Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Cấu tạo và chú ý khi sử dụng máy phát điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.67 KB, 6 trang )

KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ MÁY PHÁT ĐIỆN
Máy phát điện là thiết bị hữu ích cung cấp điện trong lúc thiếu điện, ngăn
chặn sự gián đoạn hoạt động hàng ngày hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Cấu tạo và hoạt động chung của máy phát điện.

Việc tìm hiểu về máy phát điện và động cơ máy khá quan trọng để đảm bảo việc
vận hành được trơn tru, dễ dàng cũng như nắm được cách sử dụng máy.
Một tổ máy bao gồm 2 phần chính là động cơ nổ và đầu phát. Động cơ là nguồn
năng lượng cơ học đầu vào của máy phát điện công nghiệp. Đầu phát là nguồn năng
lượng điện đầu ra. Chúng được nối với nhau qua khớp trung gian đặt trên một bệ đỡ
chống rung lắc, va đập mạnh.
Đặc biệt, những loại máy được dùng để phục vụ điện văn phòng, khách sạn…hay
bệnh viện còn được lắp kèm vỏ cách âm, giảm âm và ATS – bộ chuyển đổi điện tự
động.
I. Các thành phần chính của một máy phát điện


Các thành phần chính của một máy phát điện ( hình trên )
(1) Động cơ
(2) Đầu phát
(3) Hệ thống nhiên liệu
(4) Ổn áp
(5) Hệ thống làm mát và hệ thống xả (6)
(7) Bộ nạp ắc-quy
(8) Control Panel hay thiết bị điều khiển
(9) Kết cấu khung chính
II. Hoạt động các thành phần chính của máy phát điện
1. Động cơ
Động cơ là nguồn năng lượng cơ học đầu vào của máy phát điện. Kích thước của
động cơ tỷ lệ thuận với sản lượng điện tối đa các máy phát điện có thể cung cấp. Có
một số yếu tố cần phải ghi nhớ khi đánh giá động cơ máy phát điện. Nhà sản xuất động


cơ cần tư vấn để có được thông số kỹ thuật hoạt động và lịch trình bảo trì.
Máy phát điệnsử dụng nhiều loại nhiên liệu đầu vào khác nhau như: diesel, xăng,
propan (ở dạng lỏng hoặc khí), và khí thiên nhiên. Động cơ nhỏ thường hoạt động bằng
xăng trong khi động cơ lớn hơn chạy dầu diezen, propan lỏng, khí propane, hoặc khí tự
nhiên. Một số máy phát cũng có thể hoạt động dựa trên một nguồn dữ liệu kép, nhiên
liệu diesel và khí đốt.
2. Đầu phát
Nó là một phần của các máy phát điện, sản xuất điện từ nhiên liệu cơ học được
cung cấp. Bao gồm một tập hợp các bộ phận tĩnh và các phần có thể di chuyển được.
Các phần làm việc với nhau, tạo ra chuyển động tương đối giữa từ trường và điện, do đó
tạo ra điện.
Stato / phần cảm: là thành phần không thể di chuyển. Nó gồm một tập hợp các dây
dẫn điện quấn lại thành dạng cuộn trên một lõi sắt.
Roto / Phần ứng: là thành phần chuyển động tạo ra một từ trường quay, trong ba
cách sau đây:
Cảm ứng: được biết đến như bộ dao điện không tiếp xúc trượt và thường được sử
dụng trong các máy phát điện lớn.
Nam châm vĩnh cửu: phổ biến trong các máy phát điện nhỏ
Bộ kích thích: Kích thích bằng dòng điện 1 chiều nhỏ để thêm sinh lực cho Roto
thông qua một tập hợp các vòng tiếp điện và chổi điện.


Roto tạo ra sự di chuyển từ xung quanh stato, từ đó tạo ra sự khác biệt điện áp giữa
các cuộn dây của stato. Điều này tạo ra dòng cảm ứng bên trong máy phát điện.
Sau đây là những yếu tố bạn cần nhớ khi đánh giá khả năng phát điện của một máy
phát điện:
Vỏ máy kim loại so với vỏ nhựa: thiết kế bằng kim loại đảm bảo độ bền của máy
phát điện. Vỏ nhựa dễ bị biến dạng theo thời gian, và các bộ phận chuyển động phát
điện có thể lộ ra bên ngoài. Điều này làm tăng sự hao mòn và quan trọng hơn, gây nguy
hiểm cho người sử dụng.

