đồng cung cấp nguyên liệu. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nhãn hiệu
hàng hóa, thương hiệu sản phẩm đã được đăng ký; phát triển mạng lưới tiêu
thụ qua siêu thị, đại lí, cửa hàng bán lẻ.
3.2.5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất trên diện rộng
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng KHKT vào sản xuất, ưu tiên phát triển
ứng dụng CNC trong sản xuất giống, thâm canh cây trồng, vật nuôi. Nhân rộng
các mô hình sản xuất theo chuẩn Thực hành nông nghiệp tốt Việt Nam
(VietGAP), Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (GlobalGAP), các mô hình
sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất các sản phẩm chủ lực như
vải thiều, rau chế biến, rau an toàn, chăn nuôi gà, lợn thịt. Chú trọng tới việc
xây dựng các mô hình trình diễn giống cây trồng, vật nuôi mới cho năng suất
cao, kháng bệnh tốt và thích ứng điều kiện sản xuất của địa phương. Sau thời
gian đủ để kiểm nghiệm, phân tích thì phổ biến ứng dụng trên diện rộng.
3.2.6. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông
nghiệp, hình thành chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản
Đẩy mạnh thực hiện các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông
sản theo chuỗi giá trị ở những vùng sản xuất hàng hóa lớn. Xây dựng và nhân
rộng các mô hình liên kết sản xuất trên cơ sở triển khai hiệu quả liên kết “4
nhà”, sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn.
3.2.7. Tăng cường huy động vốn đầu tư
Tăng cường huy động vốn (trong nước và nước ngoài). Để huy động tối đa
các nguồn vốn này, phải lưu ý tới việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư như
BT, BOT, BTO và các hình thức đầu tư khác. Trên cơ sở đó, xác định các lĩnh
vực sản xuất ưu tiên và phân bổ nguồn vốn hợp lý.
3.2.8. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đồng bộ và
có chất lượng phục vụ sản xuất
Xây dựng và từng bước hiện đại hệ thống thủy lợi, điện. Xây dựng, cải tạo
và nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn. Phát triển mạng lưới chợ, trung
tâm thương mại và siêu thị. Đầu tư xây dựng hệ thống dịch vụ nông nghiệp ở
các địa phương (tới cấp xã) đảm bảo cung cấp giống cây trồng, phân bón,

thuốc trừ sâu, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp.
3.2.9. Quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả
Khuyến khích nông dân giữ đất lúa thông qua các hỗ trợ về giá, thủy lợi,
CSHT, giảm chi phí sản xuất và phải có chính sách hỗ trợ, bồi thường thích
đáng cho nông hộ khi mất đất trồng lúa. Cân đối đủ nguồn ngân sách địa
phương để hạn chế tình trạng đổi đất lấy hạ tầng, chuyển mục đích đất trồng
lúa trong vùng quy hoạch sang phi nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện giao đất cụ
thể tới người sử dụng, nhất là đối với những diện tích do Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn quản lý hoặc giao cho ngành chủ quản. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác


×