Ổ bi so với ổ kim: ổ bi được ưa chuộng hơn và có tuổi thọ kéo dài hơn.
Không có chổi điện: phát điện mà không sử dụng chổi điện đòi hỏi bảo trì ít hơn
và tạo ra năng lượng sạch hơn.
3. Hệ thống nhiên liệu
Bình nhiên liệu thường đủ năng lực để giữ cho máy phát điện hoạt động từ 6 đến 8
giờ trên mức trung bình. Đối với các máy phát điện nhỏ, bồn chứa nhiên liệu là một
phần đế trượt của máy phát điện hoặc được lắp trên khung máy phát điện. Đối với các
máy phát điện thương mại, có thể cần xây dựng và cài đặt thêm một bình chứa nhiên
liệu bên ngoài.
Các tính năng thông thường của hệ thống nhiên liệu bao gồm những điều sau đây:
Ống nối từ bồn chứa nhiên liệu đến động cơ: Dòng cung cấp hướng dẫn nhiên liệu
vào và ra động cơ.
Ống thông gió bình nhiên liệu: Các bồn chứa nhiên liệu có một đường ống thông
gió, để ngăn chặn sự gia tăng áp lực, hoặc chân không trong quá trình bơm và hệ thống
thoát nước của bể chứa. Khi bạn nạp đầy bình nhiên liệu, đảm bảo sự tiếp xúc khô giữa
vòi phun phụ, và bể nhiên liệu để ngăn ngừa tia lửa có thể gây hỏa hoạn.
Kết nối tràn từ bồn chứa nhiên liệu đến các đường ống cống: Đây là yêu cầu để khi
bị tràn trong quá trình bơm, nhiên liệu không làm đổ chất lỏng lên máy phát điện.
Bơm nhiên liệu: nhiên liệu chuyển từ bể chứa chính (lưu trữ nhiên liệu, đặc biệt quan
trọng đối với các tổ chức thương mại) vào bể chứa trong ngày. Các máy bơm nhiên liệu
thông thường hoạt động bằng điện.
Bình lọc nhiên liệu, tách nước và vật lạ trong nhiên liệu lỏng, để bảo vệ các thành
phần khác của máy phát điện khỏi sự ăn mòn và chất bẩn gây tắc nghẽn.
Kim phun: Phun chất lỏng nhiên liệu dưới dạng phun sương vào buồng đốt động
cơ.


4. Ổn áp
Như tên của nó, đây là bộ phận quy định điện áp đầu ra của máy phát điện. Cơ chế
được mô tả dưới đây đối với mỗi thành phần, đóng một vai trò nhất định trong chu kỳ

điều chỉnh điện áp.
– Ổn áp: Chuyển đổi điện áp xoay chiều AC thành dòng điện 1 chiều DC. Điều
chỉnh một phần nhỏ điện áp đầu ra thành điện áp xoay chều và chuyển đổi nó thành
dòng điện một chiều. Điều chỉnh điện áp dòng điện 1 chiều DC tập hợp trong cuộn dây
thứ cấp của stato, được gọi là cuộn dây kích thích.
– Cuộn dây kích thích: Chuyển đổi dòng điện 1 chiều DC thành dòng điện xoay
chiều AC. Các cuộn dây kích thích có chức năng tương tự như các cuộn dây stato chính
và tạo ra dòng điện xoay chiều nhỏ. Các cuộn dây kích thích được kết nối với các đơn
vị được gọi là chỉnh lưu quay.
– Bộ chỉnh lưu quay: Chuyển đổi dòng điện 1 chiều thành dòng điện xoay chiều.
Chỉnh lưu các dòng xoay chiều phát sinh bởi các cuộn dây kích thích, và chuyển đổi nó
thành dòng điện một chiều. Dòng điện 1 chiều này cung cấp cho Roto / phần ứng tạo ra
một trường điện từ, ngoài từ trường quay của roto.
– Roto / Phần ứng: Chuyển đổi dòng điện 1 chiều thành dòng xoay chiều. Roto sinh
ra dòng điện xoay chiều lớn hơn xung quanh cuộn dây stato, các máy phát điện hiện nay
sản xuất một điện thế xoay chiều AC lớn hơn ở đầu ra.
Chu kỳ này tiếp tục cho đến khi máy phát điện bắt đầu sản xuất điện áp đầu ra tương
đương với khả năng điều hành đầy đủ của nó. Đầu ra của máy phát điện tăng, nó điều
chỉnh điện áp sản xuất ra ít dòng điện 1 chiều hơn. Một khi máy phát điện đạt công suất
hoạt động đầy đủ, điều chỉnh điện áp đạt đến một trạng thái thăng bằng, và tạo ra dòng
1 chiều đủ để duy trì sản lượng của máy phát điện ở mức độ hoạt động đầy đủ. Khi bạn
thêm một tải, sản lượng điện áp sẽ bị thấp xuống một chút. Điều này nhắc nhở việc điều
chỉnh điện áp và bắt đầu lại chu kỳ trên. Chu kỳ tiếp tục cho đến khi máy phát điện dốc
đầu ra, để điều hành công suất đầy đủ của nó.
5. Hệ thống làm mát
Liên tục sử dụng hệ thống làm lạnh có thể làm nóng các thành phần khác nhau của
máy phát điện. Máy phát điện cần thiết có một hệ thống làm mát, và thông gió thu hồi
nhiệt sinh ra trong quá trình.
Nước chưa xử lý / nước sạch đôi khi được sử dụng như một chất làm mát cho máy
phát điện. Hydrogen đôi khi được sử dụng như một chất làm mát, cho các cuộn dây



stato máy phát điện lớn, vì nó rất hiệu quả trong hấp thụ nhiệt. Hydrogen loại bỏ nhiệt
từ máy phát điện, và chuyển qua một bộ trao đổi nhiệt, vào một mạch làm mát thứ cấp,
có chứa nước khoáng như một chất làm mát. Đây là lý do tại sao máy phát điện có kích
thước rất lớn. Đối với tất cả các ứng dụng phổ biến khác, dân cư và công nghiệp, một
tiêu chuẩn tản nhiệt và quạt được gắn trên các máy phát điện và các công trình như hệ
thống làm mát chính.
Cần thiết để kiểm tra mức nước làm mát của máy phát điện trên cơ sở hàng ngày.
Hệ thống làm mát và bơm nước thô cần được rửa sạch sau mỗi 600 giờ, và bộ trao đổi
nhiệt nên được làm sạch sau mỗi 2.400 giờ máy phát điện hoạt động. Máy phát điện nên
được đặt trong một khu vực mở, thông thoáng được cung cấp đủ không khí trong lành.
Mỗi bên máy phát điện nên có một không gian tối thiểu là 3 feet để đảm bảo sự lưu
thông không khí làm mát máy.
6. Hệ thống bôi trơn
Máy phát điện bao gồm bộ phận chuyển động bên trong động cơ của nó, nó cần
được bôi trơn để đảm bảo hoạt động bền, và êm suốt một thời gian dài. Động cơ
củamáy phát điệnđược bôi trơn bằng dầu được lưu trữ trong một máy bơm. Bạn nên
kiểm tra mức dầu bôi trơn mỗi 8 giờ máy phát hoạt động. Bạn cũng nên kiểm tra ngăn
ngừa rò rỉ chất bôi trơn, và cần thay đổi dầu bôi trơn mỗi 500 giờ máy phát điện hoạt
động.

III. Lưu ý khi sử dụng máy phát điện
Ngoài việc tìm hiểu về máy phát điện và nguyên lý làm việc của máy, khi sử
dụng cần lưu ý những điều sau:
- Chọn mua máy có công suất lớn hơn 10- 25% công suất sử dụng của máy để
tránh tình trạng quá tải hoặc non tải, lãng phí nhiên liệu không cần thiết.


- Chọn nhiên liệu sạch, không pha lẫn tạp chất, phù hợp với riêng từng loại máy.

Cho nhiên liệu vào bình 30 phút trước khi khởi động máy để các tạp chất lắng đọng
(nếu có). Thùng chứa nhiên liệu xăng, dầu phải đảm bảo sạch, không bị gỉ và có nắp
đậy
- Sử dụng dầu bôi trơn đúng chủng loại, dùng với lương vừa đủ, không quá ít hoặc
quá nhiều.
- Đảm bảo nước làm mát là nước ngọt, nước sạch, có thể pha thêm phụ gia theo tỉ
lệ thích hợp để tăng công dụng làm mát.
- Lắp đặt máy nơi có mái che, khô ráo và thoáng mát. Nối khung và vỏ máy tiếp đất,
tránh hở điện.
- Nối dây với aptomat tông rồi dẫn dây với các thiết bị cần sử dụng điện.
- Thường xuyên kiểm tra nhiên liệu. Cần đợi nhiên liệu nguội trước khi tiếp thêm
nhiên liệu để đề phòng cháy nổ.



×